intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát độ dài cổ tử cung ở 1000 thai phụ có tuổi thai từ 20-24 tuần bằng siêu âm qua đường âm đạo

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định Độ dài CTC trung bình từ 20-24 tuần là 35,4±5,9mm. Độ dài CTC trung bình ở nhóm có tiền sử đẻ non ngắn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm đẻ đủ tháng. Tỷ lệ thai phụ có độ dài CTC ≤25mm là 4,6%.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát độ dài cổ tử cung ở 1000 thai phụ có tuổi thai từ 20-24 tuần bằng siêu âm qua đường âm đạo

  1. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 nào diễn biến viêm phổi nặng. Các bệnh nhân trung bình là 2,89±0,8 ngày, sớm nhất là 2 nhiễm trùng vết mổ đều ở mức độ nhẹ, trên nền ngày, muộn nhất là 4 ngày. Thời gian rút dẫn bệnh nhân đái tháo đường, kết hợp với tuổi cao, lưu trung bình là 7,5±1,6 ngày, sớm nhất là 7 đây chính là 2 yếu tố chính làm tăng nguy cơ ngày, muộn nhất là 15 ngày. Thời gian hậu phẫu nhiễm trùng cho bệnh nhân. Bằng việc thay sớm nhất là 7 ngày, muộn nhất là 24 ngày, thời băng 2 lần/ ngày, điều trị kháng sinh phổ rộng gian hậu phẫu trung bình là 10,6±4,3 ngày. liều cao, kết hợp với miếng lưới kháng sinh mà - Biến chứng thường gặp sau mổ là viêm phổi các bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ chỉ phải nằm và nhiễm trùng vết mổ, có tỷ lệ: 5,6%. Biến viện từ 10 – 14 ngày là có thể ra viện. Đặc biệt, chứng nặng nhất là biến chứng xơ gan tiến triển chúng tôi có 1 bệnh nhân có biến chứng rối loạn và rối loạn điện giải. điện giải (hạ Natri máu) nặng sau mổ, trên nền bệnh nhân suy tim, THA, xuất hiện vào ngày thứ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Minh Ngọc (2011), Đánh giá kết quả 5 sau mổ, khi bệnh nhân đã có chỉ định ăn cháo, phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày do ung thư biểu mô và phải điều trị tích cực tại khoa hồi sức 14 ngày tại bệnh viện Việt Đức, Luận văn Thạc sĩ y học, Đại mới dần ổn định. Vì vậy, các phẫu thuật viên đặc học Y Hà Nội. biệt chú ý thời gian hậu phẫu của các bệnh nhân 2. Nguyễn Ngọc Hùng, Nguyễn Văn Tuyên và cao tuổi có nhiều bệnh lý kèm theo, cần làm các Nguyễn Văn Binh (2007), "Phân loại mô bệnh học ung thư dạ dày", Tạp chí Y học TP Hồ Chí xét nghiệm cơ bản kiểm tra thường xuyênhằng Minh, Số 11, 57 - 60. ngày cho dù lâm sàng chưa có dấu hiệu chỉ 3. Lê Văn Vũ (2018), "Đánh giá kết quả sớm phẫu điểm. Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có thuật cắt toàn bộ dạ dày điều trị ung thư biểu mô bệnh nhân nào phải mổ lại vì bất kì lý do nào. dạ dày tại bệnh viện K", Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội, pp. V. KẾT LUẬN 4. Union for International Cancer Control (2018), "New Global Cancer Data: GLOBOCAN - Tuổi trung bình 67,7. Tỷ lệ nam/nữ ≈3/1. 2018", 12/9/2018. - Bệnh nhân có bệnh lý tim mạch và bệnh lý 5. Jung HS, Park YK, Ryu SY, et al. (2015), nội tiết có tỷ lệ cao lần lượt là: 33,3% và 22,2%. "Laparoscopic total gastrectomy in elderly patients - Vị trí khối u trong mổ: thân vị và bờ cong (≥ 70 years) with gastric carcinoma: a retrospective study", Journal of gastric cancer, 15 nhỏ có tỷ lệ cao (52,8% và 33,3%) (3), pp. 176-182. - Phân loại giai đoạn bệnh theo TNM: giai 6. American Cancer Society (2020), "Key đoạn III chiếm tỷ lệ cao nhất 61,1%, có 01 bệnh Statistics About Stomach Cancer". nhân ở gian đoạn 0 (Tis). 7. Zaręba KP, Zińczuk J, Dawidziuk T, et al. - Thời gian phẫu thuật trung bình là (2019), "Stomach cancer in young people–a diagnostic and therapeutic problem", Przeglad 187,2±40,8 phút, ngắn nhất là 120 phút, dài Gastroenterologiczny, 14 (4), pp. 283. nhất là 250 phút. Thời gian trung tiện sau mổ KHẢO SÁT ĐỘ DÀI CỔ TỬ CUNG Ở 1000 THAI PHỤ CÓ TUỔI THAI TỪ 20-24 TUẦN BẰNG SIÊU ÂM QUA ĐƯỜNG ÂM ĐẠO Hạ Văn Quý1, Vũ Bá Quyết2, Nguyễn Xuân Hợi2, Đào Thị Hoa2, Phan Thị Thu Nga2 TÓM TẮT phụ đến khám thai tại Khoa Khám bệnh – BVPSTW có tuổi thai từ 20 – 24 tuần phù hợp với tiêu chuẩn lựa 78 Mục tiêu: Khảo sát độ dài cổ tử cung (CTC) ở chọn và tiêu chuẩn loại trừ. Các thai phụ được khám 1000 thai phụ có tuổi thai từ 20 – 24 tuần bằng siêu lâm sàng, siêu âm hình thái thi nhi và đo độ dài cổ tử âm qua đường âm đạo. Đối tượng và phương pháp cung trong khoảng thời gian từ tháng 10/2019 đến nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, 1000 thai tháng 06/2020. Kết quả nghiên cứu: Độ dài CTC trung bình của 1000 thai phụ có tuổi thai từ 20-24 1Trường Đại học Y Hà Nội, tuần là 35,4±5,9mm, không có sự khác biệt về độ dài 2Bệnh viện Phụ sản trung ương CTC trung bình giữa các tuần thai. Độ dài CTC trung Chịu trách nhiệm chính: Hạ Văn Quý bình ở nhóm đẻ đủ tháng là 36,3±5,7 mm, độ dài CTC Email: havanquyhmu@gmail.com trung bình ở nhóm có tiền sử đẻ non là 34,0±6,8 mm; Ngày nhận bài: 21.9.2020 sự khác biệt về độ dài CTC trung bình giữa hai nhóm Ngày phản biện khoa học: 26.10.2020 có ý nghĩa thống kê với P
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 nhóm có độ dài CTC bình thường (OR=5,5; 95%CI: xác định được những sản phụ có độ dài CTC 2,4-12,5). Tỷ lệ thai phụ có độ dài CTC ngắn ngắn cho phép bác sĩ sản khoa cơ hội phát hiện (≤25mm) trong nghiên cứu là 4,6% (46 trường hợp). Kết luận: Độ dài CTC trung bình từ 20-24 tuần là và điều trị dự phòng để giảm nguy cơ đẻ non 35,4±5,9mm. Độ dài CTC trung bình ở nhóm có tiền [3]. Có nhiều phương pháp siêu âm đo độ dài sử đẻ non ngắn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm CTC trong thai kỳ như siêu âm qua đường bụng, đẻ đủ tháng. Tỷ lệ thai phụ có độ dài CTC ≤25mm là đường tầng sinh môn và đường âm đạo. Trong đó 4,6%. siêu âm đo độ dài CTC qua đường âm đạo được Từ khóa: Đẻ non, Độ dài CTC, Siêu âm qua đánh giá là một công cụ sàng lọc có hiệu quả cao đường âm đạo. và là tiêu chuẩn vàng để xác định độ dài CTC [4]. SUMMARY Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này EVALUATION OF THE CERVICAL LENGTH với mục tiêu: Khảo sát độ dài cổ tử cung ở 1000 AT 20-24 WEEK’ GESTATION IN 1000 thai phụ có tuổi thai từ 20 – 24 tuần bằng phương PREGNANCIES BY TRANSVAGINAL pháp siêu âm qua đường âm đạo. ULTRASOUND II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Objective: Evaluation of the cervical length in 1000 pregnancies at 20-24-week’ gestation by 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 1000 thai phụ transvaginal ultrasound. Subject and methods: A có tuổi thai từ 20 – 24 tuần đến khám thai tại descriptive cross-sectional study involved 1000 Khoa Khám bệnh – BVPSTW. Các thai phụ này pregnancies at 20-24 week’ gestation meeting the được khám lâm sàng, tư vấn, đồng ý tham gia inclusive and exclusive criteria was implemented at nghiên cứu và được siêu âm hình thái, đo độ dài Outpatient Department of National Hospital of Obstetrics and Gynecology (NHOG) from 10/2019 to CTC. Thu thập kết quả siêu âm hình thái và độ 06/2020. Participants were clinically examined, dài CTC trong khoảng thời gian từ tháng underwent fetal ultrasound examination, and the 10/2019 đến tháng 06/2020. cervical length was measured and collected. Results: 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn The mean of cervical length of 1000 participants at - Tuổi từ 18 – 49 tuổi 20-24 week’ gestation was 35,4±5,9mm, with no - Số lượng thai: đơn thai significant difference among weeks. In the previous term birth group, the mean of cervical length was - Tuổi thai từ 20 – 24 tuần 36,3±5,7mm, while in the group with previous - Thai đang phát triển bình thường preterm birth, the datum was 34,0±6,8 mm. This 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ difference was statistically significant with P
  3. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 2.2.3. Các biến số nghiên cứu. Thu thập trung bình của thai phụ là 29,3 tuổi (từ 18- 48 các thông tin sử dụng trong nghiên cứu qua mẫu tuổi). Tuổi thai trung bình là 22,2 tuần. 80 thai thu thập số liệu nghiên cứu bao gồm: tuổi thai phụ (8%) có tiền sử đẻ non. phụ, tuổi thai đo độ dài CTC,kết quả độ dài CTC, Bảng 1: Một số đặc điểm của đối tượng tiền sử sản khoa. nghiên cứu 2.2.4. Quản lý và phân tích số liệu. Sử Tuổi (năm) 29,3 ± 5,4 dụng phần mềm SPSS 16.0 để quản lý và phân Tuổi thai trung bình (tuần) 22,2 ± 1,3 tích số liệu. BMI trước mang thai (kg/m2) 20,5 ± 2,4 BMI tại thời điểm khám(kg/m2) 22,4 ± 2,5 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Con so (n, % ) 386 (38,6%) Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2019 Tiền sử đẻ non (n, % ) 80 (8%) đến tháng 06/2020 chúng tôi thu nhận được 3.1. Kết quả độ dài CTC trung bình theo 1000 thai phụ đến khám thai tại Khoa Khám tuổi thai bệnh có tuổi thai 20 tuần đến 24 tuần. Tuổi Bảng 2. Độ dài CTC trung bình theo tuổi thai (n=1000) Độ dài trung bình ± độ Tuổi thai Số lượng Min (mm) Max (mm) P lệch chuẩn (mm) Tuần 20 154 35,0 ± 5,5 17 47,7 Tuần 21 161 35,2 ± 5,7 10 51 Tuần 22 282 35,0 ± 5,9 10 53 Tuần 23 268 35,9± 5,9 14,9 52 >0,05 Tuần 24 135 35,8 ± 6,4 10,7 50 Tổng 1000 35,4 ± 5,9 mm Nhận xét: Độ dài CTC trung bình của 1000 thai phụ có tuổi thai từ 20 – 24 tuần là 35,4 ± 5,9mm. Độ dài CTC ngắn nhất là 10mm, dài nhất là 53mm. Độ dài CTC trung bình giữa các tuần thai không có sự khác biệt với P > 0,05. 3.2. So sánh độ dài CTC theo tiền sử sản tiền sử đẻ non khoa Độ dài Bảng 3. Độ dài CTC theo tiền sử khoa CTC Bình Ngắn OR Độ dài CTC Tiền sử thường Số trung bình P đẻ non lượng(n) (mm) 69 11 Đẻ non OR=5,5 Số lần đẻ (11,7%) (42,3%) (95%CI:2,4- Con so 386 34,4 ± 5,7 P= Đẻ đủ 519 15 12,5) Con rạ 614 36,0 ± 5,9 0,001 tháng (88,3%) (57,5%) Tiền sử đẻ non Tổng 588 26 P< 0,0001 Có 80 34,0 ± 6,8 P= Nhận xét: Trong nhóm có độ dài CTC ngắn Không 534 36,3 ± 5,7 0,001 42,3 % thai phụ có tiền sử đẻ non, đối với Nhận xét: Độ dài CTC trung bình ở những nhóm có độ dài CTC bình thường tỷ lệ này chỉ là thai phụ con so là 34,4 ± 5,7mm. Độ dài CTC ở 11,7%. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm có những thai phụ con rạ là 36,0 ± 5,9mm. Sự khác độ dài CTC ngắn có nguy cơ đẻ non cao gấp 5,5 biệt độ dài CTC trung bình giữa 2 nhóm có ý lần so với nhóm có độ dài CTC bình thường. Sự nghĩa thống kê với P
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 Nhận xét: Trong 1000 thai phụ có 954 hiện và điều trị dự phòng những trường hợp có trường hợp có độ dài CTC > 25mm. Tỷ lệ thai độ dài CTC < 25 mm[4]. phụ có độ dài CTC ngắn ≤ 25mm là 46 trường So sánh với kết quả nghiên cứu năm 2009 hợp chiếm tỷ lệ 4,6%. Trong đó có 5 trường hợp của Nguyễn Công Định, độ dài CTC trung bình ở có độ dài CTC ≤ 15mm. 160 thai phụ có tuổi thai từ 20-24 tuần là 39,891 ±4,1mm cao hơn so với nghiên cứu của chúng IV. BÀN LUẬN tôi [8]. Sự khác biệt này là do Nguyễn Công Định Đẻ non hiện nay là một trong những thách thực hiện đo độ dài CTC qua đường bụng, thai thức lớn trong sản khoa hiện đại.Mặc dù y học phụ phải nhịn tiểu làm cho CTC dài ra một cách bộ đã có nhiều tiến đáng kể trong chăm sóc sức nhân tạo. Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành đo khỏe trẻ sơ sinh, tuy nhiên tỉ lệ trẻ đẻ non có xu qua đường âm đạo, thai phụ được hướng dẫn đi hướng gia tăng trong những thập kỉ gần đây [6]. tiểu sạch trước siêu âm nên hạn chế được nhược Theo số liệu của WHO tại 184 quốc gia và vùng điểm này. lãnh thổ trên thế giới, tỷ lệ đẻ non dao động từ 5 Nhiều nghiên cứu được công bố chứng minh -18% [1]. Tỷ lệ thai phụ có tiền sử đẻ non trong rằng có sự khác biệt về độ dài CTC trong thai kỳ nghiên cứu của chúng tôi là 8%. giữa phụ nữ Châu Á và phụ nữ phương Tây. Trong nghiên cứu của chúng tôi với 1000 thai Điều này có thể liên quan đến các yêu tố như phụ có tuổi thai từ 20-24 tuần, độ dài CTC trung chiều cao, trọng lượng cơ thể và chủng tộc [9]. bình là 35,4 ±5,9mm, trong đó không có sự khác Chúng tôi cũng nhận ra rằng, các dân tộc khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ dài CTC trung nhau trong cùng một chủng tộc cũng là một yếu bình giữa các tuần thai trong quý 2 thai kỳ. Điều tố ảnh hưởng đến độ dài CTC. Độ dài CTC trung này phù hợp với khuyến cáo của Hiệp Hội Sản bình tại quý 2 thai kỳ của phụ nữ Việt Nam trong Phụ Khoa Thế Giới (FIGO) năm 2015, tất cả phụ nghiên cứu này lớn hơn so với một số nước nữ có thai từ 19 – 23 tuần 6 ngày nên được siêu khác trong khu vực Châu Á ở một số nghiên cứu. âm đo độ dài CTC qua đường âm đạo để phát Bảng 5. Mối liên quan giữa chủng tộc và độ dài CTC 3 tháng giữa thai kỳ Trung Quốc Malaysia Singapore Thái Lan [11] Dân tộc (n= 462) (n=246) (n=911) (n= 1027) Độ dài CT(mm) 32,2 ±7,7 31,3± 6,9 31,9±7,5 41,0±11,0 Độ dài CTC được biết đến là một công cụ tiên nghịch đảo giữa độ dài CTC trong thời kỳ mang đoán tốt dự báo nguy cơ đẻ non đặc biệt ở thai và tần suất chuyển dạ sinh non. Nguy cơ những thai phụ đã có tiền sử đẻ non trước đó. tương đối của sinh non, sảy thai tăng lên khi độ Tương tự như vậy, nghiên cứu của chúng tôi đã dài CTC giảm. Phân tích mối liên quan giữa độ nhận ra sự khác biệt có ý nghĩa về độ dài CTC dài CTC và tiền sử đẻ non, trong nhóm có độ dài giữa nhóm có tiền sử đẻ đủ tháng và nhóm có CTC ngắn (≤25mm) 42,3% thai phụ có tiền sử tiền sử đẻ non trước đó. Độ dài CTC trung bình ở đẻ non, trong nhóm có độ dài CTC bình thường nhóm đẻ đủ tháng dài hơn có ý nghĩa thống kê tỉ lệ này chỉ là 11,7%. Sự khác biệt này có ý so với nhóm có tiền sử đẻ non (36,3 ± 5,7mm và nghĩa thống kê với OR =5,5; 95%CI:2,4-12,5. 34,0 ± 6,8mm, P= 0,001). Kết quả này tương Điều này nói lên rằng, những thai phụ có độ dài đồng với kết quả nghiên cứu của Carvalho cùng CTC ngắn có nguy cơ đẻ non cao gấp 5,5 lần các cộng sự năm 2005 tiến hành trên 1958 thai những thai phụ có độ dài CTC bình thường. Kết phụ đơn thai có tuổi thai từ 21-24 tuần, độ dài quả này trong nghiên cứu cũng tương đồng so CTC trung bình ở nhóm đẻ đủ tháng là 35,8 với kết quả nghiên cứu của S.Cho năm 2017, ±7,9mm và ở nhóm có tiền sử đẻ non là 30,1 những thai phụ có độ dài CTC ngắn có nguy có ±10,1mm với P
  5. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 tôi là 4,6% tương ứng với 46 trường hợp, trong có độ dài CTC ngắn, cần có những nghiên cứu có đó có 5 trường hợp có độ dài CTC ≤ 15mm. Con số lượng cỡ mẫu lớn hơn. số này thấp hơn so với một số nước phương Tây. Nghiên cứu của Edgar Hernandez năm 2012 , tỷ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. WHO (2018), Preterm birth, www.who.int. lệ thai phụ có độ dài CTC ≤25mm là 9,5%.Trong 2. Liu L., Oza S., Hogan D., et al. (2016). Global, số 21 trường hợp xác định có độ dài CTC ngắn regional, and national causes of under-5 mortality (≤25mm) qua siêu âm đường âm đạo chỉ có 9 in 2000-15: an updated systematic analysis with trường hợp được phát hiện qua siêu âm đường implications for the Sustainable Development Goals. Lancet, 388(10063), 3027–3035. bụng[5]. Một nghiên cứu khác được tiến hành tại 3. Kenneth Lim and Joan M. Crane K.B. (2018). Thái Lan bởi Kiattisak Kongwattanakul và các No. 257-Ultrasonographic Cervical Length công sự năm 2016, tỷ lệ thai phụ có độ dài CTC Assessment in Predicting Preterm Birth in Singleton ngắn được phát hiện qua siêu âm đường âm Pregnancies. Journal of Obstetrics and Gynaecology Canada, 40(2), 151–164. đạo chỉ là 3,3%; thấp hơn so với nghiên cứu của 4. Neoma Withanawasam S.T. (2019). The chúng tôi. Tuy nhiên số lượng thai phụ trong shortened cervix in pregnancy: Investigation and nghiên cứu của Kiattisak K. chỉ là 307, thấp hơn current management recommendations for primary nhiều so với nhiên cứu của chúng tôi. caregivers. Australian Journal of General Practice, 48(3), 12–15. V. KẾT LUẬN 5. Edgar Hernandez-Andrade R.R. Hyunyoung Ahn,Lami Yeo (2012). Transabdominal evaluation Độ dài CTC trung bình của thai phụ từ 20-24 of uterine cervical length during pregnancy fails to tuần là 35,4 ± 5,9 mm. Không có sự khác biệt về identify a substantial number of women with a độ dài CTC trung bình giữa các tuần thai. short cervix. The Journal of Maternal-Fetal & Có sự khác biệt về độ dài CTC trung bình giữa Neonatal Medicine, 25(9), 1682–1689. 2 nhóm thai phụ đẻ đủ tháng và nhóm thai phụ 6. Blencowe H., Cousens S., Oestergaard M.Z., et al. (2012). National, regional, and worldwide có tiền sử đẻ non. Độ dài CTC trung bình ở estimates of preterm birth rates in the year 2010 nhóm có tiền sử đẻ non ngắn hơn có ý nghĩa with time trends since 1990 for selected countries: thống kê so với nhóm phụ đẻ đủ tháng. Những a systematic analysis and implications. Lancet, thai phụ có độ dài CTC ngắn có nguy cơ đẻ non 379(9832), 2162–2172. 7. FIGO COMMITTEE REPORT (2015). Best cao gấp 5,5 lần so với nhóm có độ dài CTC bình practice in maternal–fetal medicine. International thường (OR=5,5; 95%CI: 2,4-12,5). Journal of Gynecology and Obstetrics, 128, 80–82. Tỉ lệ thai phụ có độ dài CTC ngắn (≤25mm) 8. Nguyễn Công Định (2009), Nghiên cứu đo độ trong nghiên cứu là 4,6 %. Tuy nhiên để có một dài cổ tử cung ở phụ nữ có thai 20 - 24 tuần bằng phương pháp siêu âm tầng sinh môn, Luận văn con số chính xác hơn về tỉ lệ thai phụ Việt Nam Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NÃO ÚNG THỦY BẨM SINH BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI PHÁ SÀN NÃO THẤT III KẾT HỢP ĐỐT ĐÁM RỐI MẠCH MẠC Đào Thị Mơ1, Cao Vũ Hùng 2 , Đỗ Thanh Hương1,2 TÓM TẮT điều trị bằng phương pháp ETV kết hợp CPC tại trung tâm Thần kinh bệnh viện Nhi Trung Ương từ tháng 79 Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị não úng thuỷ 8/2018- tháng 10/2020. Kết quả:. Kết quả theo dõi 3 bẩm sinh bằng phẫu thuật nội soi phá sàn não thất III tháng sau mổ, tình trạng bệnh tiến triển tốt và trung (ETV: Endoscopic Third Ventriculostomy) kết hợp đốt bình chiếm 63,9%. Biến chứng sớm sau mổ thấp, cao đám rối mạch mạc (CPC: Choroid Plexus nhất là biến chứng nhiễm trùng chiếm tỷ lệ 23,4%. Cauterization) tại bệnh viện Nhi Trung ương. Đối Từ khóa: não úng thủy bẩm sinh, ETV/CPC tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả 47 bệnh nhân đã được chẩn đoán não úng thủy bẩm sinh và SUMMARY OUTCOMES OF TREATMENT CONGENITAL 1Trường Đại học Y Hà Nội HYDROCEPHALUS BY ENDOSCOPIC THIRD 2Bệnh viện Nhi Trung ương VENTRICULOSTOMY WITHCHOROID Chịu trách nhiệm chính: Đào Thị Mơ PLEXUS CAUTERIZATION Email: daomo5525@gmail.com Objective: Description theoutcomes of treatment Ngày nhận bài: 22.9.2020 congenital hydrocephalus by endoscopic third Ngày phản biện khoa học: 29.10.2020 ventriculostomy (ETV) with choroid plexus Ngày duyệt bài: 10.11.2020 cauterization (CPC) in National Hospital of Pediatrics. 302
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2