intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát dịch trích từ hoa dừa cạn (Catharanthus roseus) ức chế virus Dengue trong kỳ nguyên phân tế bào gan

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

52
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát hiệu quả ức chế sự nhân bản của virus Dengue trong tế bào gan bằng thuốc trích từ hoa dừa cạn. Dịch trích từ hoa dừa cạn có hiệu quả làm giảm sự nhân bản của virus Dengue trong kỳ nguyên phân tế bào gan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát dịch trích từ hoa dừa cạn (Catharanthus roseus) ức chế virus Dengue trong kỳ nguyên phân tế bào gan

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT DỊCH TRÍCH TỪ HOA DỪA CẠN (CATHARANTHUS ROSEUS)<br /> ỨC CHẾ VIRUS DENGUE TRONG KỲ NGUYÊN PHÂN TẾ BÀO GAN<br /> Nguyễn Văn Linh*, Phạm Thị Bảo Trân*, Lê Thị Chi**, Bùi Chí Bảo***, Châu Gia Các****<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Giới thiệu: Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh truyền nhiễm cấp tính gây nên bởi virus Dengue, lưu<br /> hành chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở bệnh nhân SXHD chức năng gan bị rối loạn, tế bào gan người<br /> là tế bào đích của virus khi xâm nhiễm và quá trình nhân bản của virus gây ra tiến trình hoại sinh trong tế bào<br /> này. Do chưa có vaccine phòng ngừa cũng như thuốc điều trị đặc hiệu nên tỉ lệ người mắc bệnh và tử vong không<br /> ngừng gia tăng. Điều này trở thành mối quan ngại lớn đối với sức khỏe cộng đồng trên bình diện quốc tế. Vì thế,<br /> việc tìm ra những dược liệu có khả năng ức chế quá trình nhân bản của virus đang được quan tâm trong thời<br /> gian gần đây. Cây dừa cạn (Catharanthus roseus) chứa những hợp chất có hoạt tính sinh học như alkaloid có khả<br /> năng ức chế quá trình phân bào. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành khảo sát hiệu quả của dịch trích từ<br /> hoa dừa cạn trong việc ức chế sự nhân bản virus Dengue trong kỳ nguyên phân tế bào gan.<br /> Mục tiêu: Khảo sát hiệu quả ức chế sự nhân bản của virus Dengue trong tế bào gan bằng thuốc trích từ hoa<br /> dừa cạn.<br /> Phương pháp: Thu dịch trích từ hoa dừa cạn trắng và kiểm tra độ tinh sạch bằng phương pháp HPLC. Xác<br /> định khả năng sống của tế bào khi nhiễm virus Dengue qua phương pháp xác định chỉ số MOI. Khảo sát nồng độ<br /> dịch trích từ hoa dừa cạn lần lượt là 100 ng/ml, 200 ng/ml, 300 ng/ml để xác định nồng độ ức chế nhân bản của<br /> virus nhưng tế bào gan vẫn sống. Đánh giá tác động của thuốc lên tế bào đã nhiễm virus Dengue bằng phương<br /> pháp nhuộm miễn dịch huỳnh quang và biểu hiện RNA của virus thông qua phương pháp RT-PCR.<br /> Kết quả: Dịch trích từ mẫu hoa khô cho chất lượng tốt hơn mẫu tươi. Tại chỉ số MOI 50 số tế bào bị nhiễm<br /> virus còn sống chiếm tỉ lệ khoảng 80% cao hơn MOI 10 và MOI 100. Tế bào gan có tỷ lệ sống cao và giảm khả<br /> năng nhân bản của virus Dengue khi xử lý thuốc ở nồng độ 100 ng/ml. Kết quả kiểm tra RT-PCR cũng cho thấy<br /> thuốc có hiệu quả ức chế quá trình nhân bản của virus Dengue.<br /> Kết luận: Dịch trích từ hoa dừa cạn có hiệu quả làm giảm sự nhân bản của virus Dengue trong kỳ nguyên<br /> phân tế bào gan.<br /> Từ khoá: Hoa dừa cạn, sốt xuất huyết, DEN-2, tế bào Chang Liver.<br /> ABSTRACT<br /> SURVEY DRUG EXTRACTED FROM FLOWERING PERIWINKLE (CATHARANTHUS ROSEUS)<br /> INHIBITING VIRUS DENGUE ON DURING MITOSIS LIVER CELL.<br /> Nguyen Van Linh, Pham Thi Bao Tran, Le Thi Chi, Bui Chi Bao, Chau Gia Cac<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 86 - 93<br /> <br /> Background: Dengue hemorrhagic fever (DHF) is an acute infectious disease caused by Dengue virus in<br /> tropical and subtropical regions. Dengue virus infected human liver cells and replicated, leading to dysfunctions<br /> and damages to liver cells. Currently, there are no preventive vaccine or specific drugs. Disease prevalent and<br /> mortality are inscreased continuously. Thus, DHF is a major concern in global health care. New drugs that<br /> <br /> <br /> * Đại học Cần Thơ **Đại học Cửu Long ***Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh<br /> ****Đại học Y Sungkyunwkan, Hàn Quốc<br /> Tác giả liên lạc : TS. Bùi Chí Bảo ĐT: 0909.708.225 Email: bcbao@ump.edu.vn<br /> <br /> 86 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> inhibit viral RNA replication are required. Catharanthus roseus contains biological compounds such as alkaloid<br /> which can inhibit mitosis. In this study, we investigate the inhibition effect of drug extracted from Catharanthus<br /> roseus in viral RNA replication on mitosis of liver cells.<br /> Objectives: Investigate the inhibition effect of drug extracted from Catharanthus roseus in viral RNA<br /> replication on mitosis of liver cells.<br /> Methods: Drug extracted from Catharanthus roseus was collected and checking purity by HPLC technique.<br /> Cell survival ability that infected by Dengue virus was measured by MOI index. Drug extracted with<br /> concentration of 100 ng/ml, 200 ng/ml, 300 ng/ml was used to test inhibition effects. Drug effects was evaluated<br /> by immunocytochemistry and RT-PCR for RNA expression.<br /> Results: Drug extracted from dried materials are better than fresh materials. At MOI 50, cell survival was<br /> 80% which is higher than at MOI 10 and MOI 100. Survival rate is high and viral replication is decreased when<br /> treated with drug at 100 ng/ml. RT-PCR results showed that drug can inhibit viral RNA replication.<br /> Conclusions: Drug extracted from Catharanthus roseus can inhibit viral RNA replication in liver cell<br /> mitosis.<br /> Keywords: Catharanthus roseus, Dengue Hemorrhagic Fever, DEN-2, Chang Liver cells.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ bào Kuffer ở gan, tế bào monocyte ở máu<br /> ngoại biên(11). Do đó, tế bào gan và tế bào<br /> Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một Kupffer có thể là các tế bào đích giúp virus<br /> bệnh nhiễm trùng cấp tính, nguyên nhân gây<br /> Dengue nhân lên, dựa trên cơ sở virus Dengue<br /> bệnh do virus Dengue có 4 tuýp huyết thanh<br /> nhân bản đặc biệt trong quá trình nguyên<br /> khác nhau là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN- phân của tế bào gan(9). Suy gan tối cấp là một<br /> 4 . Bệnh truyền từ người sang người qua<br /> (1,11)<br /> biến chứng nghiêm trọng và có khả năng gây<br /> trung gian truyền bệnh là muỗi Aedes aegypti. tử vong cao(4,5,7,9). Ngoài ra, bằng phương pháp<br /> Do bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nên hóa dịch mô, kháng nguyên virus Dengue đã<br /> SXHD được xem là vấn đề y tế quan trọng của được phát hiện trong tế bào gan từ những<br /> các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt vùng ngoại tử cho thấy tế bào gan là vị trí<br /> Nam. Hàng năm, theo ước tính của Tổ chức Y chính sao chép virus sốt xuất huyết trong gan<br /> tế Thế giới có khoảng 20 triệu trường hợp và virus gây ra chết theo chương trình của tế<br /> nhiễm virus Dengue và khoảng 24.000 ca tử bào gan(10). DEN-2 có thể nhiễm đồng đều đến<br /> vong(11). Tại Việt Nam, SXHD được phát hiện năm dòng tế bào gan, nhưng tỷ lệ nhân bản<br /> từ năm 1959, bệnh lưu hành quanh năm của virus cao trong các dòng tế bào Hul7, PLC,<br /> nhưng thường tăng cao từ tháng 6 đến tháng M3B và Chang cao hơn trong dòng tế bào<br /> 11. Hơn 85% các ca SXHD và 90% các ca tử HA22T(6). Có thể đây yếu tố phân chia tế bào<br /> vong xảy ra ở các tỉnh phía Nam của Việt đóng vai trò quan trọng trong việc nhân lên<br /> Nam. Khoảng 90% các ca tử vong do SXHD là của virus trong tế bào gan. Vì thế, việc tìm ra<br /> dưới 15 tuổi(11). Tỷ lệ mắc bệnh giữa các năm những hoạt chất có khả năng ức chế quá trình<br /> và giữa các miền dao động rất khác nhau. nhân bản của virus cần được quan tâm.<br /> Hiện chưa có vaccine dự phòng hiệu quả đối<br /> Cây dừa cạn (Catharanthus roseus) cũng có các<br /> với bệnh SXHD cũng như chưa có thuốc điều<br /> tên gọi khác như bông dừa, hoa hải đằng, trường<br /> trị đặc hiệu. Qua nghiên cứu, giải phẫu bệnh<br /> xuân. Cây dừa cạn có nguồn gốc từ châu Phi.<br /> học của gan và các tương quan sinh học trong<br /> Hiện nay, người ta đã xác định được các hoạt<br /> các trường hợp bệnh SXHD đã phát hiện<br /> chất của cây dừa cạn là những alkaloid có nhân<br /> kháng nguyên của virus Dengue được tìm<br /> indol trong tất cả các bộ phận của cây, nhiều<br /> thấy ở đại thực bào, phổi, lách, tuyến ức, tế<br /> <br /> <br /> Khoa học Cơ bản 87<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> nhất trong rễ và lá. Những alkaloid trong dừa vincristine, prinin, vindolin, ajmalicin,<br /> cạn được chia làm 2 nhóm: nhóm alkaloid catharanthin, tetrahydroalstonin, vincosid(3). Các<br /> monomer có nhân indol hay indolinic như: dẫn xuất của vinblastine có khả năng ức chế<br /> ajmalicin, serpentin, alstonin, akuammin, phân bào.<br /> lochnerin, catharanthin, reserpin và vindolin. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm tìm hiểu về<br /> Nhóm alkaloid dimer, không đối xứng gần như dược tính và ứng dụng hiện nay nhằm cung cấp<br /> đặc thù của loài dừa cạn như: vinblastine, các thông tin cần thiết cho việc tìm ra các loại<br /> vincristine, leurosin, leurosidin, rovidin(8). Dừa thuốc ức chế ngăn chặn bệnh SXHD.<br /> cạn ở nước ta có tỷ lệ alkaloid toàn phần là 0,1-<br /> 0,2%. Các chất chủ yếu là: vinblastine,<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Hoa dừa cạn trắng được thu hái ở tỉnh Đồng Tháp.<br /> A B C<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Hoa dừa cạn tươi (A), phơi khô (B) và nghiền thành bột (C).<br /> <br /> Phương pháp trypsin 10% FBS, 1% PS. Ủ trong tủ trữ ấm ở<br /> nhiệt độ 37oC, 5% CO2. Nuôi trong vòng 2-3<br /> Thu nhận mẫu thuốc<br /> ngày. Sau khi mật độ tế bào chiếm 70% - 80%<br /> Thu hái khoảng 200 g bông dừa cạn tươi, diện tích đĩa thì tiến hành cấy chuyền. Kết quả<br /> rửa sạch, phơi khô. Sau đó cân lại được 22 g được đánh giá bằng cách quan sát khả năng bám<br /> hoa khô. Nghiền thành bột mịn bằng máy xay dính, sự phát triển của tế bào sau 24 giờ nuôi và<br /> xát được khoảng 16,6 g bột. Hoà tan với kiểm tra sự tạp nhiễm dưới kính hiển vi soi<br /> DMSO, gia nhiệt ở nhiệt độ khoảng 60 - 700C, ngược (Olympus).<br /> khoảng 30 phút, lọc qua cột lọc 0,2 mm. Chạy<br /> Nhiễm DEN-2 vào tế bào Chang Liver<br /> sắc kí HPLC để kiểm tra độ tinh sạch. Thu<br /> nhận được dịch trích. Pha loãng dung dịch gốc chứa virus trong<br /> SFM trong ống tuýp 1,5 ml. Bắt đầu bằng cách<br /> Nuôi cấy tế bào Chang Liver<br /> thêm 500 μl SFM vào mỗi ống. Trộn các ống tại<br /> Giữ ống tế bào trong bể ổn nhiệt 37oC và lắc mỗi bước pha loãng. Rửa sạch các tế bào trong<br /> thật nhanh, tế bào sẽ tan ra trong vòng 1 phút. các đĩa lây nhiễm, hai lần với 2 ml PBS. Ủ các đĩa<br /> Sau đó đặt cốc thủy tinh chứa cồn 70% và ở 370C cho đến khi sẵn sàng cho thu kết quả.<br /> chuyển ngay vào tủ cấy để thao tác. Mở ống<br /> Xác định chỉ số MOI (Multiplicity of<br /> đựng nhưng không cho cồn rơi vào trong ống.<br /> Infection)<br /> Chuyển toàn bộ những gì trong ống vào đĩa nuôi<br /> cấy và thêm môi trường Mccoy’s 5A có bổ sung Nhiễm virus sang tế bào Chang Liver<br /> <br /> <br /> <br /> 88 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trong môi trường Mccoy’s 5A bổ sung 10% phòng, sau đó phá màng tế bào bằng chất tẩy<br /> FBS, 1% PS với nồng độ virus (mg/ml) giảm nhẹ triton-X100 (0,03%) để giúp kháng thể đi<br /> dần: 1/100; 1/500; 1/1000. Ủ trong 24 giờ ở vào và bắt được với protein, tiếp theo ủ với<br /> 37oC. Sau đó quan sát dưới kính hiển vi huỳnh kháng thể trong vòng 1-2 giờ, sau đó rửa lại<br /> quang. So sánh tỷ lệ tế bào sống/tế bào chết và với PBS 3 lần, tiếp tục ủ với kháng thể thứ 2 (ủ<br /> tỷ lệ tế bào bị nhiễm virus/ tế bào chưa bị trong tối), kháng thể thứ 2 này có thể bắt được<br /> nhiễm ở các nồng độ khác nhau. Kết quả được huỳnh quang với màu tùy theo bước sóng,<br /> đánh giá thông qua chỉ số MOI. tiếp tục rửa lại với PBS 3 lần, mẫu thu được cố<br /> Đồng nhất chu kỳ tế bào Chang Liver định trên slide và dùng lamen đậy lại. Quan<br /> sát dưới kính hiển vi huỳnh quang (ZEISS).<br /> Đồng nhất tế bào về pha G1: chuyển tế bào vào<br /> bình Roux chứa môi trường 10% huyết thanh. Ly trích RNA virus và RT-PCR<br /> Khi đạt độ phủ khoảng 70%, thay môi trường RNA virus được ly trích từ dịch nuôi cấy tế<br /> serum starvation (0.1% FBS). Ủ tế bào ở 370C, 5% bào theo phương pháp TRIzol. Tổng hợp cDNA<br /> CO2 trong 24 giờ. Sau đó thêm vào Thymidine. rồi sau đó tiến hành RT-PCR theo bộ Kit<br /> Đồng nhất tế bào về pha S: Xử lý tương tự như pha TaKaRa. Đánh giá kết quả dựa vào band hình<br /> G1 nhưng thêm vào 5-fluorodeoxyuridine. Đồng điện di trên gel agrose 2%.<br /> nhất tế bào về pha G2/M: chuyển tế bào vào bình<br /> Bảng 1: Trình tự các cặp mồi cho phản ứng RT–PCR.<br /> Roux chứa môi trường 10% huyết thanh. Cho<br /> Marker Trình tự mồi Kích thước<br /> thêm 200 ng/ml Colchicines, ủ tế bào ở 370C, 5% F: GGCCGCAACCATGGCAAACG<br /> DEN-2 211bp<br /> CO2 trong khoảng thời gian: 6 giờ để đưa tế bào R: GGCCGCAACCATGGCAAACG<br /> F: GCCTTCCGTGTCCCCACTGC<br /> về pha G2, 12-24 giờ để đưa tế bào về pha M. GAPDH<br /> R: CAATGCCAGCCCCAGCGTCA<br /> 411bp<br /> <br /> Nhuộm miễn dịch huỳnh quang<br /> Rửa tế bào với nước muối sinh lý và ổn<br /> định bằng PFA (4%) trong 5 phút ở nhiệt độ<br /> KẾT QUẢ<br /> Kết quả phân tích HPLC mẫu hoa dừa cạn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Kết quả phân tích HPLC mẫu hoa dừa cạn.<br /> A: mẫu chuẩn DMSO; B: DMSO có chứa mẫu hoa tươi; C: DMSO có chứa mẫu hoa khô<br /> Nhận xét: Kết quả phân tích bằng phương trái cho thấy (Hình A) trong vùng chạy từ<br /> pháp sắc kí lỏng hoà tan với dung dịch chuẩn khoảng 3,6 đến 5 ppm đã xác định có 10 đỉnh<br /> DMSO nhiệt độ 60 C sắc ký chạy từ phải sang<br /> o (peak). (Hình B) hoà tan DMSO với mẫu tươi<br /> <br /> <br /> Khoa học Cơ bản 89<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> trong vùng chạy từ 1,2-1,6 ppm có sự xuất hiện 1 gây ngộ độc tế bào. Các tế bào có chỉ số MOI 10<br /> đỉnh còn chập nhau 1 phần chưa tách hoàn hoàn. và MOI 100 đều không thích hợp cho các thí<br /> (Hình C) hoà tan DMSO với mẫu khô trong nghiệm tiếp theo. Ở chỉ số MOI 50 (tương ứng<br /> vùng chạy từ 1,2-1,6 ppm có sự xuất hiện của 1 với nồng độ 1/500), số tế bào bị nhiễm virus còn<br /> đỉnh tách rời nhau hoàn toàn. Như vậy ở mẫu sống chiếm tỉ lệ khoảng 80%, khả năng tồn tại<br /> khô khi phân tích thì cho kết quả tách các chất của virus Dengue là cao và ổn định tối ưu.<br /> hoàn toàn tốt hơn so với mẫu tươi.<br /> Kết quả nuôi cấy tế bào<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: Kết quả nhiễm DEN-2 thông qua chỉ số<br /> MOI.<br /> <br /> Biểu hiện hình thái của virus Dengue sau<br /> khi tác động thuốc<br /> Hình 3: Tế bào Chang Liver sau khi nuôi cấy.<br /> <br /> Nhận xét: Sau 24h nuôi cấy, tế bào Chang<br /> Liver đã bám vào bề mặt môi trường nuôi cấy và<br /> cũng có một số tế bào không bám được vào bề<br /> mặt môi trường. Với những tế bào Chang Liver<br /> có khả năng bám dính vào bề mặt môi trường là<br /> Chang Liver có khả năng thích nghi với môi<br /> trường nuôi cấy. Còn đối với các tế bào Chang<br /> Liver không bám được vào môi trường là do tế<br /> bào chết do bị sốc khi xử lí với trypsin hoặc các tế<br /> bào này bị trypsin ức chế làm mất khả năng bám<br /> dính của tế bào. Sau 48 giờ nuôi cấy, quan sát<br /> thấy các tế bào Chang Liver đã phát triển và tăng Hình 5: Kết quả điều trị virus Dengue-2 thuốc với<br /> sinh phủ khắp đĩa nuôi cấy. Chứng tỏ các tế bào các nồng độ thuốc (A): (–) Dengue-2; (B): (+)<br /> đã thích nghi với điều kiện nuôi cấy. Tiến hành Dengue-2/ (-) thuốc; (C): + 100 ng/ml thuốc; (D):<br /> thay môi trường sau hai ngày nuôi để bổ sung +200 ng/ml thuốc; (E): +300 ng/ml thuốc.<br /> chất dinh dưỡng cho môi trường nuôi và loại bỏ<br /> các tế bào chết và các yếu tố gây cản trở cho sự Nhận xét: Tế bào nhiễm Dengue-2 khi cho<br /> tăng sinh của tế bào. thuốc tác động vào ở nồng độ khác nhau, thì với<br /> nồng độ 100 ng/ml ức chế được DEN-2 tế bào<br /> Kết quả nhiễm DEN-2 vào tế bào Chang không bị chết biểu hiện (GFP) phát sáng, các tế<br /> Liver bào chết biểu hiện các chấm đen, ở nồng độ 200<br /> Kết quả cho thấy ở MOI 10, khả năng tồn tại ng/ml nồng độ thuốc cao không có ức chế được<br /> của DEN-2 sau khi nhiễm vào tế bào Chang DEN-2 vì tế bào chết nhiều biểu hiện dấu chấm<br /> Liver tỉ lệ tế bào bị nhiễm virus Dengue còn sống đen, nồng độ 300 ng/ml nồng độ thuốc rất cao<br /> rất thấp. MOI 100 thì tỉ lệ này lại quá cao, có thể gây ra tế bào chết cao gây ngộ độc tế bào.<br /> <br /> <br /> 90 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trong tế bào, tế bào Chang Liver khi cho thuốc<br /> tác động lên có các chấm màu xanh lục (GFP<br /> phát sáng) ít nhất, tương ứng với số lượng virus<br /> Denguegiảm di rất nhiều. Điều này đã chứng<br /> minh rằng khi có thuốc tác động lên tế bào<br /> nhiễm virus Dengue đã ức chế được sự nhân<br /> bản của Dengue.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6: Biểu hiện của virus Dengue.<br /> Nhận xét: Khi quan sát dưới ánh sáng huỳnh<br /> quang ta thấy các chấm có màu xanh lục là các<br /> hạt (particle) của virus Dengue (GFP phát sáng).<br /> Kết quả cho thấy tế bào Chang Liver có các chấm<br /> màu xanh lục (GFP phát sáng) rất nhiều, đặc biệt<br /> các đốm màu xanh do chưa có thuốc chứng tỏ Hình 7: Kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm cDNA<br /> giai đoạn này sự nhân bản của virus Dengue bằng marker GAPDH (chứng nội).<br /> <br /> Kết quả RT-PCR<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 8: Kết quả diện di bằng marker DEN-2 và biểu đồ phân tích sản phẩm điện di.<br /> Nhận xét: Trong kết quả điện di, ở giếng BÀN LUẬN<br /> (Nước) không biểu hiện band hình; giếng (–<br /> Dược liệu và chế phẩm từ dược liệu có thành<br /> Thuốc), band điện di sáng và rõ; giếng (+ Thuốc)<br /> phần phức tạp, để đáp ứng được tính đặc hiệu,<br /> band rất mờ. Trong biểu đồ (sử dụng phần mềm<br /> thông thường phương pháp HPLC hay được sử<br /> ImageJ) so sánh giữa giếng không điều trị và<br /> dụng. HPLC cũng là phương pháp định lượng<br /> điều trị thuốc cho thấy, band ở giếng không điều<br /> phổ biến nhất trong các dược điển hiện hành.<br /> trị thuốc (62,04%) sáng và rõ hơn band ở giếng<br /> Tuy nhiên, để áp dụng các phương pháp này,<br /> điều trị thuốc (37,95%), chứng tỏ hiệu quả của<br /> một trong những yêu cầu đầu tiên là phải có các<br /> thuốc đã ức chế quá trình nhân bản của virus<br /> chất chuẩn. Hơn thế nữa, các chất chuẩn rất cần<br /> Dengue trong tế bào.<br /> thiết cho công tác nghiên cứu phát triển dược<br /> liệu và các chế phẩm từ dược. Vì vậy, phương<br /> <br /> <br /> <br /> Khoa học Cơ bản 91<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> pháp HPLC được lựa chọn trong nghiên cứu này quá trình nguyên phân của tế bào có thể làm<br /> để định lượng và xác định tạp chất liên quan. giảm và tiêu diệt virus. Nghiên cứu này cũng có<br /> Sau khi thu được dịch chiết toàn phần, thực hiện kết quả tương tự, virus DEN-2 hiện diện nhiều<br /> quá trình phân lập để tách riêng đối tượng trong chu trình G2-M của tế bào dòng Chang<br /> nghiên cứu. Việc phân lập các hợp chất nghiên Liver so với các chu trình tế bào khác. Kết quả<br /> cứu trong đề tài dựa trên các quá trình hóa lí này giúp mở ra một hướng liệu trị bệnh sốt xuất<br /> như dựa vào tính tan của hợp chất trong dung huyết do DEN-2.<br /> môi, khả năng thẩm thấu, khả năng phân bố của KẾT LUẬN<br /> chất vào môi trường. Tùy thuộc vào mức độ tinh<br /> khiết của hợp chất sau phân lập, quá trình tinh Nghiên cứu đã thu được dịch trích từ hoa<br /> chế có thể được thực hiện bằng một trong các dừa cạn tinh chiết từ ethanol và kiểm tra độ tinh<br /> phương pháp sau: nếu hợp chất sau phân lập đã khiếtqua phương pháp HPLC cho thấy ly trích<br /> có độ tinh khiết khá cao thì chỉ cần tinh chế đơn từ mẫu khô cho kết quả tốt hơn so với mẫu tươi.<br /> giản bằng cách kết tinh lại trong dung môi nhiều Xác định được khả năng tồn tại của tế bào Chang<br /> lần, nếu hợp chất sau phân lập có độ tinh khiết Liver sau khi nhiễm DEN-2 là khá cao khoảng<br /> chưa cao thì quá trình tinh chế có thể thực hiện 80%. Xác định được ở nồng độ thuốc 100ng/ml<br /> bằng cách lặp lại quá trình sắc kí cột như giai có khả năng giúp tế bào gan sống và giảm được<br /> đoạn phân lập để lựa chọn phân đoạn tinh khiết khả năng nhân bản của virus Dengue trong kỳ<br /> hơn, hoặc thay đối dung môi rửa giải hoặc kiểu nguyên phân tế bào Chang Liver. Quan sát được<br /> sắc kí. Trên thế giới, một số nghiên cứu gần đây sự biểu hiện kiểu hình khi quan sát dưới huỳnh<br /> cho thấy khi xử lý các tế bào Vero với quang và biểu hiện kiểu gen của virus Dengue<br /> cytochalasin D, một chất ức chế thông qua phương pháp RT-PCR. Đánh giá được<br /> macropinocytosis, ngoài tác dụng ức chế tế bào tác động của thuốc vào tế bào gan đã nhiễm<br /> như mong muốn còn dẫn đến ức chế sự xâm virus trong kỳ nguyên phân đồng thời biểu hiện<br /> nhiễm của virus(2) hay việc sử dụng đột biến trội làm giảm khả năng nhân bản của virus Dengue.<br /> Esp15 trong việc ức chế clathrin qua trung gian TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> của quá trình dung hợp hai tế bào cho thấy sự 1. Alvarez ME, et al (1985). Dengue and hepatic failure. Am. J.<br /> giảm xâm nhập của virus West Nile được trên tế Med, 79: 670-674.<br /> 2. Chu JJH, et al. (2004). Infectious Entry of West Nile Virus<br /> bào C6/36. Kết quả này đã làm giảm việc xâm Occurs through a Clathrin-Mediated Endocytic Pathway.<br /> nhập của virus Dengue rất khả quang, giảm đến Journal of Virology, 78: 10543-10555.<br /> 3. Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, tái<br /> 80%(2). các nghiên cứu của Chu và cs. (2004)(2) và<br /> bản lần thứ 7, trang 307-309. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội.<br /> Krishnan và cs. (2007)(5) đã điều tra sự xâm nhập 4. Krishnan MN, et al (2007). Rab 5 is required for the cellular<br /> của virus Dengue vào các tế bào HeLa, kết quả entry of Dengue and WestNile Viruses. Journal of Virology,<br /> 81(9):4881-5.<br /> cho thấy sự xâm nhập của virus Dengue nói 5. Lawn SD, et al (2003). Dengue haemorrhagic fever with<br /> riêng và chi flavivirus nói chung không chỉ fulminant hepatic failure in an immigrant returning to<br /> thông qua endocytosis mà còn bằng nhiều con Bangladesh. Clin. Inf. Dis, 37: 1-4.<br /> 6. Lin YL, et al(2000). Infection of five human liver cell lines by<br /> đường khác nhau, giúp ích đáng kể cho sự hiểu dengue-2 virus. J. Med. Virol., 60:425-431.<br /> biết của chúng ta về sự xâm nhập flavivirus vào 7. Lum LC, et al (1993). Fulminant hepatitis in Dengue infection.<br /> Southeast Asian J. Trop.Med. Public Health, 24(3): 467-471.<br /> tế bào chủ, từ đó sẽ có phương pháp ngăn chặn<br /> 8. Moreno-Valenzuela OA, et al(1998). Effect of differentiation on<br /> hiệu quả sự nhân bản hay sự xâm nhiễm của the regulation of indole alkaloid production in<br /> virus Dengue vào tế bào, lảm giảm các hậu quả Catharanthusroseus hairy roots. Plant Cell Rep, 18(1-2):99-104.<br /> 9. Perez EA, et al (2009). Microtubule inhibitors: differentiating<br /> đáng tiếc từ bệnh do virus Dengue gây raTừ tubulin-inhibiting agents based on mechanisms of action,<br /> những nghiên cứu đã công bố, có thể nhận ra clinical activity, and resistance. Mol Cancer Ther, 8(8):2086–<br /> một điểm chung là các thuốc hoặc chất ức chế 2095.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 92 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 10. Subramanian V (2005). Dengue haemorrhagic fever and Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br /> fulminant hepatic failure. Dig. Dis. Sci, 50: 1146-1147.<br /> 11. WHO (2014). Hỏi đáp về sốt xuất huyết Dengue và sốt xuất Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br /> huyết Dengue nặng. Tổ chức Y tế Thế giới, Văn phòng đại Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> điện WHO Việt Nam.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Khoa học Cơ bản 93<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2