YOMEDIA
ADSENSE
Khảo sát đột biến CALR trên bệnh nhân xơ tủy nguyên phát bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA
50
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết tiến hành nghiên cứu này nhằm xây dựng quy trình kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA exon 9 của gen CALR để khảo sát đột biến, góp thêm 1 dấu ấn cho chẩn đoán xơ tủy nguyên phát trên lâm sàng.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát đột biến CALR trên bệnh nhân xơ tủy nguyên phát bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐỘT BIẾN CALR TRÊN BỆNH NHÂN XƠ TỦY NGUYÊN PHÁT<br />
BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ CHUỖI DNA<br />
Phan Thị Xinh*, Hoàng Anh Vũ**<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mục tiêu: Xơ tủy nguyên phát là một dạng bệnh lý thuộc nhóm bệnh tân sản tăng sinh tủy có tủy<br />
xương bị xơ hóa, tăng sinh reticulin và gan lách tạo máu thay tủy. Các đột biến đặc trưng cho thể bệnh này<br />
bao gồm JAK2V617F (60%) và MPLW515L/K (5%). Gần đây, đột biến CALR được phát hiện trong khoảng<br />
20 – 30% trường hợp xơ tủy nguyên phát với 2 loại đột biến phổ biến là mất 52 bp (loại 1), chèn 5 bp (loại<br />
2) tại exon 9 gây lệch khung đọc và một số kiểu đột biến hiếm gặp khác. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br />
nhằm xây dựng quy trình kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA exon 9 của gen CALR để khảo sát đột biến, góp<br />
thêm 1 dấu ấn cho chẩn đoán xơ tủy nguyên phát trên lâm sàng.<br />
Đối tượng và phương pháp: Mẫu máu ngoại vi trong ống chống đông EDTA của bệnh nhân xơ tủy<br />
nguyên phát âm tính với đột biến JAK2V617F được tách chiết DNA. Các cặp mồi xuôi và mồi ngược được<br />
thiết kế để khuếch đại đặc hiệu exon 9 của gen CALR. Sản phẩm PCR được giải trình tự theo hai chiều xuôi<br />
và ngược trên hệ thống ABI 3130 Genetic Analyzer để khảo sát đột biến.<br />
Kết quả: Cặp mồi CALR-g8F và CALR-g9R dùng để khuếch đại vùng exon 9 của gen CALR có nhiệt<br />
độ bắt cặp tối ưu là 550C. Phân tích kết quả giải trình tự chuỗi DNA ghi nhận 7/9 trường hợp có đột biến<br />
CALR chiếm 77,78%, trong đó phát hiện 2 kiểu đột biến bao gồm mất đoạn 52 bp (c.1099_1150del) và đột<br />
biến chèn thêm 5 bp (c.1154_1155insTTGTC), và các đột biến này đều ở dạng dị hợp tử. Kiểu mất đoạn 52<br />
bp gặp ở 6 bệnh nhân, là kiểu đột biến thường gặp nhất trong nghiên cứu này.<br />
Kết luận: Chúng tôi đã thiết lập thành công quy trình kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA phát hiện các<br />
đột biến CALR exon 9, giúp dễ dàng chẩn đoán các trường hợp xơ tủy nguyên phát không có đột biến<br />
JAK2V617F và MPLW515L/K trên lâm sàng.<br />
Từ khóa: Xơ tủy nguyên phát, gen CALR, đột biến gen, giải trình tự chuỗi DNA<br />
ABSTRACT<br />
DETECTION OF CALR MUTATIONS IN PRIMARY MYELOFIBROSIS BY DNA SEQUENCING<br />
Phan Thi Xinh, Hoang Anh Vu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 322 - 326<br />
<br />
Purpose: Primary myelofibrosis (PMF) is a type of myeloproliferative neoplasms (MPNs)<br />
characterized by fibrosis in bone marrow, increased proliferation of reticulin and replacing bone marrow by<br />
liver and spleen for hematopoiesis. The typical mutations in this disease consist of JAK2V617F (60%) and<br />
MPLW515L/K (5%). Recently, CALR mutations were detected in approximately 20 – 30% of PMF patients<br />
with 2 common types of mutations including 52 bp deletetion (type 1) and 5 bp insertion (type 2) in exon 9<br />
leading to the frameshift and several other rare mutations. We aim to establish a procedure of DNA<br />
sequencing for CALR exon 9 and use for screening CALR mutations as an additional marker for diagnosis<br />
of PMF patients in clinical practice.<br />
<br />
<br />
* Bộ môn Huyết học - Đại học Y Dược TP.HCM; khoa Di truyền học phân tử, Bệnh viện Truyền máu<br />
Huyết học TP.HCM<br />
** Bộ môn Mô phôi; Trung tâm Y Sinh học Phân tử - Đại học Y Dược TP.HCM.<br />
Tác giả liên lạc: TS. Phan Thị Xinh ĐT: 0932 728 115 Email: phanthixinh@yahoo.com<br />
<br />
322 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Methods: Genomic DNA was extracted from peripheral blood samples of JAK2V617F- negative PMF<br />
patients. Forward and reverse primers were designed to amplify specifically CALR exon 9. PCR products<br />
were sequenced bidirectionally using Sanger’s technique on an ABI 3130 Genetic Analyzer system.<br />
Result: The primers CALR-g8F and CALR-g9R were used to amplify exon 9 of CALR with optimal<br />
annealing temperature at 550C. The analysis of DNA sequencing results showed that 7 out of 9 patients<br />
(77.78%) carried CALR mutations, with 2 types of mutations including 52-bp deletion (c.1099_1150del)<br />
and 5-bp insertion (c.1154_1155insTTGTC), both were in heterozygous status. The 52-bp deletion type was<br />
the most common mutation, detected in 6 patients.<br />
Conclusion: We have successfully established the DNA sequencing procedure for detection of CALR<br />
exon 9 mutations, facilitating diagnosis of PMF in patients without JAK2V617F and MPLW515L/K<br />
mutations.<br />
Key words: Primary myelofibrosis, CALR gene, gene mutation, DNA sequencing.<br />
ĐẶTVẤNĐỀ protein với trọng lượng 46-kDa có 3 vùng cấu<br />
trúc và chức năng bao gồm một vùng đầu tận<br />
Nhóm bệnh tân sản tăng sinh tủy bao gồm N gắn lectin, một vùng giàu proline chứa vị trí<br />
bệnh bạch cầu mạn dòng tủy, đa hồng cầu tương tác Ca2+ có ái lực cao, và vùng đầu tận C<br />
nguyên phát, tăng tiểu cầu nguyên phát và xơ có tính acid. Calreticulin còn có vùng KDEL<br />
tủy nguyên phát. Bệnh đặc trưng bởi tình tại vị trí đầu tận C với nhiều vị trí gắn Ca2+ và<br />
trạng tăng sinh quá mức các tế bào máu và các mang nhiều vị trí gắn với bề mặt tế bào và với<br />
giai đoạn biệt hóa của tế bào trong tủy xương<br />
các yếu tố đông máu(3,4,6).<br />
và máu ngoại biên(2). Xơ tủy nguyên phát có<br />
Về mặt chẩn đoán, sinh thiết tủy và nhuộm<br />
tủy xương bị xơ hóa, tăng sinh reticulin và gan<br />
reticulin sẽ giúp chẩn đoán tình trạng xơ tủy<br />
lách tạo máu thay tủy, đặc biệt là lách. Hầu hết<br />
và mức độ xơ tủy, tuy nhiên cần tìm nguyên<br />
các trường hợp xơ tủy nguyên phát đều có<br />
nhân là xơ tủy nguyên phát hay thứ phát. Các<br />
lách to lúc chẩn đoán và khoảng 50% trường<br />
dấu ấn sinh học phân tử giúp các bác sĩ lâm<br />
hợp có gan to. Trong nhóm bệnh tân sản tăng<br />
sàng chẩn đoán được thể nguyên phát và có<br />
sinh tủy có các đột biến gen giúp chẩn đoán<br />
hướng điều trị phù hợp. Trong nghiên cứu<br />
bệnh như nhiễm sắc thể Philadelphia gặp<br />
này, chúng tôi thực hiện khảo sát đột biến<br />
trong bạch cầu mạn dòng tủy và đột biến gen<br />
CALR bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA,<br />
JAK2V617F gặp trong đa hồng cầu nguyên<br />
góp thêm 1 dấu ấn cho chẩn đoán xơ tủy<br />
phát, tăng tiểu cầu nguyên phát và xơ tủy<br />
nguyên phát trên lâm sàng.<br />
nguyên phát với tỷ lệ tương ứng là 99%, 60%,<br />
60%(1). Ngoài ra, các đột biến tăng chức năng ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
liên quan gen MPL (MPLW515L/K) gặp trong<br />
Đối tượng<br />
5% trường hợp xơ tủy nguyên phát, còn lại<br />
Nghiên cứu được thực hiện trên 10 bệnh<br />
khoảng 40% trường hợp xơ tủy nguyên phát<br />
nhân chẩn đoán xơ tủy nguyên phát theo tiêu<br />
chưa phát hiện đột biến gen.<br />
chuẩn của tổ chức y tế năm 2008 và không<br />
Đến cuối năm 2013, hai nghiên cứu của phát hiện đột biến JAK2 V617F.<br />
Klampfl (5), Nangalia (Error! Reference source not found.) và<br />
cộng sự đã xác định đột biến gen CALR mã Phương pháp:<br />
hóa Calreticulin trên 20 – 30% bệnh nhân (BN) Tách chiết genomic DNA<br />
xơ tủy nguyên phát không có đột biến gen 2 ml máu ngoại vi trong ống chống đông<br />
JAK2 và MPL. Gen CALR nằm trên NST có EDTA được lắc đều và tách chiết DNA<br />
19p13.2 gồm 9 exon, tổng hợp Calreticulin<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 323<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
bằng QIAamp DNA Kit (Qiagen, Mỹ) theo quả giải trình tự sẽ được phân tích bằng phần<br />
hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất. mềm CLC Main Workbench, so sánh với trình<br />
Thiết kế mồi tự chuẩn của gen CALR mang mã số<br />
NM_004343 trong GenBank để xác định đột<br />
Các đoạn mồi được thiết kế bằng phần<br />
biến gen.<br />
mềm Oligo 4.1 dựa trên trình tự chuẩn của<br />
gen CALR mang mã số NM_004343 trong KẾTQUẢVÀBÀNLUẬN<br />
GenBank (bảng 1).<br />
Xây dựng quy trình giải trình tự DNA<br />
Thực hiện PCR của gen CALR<br />
Mỗi tube PCR có thể tích 15 l chứa các Đột biến gen CALR gặp trong khoảng 25%<br />
thành phần gồm 1,5 µL 10X PCR buffer; 1,5 µL trường hợp xơ tủy nguyên phát và là đột biến<br />
dNTP 2,5 mM; 0,75 µL mồi xuôi và 0,75 µL thường gặp sau JAK2V617F (5,7,8). Các đột biến<br />
mồi ngược (10 M cho mỗi loại); 0,12 µL CALR gây ra các biến đổi liên quan trực tiếp<br />
TaKaRa TaqTM HotStart Polymerase (Takara, đến con đường truyền tín hiệu JAK-STAT và<br />
Nhật Bản) và 2 µL genomic DNA (50 - 100 ng). là nhân tố tiên lượng độc lập về mức độ nguy<br />
Chu trình luân nhiệt được thực hiện trên máy cơ(2,5,8). Khi xảy ra đột biến CALR, protein<br />
ABI 2700 (Apllied Biosystems, Mỹ). Sản phẩm calreticulin bị thay đổi ở vùng C-terminus và<br />
PCR được phát hiện bằng điện di trên thạch làm mất vùng KDEL, dẫn tới sự tăng sinh bất<br />
agarose 1,5% có nhuộm ethidium bromide và thường các dòng tế bào máu và sinh bệnh(7).<br />
quan sát dưới hệ thống chụp ảnh điện di Khi phân tích về thời gian sống toàn bộ của<br />
ChemiDoc (Biorad, Mỹ). Sản phẩm PCR sau các trường hợp xơ tủy nguyên phát, nhiều<br />
đó được tinh sạch bằng illustraTM GFXTM PCR nghiên cứu đã cho thấy các BN mang đột biến<br />
DNA and Gel Band Purification Kit (GE CALR có nguy cơ tử vong thấp hơn so với các<br />
Healthcare) theo hướng dẫn sử dụng của nhà BN mang đột biến JAK2V617F hoặc MPL (3,8,9).<br />
sản xuất. Gen CALR có nhiều kiểu đột biến khác nhau,<br />
Thực hiện giải trình tự chuỗi DNA trong đó 2 kiểu đột biến thường gặp là mất<br />
Sản phẩm PCR đã được tinh sạch sẽ được đoạn 52-bp và chèn 5-bp TTGTC nên sử dụng<br />
thực hiện phản ứng cycle sequencing với kỹ thuật giải trình chuỗi DNA để phát hiện<br />
BigDye® Terminator v3.1 Cycle Sequencing các đột biến là cần thiết(8).<br />
kit (Applied Biosystems, Mỹ) theo hai chiều Trong nghiên cứu, chúng tôi thiết kế mồi<br />
xuôi và ngược. Sản phẩm sau đó được kết tủa để khuếch đại vùng exon 9 của gen CALR<br />
bằng ethanol, hòa tan trong Hi-Di formanide, (bảng 1) là vị trí thường xảy ra các đột biến<br />
biến tính ở 95C trước khi làm lạnh đột ngột. làm thay đổi cấu trúc và chức năng của<br />
Trình tự DNA được đọc bằng máy ABI 3130 protein calreticulin.<br />
Genetic Analyzer, với POP-7 polymer và<br />
capillary 50 cm (Applied Biosystems, Mỹ). Kết<br />
Bảng 1: Các đoạn mồi dùng trong nghiên cứu<br />
Tên mồi Trình tự chuỗi (5’-3’) Đoạn gen được khuếch đại<br />
CALR-g8F GAAACCCTGTCCAAAGCAAG<br />
Dùng cho PCR Exon 8 – 9 (476 bp)<br />
CALR-g9R CAGGGCTGGACTGAGGCCTG<br />
Dùng cho sequencing CALR-g9F ACAACTTCCTCATCACCAACG<br />
Cặp mồi CALR-g8F và CALR-g9R được khi thay đổi nhiệt độ bắt cặp mồi trong<br />
dùng để khuếch đại vùng exon 9 của gen khoảng 550C – 600C, chúng tôi chọn được nhiệt<br />
CALR với kích thước là 476 bp (hình 1). Sau độ thích hợp cho phản ứng khuếch đại là 550C.<br />
<br />
<br />
<br />
324 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trường hợp). Trong 9 BN trên đã xác định âm<br />
tính JAK2V617F thì có 7/9 trường hợp phát hiện<br />
đột biến CALR, chiếm 77,78% với 2 kiểu đột biến<br />
là mất đoạn 52 bp (c.1099_1150del) và đột biến<br />
chèn thêm 5 bp (c.1154_1155insTTGTC), và các<br />
đột biến đều ở dạng dị hợp tử (hình 2). Mất đoạn<br />
52 bp gặp trong 6 BN và là kiểu đột biến thường<br />
gặp nhất.<br />
Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi đã<br />
cho thấy rằng các trường hợp có mang đột<br />
Hình 1: Khuếch đại exon 8 – 9 gen CALR. Giếng biến CALR chiếm tỷ lệ cao ở BN xơ tủy<br />
1: Mẫu BN; giếng 2: chứng dương (476 bp); giếng nguyên phát âm tính JAK2V617F, trong đó đột<br />
3: nước; giếng 4: 1kb DNA Ladder. biến mất đoạn 52 bp là kiểu đột biến thường<br />
Sản phẩm khuếch đại được thực hiện giải gặp nhất, tương đồng với các nghiên cứu khác<br />
trình tự chuỗi DNA theo phương pháp Sanger trên thế giới(7,8,10). Nghiên cứu của Nangalia J<br />
trên hệ thống ABI 3130 Genetic Analyzer. Kết và cộng sự (2013) đã phát hiện đột biến CALR<br />
quả khuếch đại gen CALR của các mẫu phù xuất hiện ở 18/32 trường hợp xơ tủy nguyên<br />
hợp với trình tự gen CALR từ dữ liệu genome. phát âm tính đột biến JAK2V617F, chiếm tỷ lệ<br />
Điều này cho thấy cặp mồi do chúng tôi thiết là 56,25%(7). Năm 2014, Rumi E và cộng sự<br />
kế đã khuếch đại đặc hiệu trình tự gen CALR khảo sát trên 218 trường hợp xơ tủy nguyên<br />
để phát hiện đột biến. phát âm tính với JAK2V617F cho kết quả là<br />
64,22% trường hợp mang đột biến CALR,<br />
Kết quả giải trình tự DNA của gen CALR<br />
trong đó đột biến mất đoạn 52 bp chiếm 72%,<br />
trên mẫu BN xơ tủy nguyên phát<br />
đột biến chèn đoạn 5 bp chiếm 16% và các đột<br />
Ứng dụng quy trình kỹ thuật đã được thiết biến khác chiếm tỷ lệ thấp(8). Đồng thời Tefferi<br />
lập ở trên để khảo sát đột biến gen CALR cho 9 A và cộng sự cũng đã công bố tỷ lệ các kiểu<br />
BN được chẩn đoán xơ tủy nguyên phát đột biến CALR xuất hiện ở 113 BN xơ tủy<br />
không mang đột biến gen JAK2V617F, chúng nguyên phát với 98 trường hợp (74,8%) là đột<br />
tôi phát hiện 7 BN có đột biến và hầu hết là biến mất đoạn 52 bp, 15 trường hợp (11,5%) là<br />
đột biến mất đoạn (Bảng 2). kiểu đột biến chèn đoạn 5 bp, và 18 trường<br />
Bảng 2: Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu hợp còn lại (13,7%) là các kiểu đột biến khác(10).<br />
Mã nghiên cứu Tuổi Giới Tình trạng đột biến Việc phát hiện các kiểu đột biến khác nhau và<br />
PMF-01 30 Nữ c.1154_1155insTTGTC tỷ lệ đột biến tương đồng với các nghiên cứu<br />
PMF-02 60 Nữ Không<br />
khác cho thấy kỹ thuật giải trình tự chuỗi<br />
PMF-03 50 Nữ c.1099_1150del<br />
PMF-04 32 Nữ Không DNA trong nghiên cứu này phù hợp với việc<br />
PMF-05 77 Nữ c.1099_1150del khảo sát đột biến CALR trên BN xơ tủy<br />
PMF-06 38 Nữ c.1099_1150del nguyên phát. Kết quả trên cho thấy chúng tôi<br />
PMF-07 61 Nam c.1099_1150del đã xây dựng thành công quy trình giải trình tự<br />
PMF-08 83 Nữ c.1099_1150del<br />
chuỗi DNA cho phân tích đột biến gen CALR,<br />
PMF-09 42 Nam c.1099_1150del<br />
giúp chẩn đoán chính xác xơ tủy nguyên phát<br />
Kết quả nghiên cứu ở bảng 2 cho thấy các<br />
để điều trị phù hợp.<br />
BN được chẩn đoán xơ tủy nguyên phát có<br />
tuổi trung bình là 53 tuổi, thấp nhất là 30 tuổi<br />
và cao nhất là 83 tuổi, và hầu hết là BN nữ (7/9<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 325<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Đột biến CALR trên exon 9.<br />
Dạng đột biến mất đoạn thường gặp<br />
c.1099_1151del52 (A) và đột biến chèn<br />
đoạn c.1154_1155insTTGTC (B).<br />
<br />
<br />
<br />
6. Kuwabara K1, Pinsky DJ, Schmidt AM, et al (1995),<br />
KẾTLUẬN Calreticulin, an antithrombotic agent which binds to<br />
vitamin K-dependent coagulation factors, stimulates<br />
Kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA phát endothelial nitric oxide production, and limits thrombosis<br />
hiện các đột biến CALR đã được thiết lập trong in canine coronary arteries, J Biol Chem. Apr<br />
điều kiện phòng thí nghiệm tại Việt Nam, 7;270(14):8179-87.<br />
7. Nangalia J, Massie CE, Baxter EJ, et al (2013), Somatic<br />
giúp chẩn đoán và tiên lượng bệnh cho các BN CALR mutations in myeloproliferative neoplasms with<br />
xơ tủy nguyên phát. Hơn nữa, nghiên cứu này nonmutated JAK2, N Engl J Med;369: 2391–405.<br />
8. Rumi E, Pietra D, Pascutto C, et al (2014), Clinical effect of<br />
cũng cung cấp nền tảng để xây dựng cơ sở dữ<br />
driver mutations of JAK2, CALR, or MPL in primary<br />
liệu riêng cho BN tại Việt Nam. myelofibrosis, Blood, 124(7):1062-9.<br />
9. Mario Cazzola, Robert Kralovics (2014), From Janus<br />
TÀILIỆUTHAMKHẢO kinase 2 to calreticulin: the clinically relevant genomic<br />
1. Baxter EJ, Scott LM, Campbell PJ, et al (2005), Acquired landscape of myeloproliferative neoplasms, Blood,<br />
mutation of the tyrosine kinase JAK2 in human 123:3714-3719.<br />
myeloproliferative disorders, Lancet, 365(9464):1054-61. 10. Tefferi A, Lasho TL, Tischer A, et al (2014), The prognostic<br />
2. Campbell PJ, Green AR (2006), The myeloproliferative advantage of calreticulin mutations in myelofibrosis<br />
disorders, N Engl J Med, 7;355(23):2452-66. might be confined to type 1 or type 1-like CALR variants,<br />
3. Chi J, Nicolaou KA, Nicolaidou V, et al (2014), Blood, 2014, 124:2465-2466.<br />
Calreticulin gene exon 9 frameshift mutations in patients<br />
with thrombocytosis. Leukemia, 28(5):1152-4.<br />
4. Gold LI, Eggleton P, Sweetwyne MT, et al (2010), Ngày nhận bài báo: 06/03/2017<br />
Calreticulin: non-endoplasmic reticulum functions in<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/03/2016<br />
physiology and disease, FASEB J, 24:665–83.<br />
5. Klampfl T, Gisslinger H, Harutyunyan AS, et al (2013). Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017<br />
Somatic mutations of calreticulin in myeloproliferative<br />
neoplasms. N Engl J Med, 369:2379–90.<br />
<br />
<br />
<br />
326 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn