YOMEDIA
![](images/graphics/blank.gif)
ADSENSE
Khảo sát đột biến CALR trên bệnh nhân xơ tủy nguyên phát bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA
48
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Bài viết tiến hành nghiên cứu này nhằm xây dựng quy trình kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA exon 9 của gen CALR để khảo sát đột biến, góp thêm 1 dấu ấn cho chẩn đoán xơ tủy nguyên phát trên lâm sàng.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát đột biến CALR trên bệnh nhân xơ tủy nguyên phát bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐỘT BIẾN CALR TRÊN BỆNH NHÂN XƠ TỦY NGUYÊN PHÁT<br />
BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ CHUỖI DNA<br />
Phan Thị Xinh*, Hoàng Anh Vũ**<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mục tiêu: Xơ tủy nguyên phát là một dạng bệnh lý thuộc nhóm bệnh tân sản tăng sinh tủy có tủy<br />
xương bị xơ hóa, tăng sinh reticulin và gan lách tạo máu thay tủy. Các đột biến đặc trưng cho thể bệnh này<br />
bao gồm JAK2V617F (60%) và MPLW515L/K (5%). Gần đây, đột biến CALR được phát hiện trong khoảng<br />
20 – 30% trường hợp xơ tủy nguyên phát với 2 loại đột biến phổ biến là mất 52 bp (loại 1), chèn 5 bp (loại<br />
2) tại exon 9 gây lệch khung đọc và một số kiểu đột biến hiếm gặp khác. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br />
nhằm xây dựng quy trình kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA exon 9 của gen CALR để khảo sát đột biến, góp<br />
thêm 1 dấu ấn cho chẩn đoán xơ tủy nguyên phát trên lâm sàng.<br />
Đối tượng và phương pháp: Mẫu máu ngoại vi trong ống chống đông EDTA của bệnh nhân xơ tủy<br />
nguyên phát âm tính với đột biến JAK2V617F được tách chiết DNA. Các cặp mồi xuôi và mồi ngược được<br />
thiết kế để khuếch đại đặc hiệu exon 9 của gen CALR. Sản phẩm PCR được giải trình tự theo hai chiều xuôi<br />
và ngược trên hệ thống ABI 3130 Genetic Analyzer để khảo sát đột biến.<br />
Kết quả: Cặp mồi CALR-g8F và CALR-g9R dùng để khuếch đại vùng exon 9 của gen CALR có nhiệt<br />
độ bắt cặp tối ưu là 550C. Phân tích kết quả giải trình tự chuỗi DNA ghi nhận 7/9 trường hợp có đột biến<br />
CALR chiếm 77,78%, trong đó phát hiện 2 kiểu đột biến bao gồm mất đoạn 52 bp (c.1099_1150del) và đột<br />
biến chèn thêm 5 bp (c.1154_1155insTTGTC), và các đột biến này đều ở dạng dị hợp tử. Kiểu mất đoạn 52<br />
bp gặp ở 6 bệnh nhân, là kiểu đột biến thường gặp nhất trong nghiên cứu này.<br />
Kết luận: Chúng tôi đã thiết lập thành công quy trình kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA phát hiện các<br />
đột biến CALR exon 9, giúp dễ dàng chẩn đoán các trường hợp xơ tủy nguyên phát không có đột biến<br />
JAK2V617F và MPLW515L/K trên lâm sàng.<br />
Từ khóa: Xơ tủy nguyên phát, gen CALR, đột biến gen, giải trình tự chuỗi DNA<br />
ABSTRACT<br />
DETECTION OF CALR MUTATIONS IN PRIMARY MYELOFIBROSIS BY DNA SEQUENCING<br />
Phan Thi Xinh, Hoang Anh Vu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 322 - 326<br />
<br />
Purpose: Primary myelofibrosis (PMF) is a type of myeloproliferative neoplasms (MPNs)<br />
characterized by fibrosis in bone marrow, increased proliferation of reticulin and replacing bone marrow by<br />
liver and spleen for hematopoiesis. The typical mutations in this disease consist of JAK2V617F (60%) and<br />
MPLW515L/K (5%). Recently, CALR mutations were detected in approximately 20 – 30% of PMF patients<br />
with 2 common types of mutations including 52 bp deletetion (type 1) and 5 bp insertion (type 2) in exon 9<br />
leading to the frameshift and several other rare mutations. We aim to establish a procedure of DNA<br />
sequencing for CALR exon 9 and use for screening CALR mutations as an additional marker for diagnosis<br />
of PMF patients in clinical practice.<br />
<br />
<br />
* Bộ môn Huyết học - Đại học Y Dược TP.HCM; khoa Di truyền học phân tử, Bệnh viện Truyền máu<br />
Huyết học TP.HCM<br />
** Bộ môn Mô phôi; Trung tâm Y Sinh học Phân tử - Đại học Y Dược TP.HCM.<br />
Tác giả liên lạc: TS. Phan Thị Xinh ĐT: 0932 728 115 Email: phanthixinh@yahoo.com<br />
<br />
322 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Methods: Genomic DNA was extracted from peripheral blood samples of JAK2V617F- negative PMF<br />
patients. Forward and reverse primers were designed to amplify specifically CALR exon 9. PCR products<br />
were sequenced bidirectionally using Sanger’s technique on an ABI 3130 Genetic Analyzer system.<br />
Result: The primers CALR-g8F and CALR-g9R were used to amplify exon 9 of CALR with optimal<br />
annealing temperature at 550C. The analysis of DNA sequencing results showed that 7 out of 9 patients<br />
(77.78%) carried CALR mutations, with 2 types of mutations including 52-bp deletion (c.1099_1150del)<br />
and 5-bp insertion (c.1154_1155insTTGTC), both were in heterozygous status. The 52-bp deletion type was<br />
the most common mutation, detected in 6 patients.<br />
Conclusion: We have successfully established the DNA sequencing procedure for detection of CALR<br />
exon 9 mutations, facilitating diagnosis of PMF in patients without JAK2V617F and MPLW515L/K<br />
mutations.<br />
Key words: Primary myelofibrosis, CALR gene, gene mutation, DNA sequencing.<br />
ĐẶTVẤNĐỀ protein với trọng lượng 46-kDa có 3 vùng cấu<br />
trúc và chức năng bao gồm một vùng đầu tận<br />
Nhóm bệnh tân sản tăng sinh tủy bao gồm N gắn lectin, một vùng giàu proline chứa vị trí<br />
bệnh bạch cầu mạn dòng tủy, đa hồng cầu tương tác Ca2+ có ái lực cao, và vùng đầu tận C<br />
nguyên phát, tăng tiểu cầu nguyên phát và xơ có tính acid. Calreticulin còn có vùng KDEL<br />
tủy nguyên phát. Bệnh đặc trưng bởi tình tại vị trí đầu tận C với nhiều vị trí gắn Ca2+ và<br />
trạng tăng sinh quá mức các tế bào máu và các mang nhiều vị trí gắn với bề mặt tế bào và với<br />
giai đoạn biệt hóa của tế bào trong tủy xương<br />
các yếu tố đông máu(3,4,6).<br />
và máu ngoại biên(2). Xơ tủy nguyên phát có<br />
Về mặt chẩn đoán, sinh thiết tủy và nhuộm<br />
tủy xương bị xơ hóa, tăng sinh reticulin và gan<br />
reticulin sẽ giúp chẩn đoán tình trạng xơ tủy<br />
lách tạo máu thay tủy, đặc biệt là lách. Hầu hết<br />
và mức độ xơ tủy, tuy nhiên cần tìm nguyên<br />
các trường hợp xơ tủy nguyên phát đều có<br />
nhân là xơ tủy nguyên phát hay thứ phát. Các<br />
lách to lúc chẩn đoán và khoảng 50% trường<br />
dấu ấn sinh học phân tử giúp các bác sĩ lâm<br />
hợp có gan to. Trong nhóm bệnh tân sản tăng<br />
sàng chẩn đoán được thể nguyên phát và có<br />
sinh tủy có các đột biến gen giúp chẩn đoán<br />
hướng điều trị phù hợp. Trong nghiên cứu<br />
bệnh như nhiễm sắc thể Philadelphia gặp<br />
này, chúng tôi thực hiện khảo sát đột biến<br />
trong bạch cầu mạn dòng tủy và đột biến gen<br />
CALR bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA,<br />
JAK2V617F gặp trong đa hồng cầu nguyên<br />
góp thêm 1 dấu ấn cho chẩn đoán xơ tủy<br />
phát, tăng tiểu cầu nguyên phát và xơ tủy<br />
nguyên phát trên lâm sàng.<br />
nguyên phát với tỷ lệ tương ứng là 99%, 60%,<br />
60%(1). Ngoài ra, các đột biến tăng chức năng ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
liên quan gen MPL (MPLW515L/K) gặp trong<br />
Đối tượng<br />
5% trường hợp xơ tủy nguyên phát, còn lại<br />
Nghiên cứu được thực hiện trên 10 bệnh<br />
khoảng 40% trường hợp xơ tủy nguyên phát<br />
nhân chẩn đoán xơ tủy nguyên phát theo tiêu<br />
chưa phát hiện đột biến gen.<br />
chuẩn của tổ chức y tế năm 2008 và không<br />
Đến cuối năm 2013, hai nghiên cứu của phát hiện đột biến JAK2 V617F.<br />
Klampfl (5), Nangalia (Error! Reference source not found.) và<br />
cộng sự đã xác định đột biến gen CALR mã Phương pháp:<br />
hóa Calreticulin trên 20 – 30% bệnh nhân (BN) Tách chiết genomic DNA<br />
xơ tủy nguyên phát không có đột biến gen 2 ml máu ngoại vi trong ống chống đông<br />
JAK2 và MPL. Gen CALR nằm trên NST có EDTA được lắc đều và tách chiết DNA<br />
19p13.2 gồm 9 exon, tổng hợp Calreticulin<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 323<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
bằng QIAamp DNA Kit (Qiagen, Mỹ) theo quả giải trình tự sẽ được phân tích bằng phần<br />
hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất. mềm CLC Main Workbench, so sánh với trình<br />
Thiết kế mồi tự chuẩn của gen CALR mang mã số<br />
NM_004343 trong GenBank để xác định đột<br />
Các đoạn mồi được thiết kế bằng phần<br />
biến gen.<br />
mềm Oligo 4.1 dựa trên trình tự chuẩn của<br />
gen CALR mang mã số NM_004343 trong KẾTQUẢVÀBÀNLUẬN<br />
GenBank (bảng 1).<br />
Xây dựng quy trình giải trình tự DNA<br />
Thực hiện PCR của gen CALR<br />
Mỗi tube PCR có thể tích 15 l chứa các Đột biến gen CALR gặp trong khoảng 25%<br />
thành phần gồm 1,5 µL 10X PCR buffer; 1,5 µL trường hợp xơ tủy nguyên phát và là đột biến<br />
dNTP 2,5 mM; 0,75 µL mồi xuôi và 0,75 µL thường gặp sau JAK2V617F (5,7,8). Các đột biến<br />
mồi ngược (10 M cho mỗi loại); 0,12 µL CALR gây ra các biến đổi liên quan trực tiếp<br />
TaKaRa TaqTM HotStart Polymerase (Takara, đến con đường truyền tín hiệu JAK-STAT và<br />
Nhật Bản) và 2 µL genomic DNA (50 - 100 ng). là nhân tố tiên lượng độc lập về mức độ nguy<br />
Chu trình luân nhiệt được thực hiện trên máy cơ(2,5,8). Khi xảy ra đột biến CALR, protein<br />
ABI 2700 (Apllied Biosystems, Mỹ). Sản phẩm calreticulin bị thay đổi ở vùng C-terminus và<br />
PCR được phát hiện bằng điện di trên thạch làm mất vùng KDEL, dẫn tới sự tăng sinh bất<br />
agarose 1,5% có nhuộm ethidium bromide và thường các dòng tế bào máu và sinh bệnh(7).<br />
quan sát dưới hệ thống chụp ảnh điện di Khi phân tích về thời gian sống toàn bộ của<br />
ChemiDoc (Biorad, Mỹ). Sản phẩm PCR sau các trường hợp xơ tủy nguyên phát, nhiều<br />
đó được tinh sạch bằng illustraTM GFXTM PCR nghiên cứu đã cho thấy các BN mang đột biến<br />
DNA and Gel Band Purification Kit (GE CALR có nguy cơ tử vong thấp hơn so với các<br />
Healthcare) theo hướng dẫn sử dụng của nhà BN mang đột biến JAK2V617F hoặc MPL (3,8,9).<br />
sản xuất. Gen CALR có nhiều kiểu đột biến khác nhau,<br />
Thực hiện giải trình tự chuỗi DNA trong đó 2 kiểu đột biến thường gặp là mất<br />
Sản phẩm PCR đã được tinh sạch sẽ được đoạn 52-bp và chèn 5-bp TTGTC nên sử dụng<br />
thực hiện phản ứng cycle sequencing với kỹ thuật giải trình chuỗi DNA để phát hiện<br />
BigDye® Terminator v3.1 Cycle Sequencing các đột biến là cần thiết(8).<br />
kit (Applied Biosystems, Mỹ) theo hai chiều Trong nghiên cứu, chúng tôi thiết kế mồi<br />
xuôi và ngược. Sản phẩm sau đó được kết tủa để khuếch đại vùng exon 9 của gen CALR<br />
bằng ethanol, hòa tan trong Hi-Di formanide, (bảng 1) là vị trí thường xảy ra các đột biến<br />
biến tính ở 95C trước khi làm lạnh đột ngột. làm thay đổi cấu trúc và chức năng của<br />
Trình tự DNA được đọc bằng máy ABI 3130 protein calreticulin.<br />
Genetic Analyzer, với POP-7 polymer và<br />
capillary 50 cm (Applied Biosystems, Mỹ). Kết<br />
Bảng 1: Các đoạn mồi dùng trong nghiên cứu<br />
Tên mồi Trình tự chuỗi (5’-3’) Đoạn gen được khuếch đại<br />
CALR-g8F GAAACCCTGTCCAAAGCAAG<br />
Dùng cho PCR Exon 8 – 9 (476 bp)<br />
CALR-g9R CAGGGCTGGACTGAGGCCTG<br />
Dùng cho sequencing CALR-g9F ACAACTTCCTCATCACCAACG<br />
Cặp mồi CALR-g8F và CALR-g9R được khi thay đổi nhiệt độ bắt cặp mồi trong<br />
dùng để khuếch đại vùng exon 9 của gen khoảng 550C – 600C, chúng tôi chọn được nhiệt<br />
CALR với kích thước là 476 bp (hình 1). Sau độ thích hợp cho phản ứng khuếch đại là 550C.<br />
<br />
<br />
<br />
324 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trường hợp). Trong 9 BN trên đã xác định âm<br />
tính JAK2V617F thì có 7/9 trường hợp phát hiện<br />
đột biến CALR, chiếm 77,78% với 2 kiểu đột biến<br />
là mất đoạn 52 bp (c.1099_1150del) và đột biến<br />
chèn thêm 5 bp (c.1154_1155insTTGTC), và các<br />
đột biến đều ở dạng dị hợp tử (hình 2). Mất đoạn<br />
52 bp gặp trong 6 BN và là kiểu đột biến thường<br />
gặp nhất.<br />
Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi đã<br />
cho thấy rằng các trường hợp có mang đột<br />
Hình 1: Khuếch đại exon 8 – 9 gen CALR. Giếng biến CALR chiếm tỷ lệ cao ở BN xơ tủy<br />
1: Mẫu BN; giếng 2: chứng dương (476 bp); giếng nguyên phát âm tính JAK2V617F, trong đó đột<br />
3: nước; giếng 4: 1kb DNA Ladder. biến mất đoạn 52 bp là kiểu đột biến thường<br />
Sản phẩm khuếch đại được thực hiện giải gặp nhất, tương đồng với các nghiên cứu khác<br />
trình tự chuỗi DNA theo phương pháp Sanger trên thế giới(7,8,10). Nghiên cứu của Nangalia J<br />
trên hệ thống ABI 3130 Genetic Analyzer. Kết và cộng sự (2013) đã phát hiện đột biến CALR<br />
quả khuếch đại gen CALR của các mẫu phù xuất hiện ở 18/32 trường hợp xơ tủy nguyên<br />
hợp với trình tự gen CALR từ dữ liệu genome. phát âm tính đột biến JAK2V617F, chiếm tỷ lệ<br />
Điều này cho thấy cặp mồi do chúng tôi thiết là 56,25%(7). Năm 2014, Rumi E và cộng sự<br />
kế đã khuếch đại đặc hiệu trình tự gen CALR khảo sát trên 218 trường hợp xơ tủy nguyên<br />
để phát hiện đột biến. phát âm tính với JAK2V617F cho kết quả là<br />
64,22% trường hợp mang đột biến CALR,<br />
Kết quả giải trình tự DNA của gen CALR<br />
trong đó đột biến mất đoạn 52 bp chiếm 72%,<br />
trên mẫu BN xơ tủy nguyên phát<br />
đột biến chèn đoạn 5 bp chiếm 16% và các đột<br />
Ứng dụng quy trình kỹ thuật đã được thiết biến khác chiếm tỷ lệ thấp(8). Đồng thời Tefferi<br />
lập ở trên để khảo sát đột biến gen CALR cho 9 A và cộng sự cũng đã công bố tỷ lệ các kiểu<br />
BN được chẩn đoán xơ tủy nguyên phát đột biến CALR xuất hiện ở 113 BN xơ tủy<br />
không mang đột biến gen JAK2V617F, chúng nguyên phát với 98 trường hợp (74,8%) là đột<br />
tôi phát hiện 7 BN có đột biến và hầu hết là biến mất đoạn 52 bp, 15 trường hợp (11,5%) là<br />
đột biến mất đoạn (Bảng 2). kiểu đột biến chèn đoạn 5 bp, và 18 trường<br />
Bảng 2: Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu hợp còn lại (13,7%) là các kiểu đột biến khác(10).<br />
Mã nghiên cứu Tuổi Giới Tình trạng đột biến Việc phát hiện các kiểu đột biến khác nhau và<br />
PMF-01 30 Nữ c.1154_1155insTTGTC tỷ lệ đột biến tương đồng với các nghiên cứu<br />
PMF-02 60 Nữ Không<br />
khác cho thấy kỹ thuật giải trình tự chuỗi<br />
PMF-03 50 Nữ c.1099_1150del<br />
PMF-04 32 Nữ Không DNA trong nghiên cứu này phù hợp với việc<br />
PMF-05 77 Nữ c.1099_1150del khảo sát đột biến CALR trên BN xơ tủy<br />
PMF-06 38 Nữ c.1099_1150del nguyên phát. Kết quả trên cho thấy chúng tôi<br />
PMF-07 61 Nam c.1099_1150del đã xây dựng thành công quy trình giải trình tự<br />
PMF-08 83 Nữ c.1099_1150del<br />
chuỗi DNA cho phân tích đột biến gen CALR,<br />
PMF-09 42 Nam c.1099_1150del<br />
giúp chẩn đoán chính xác xơ tủy nguyên phát<br />
Kết quả nghiên cứu ở bảng 2 cho thấy các<br />
để điều trị phù hợp.<br />
BN được chẩn đoán xơ tủy nguyên phát có<br />
tuổi trung bình là 53 tuổi, thấp nhất là 30 tuổi<br />
và cao nhất là 83 tuổi, và hầu hết là BN nữ (7/9<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 325<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Đột biến CALR trên exon 9.<br />
Dạng đột biến mất đoạn thường gặp<br />
c.1099_1151del52 (A) và đột biến chèn<br />
đoạn c.1154_1155insTTGTC (B).<br />
<br />
<br />
<br />
6. Kuwabara K1, Pinsky DJ, Schmidt AM, et al (1995),<br />
KẾTLUẬN Calreticulin, an antithrombotic agent which binds to<br />
vitamin K-dependent coagulation factors, stimulates<br />
Kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA phát endothelial nitric oxide production, and limits thrombosis<br />
hiện các đột biến CALR đã được thiết lập trong in canine coronary arteries, J Biol Chem. Apr<br />
điều kiện phòng thí nghiệm tại Việt Nam, 7;270(14):8179-87.<br />
7. Nangalia J, Massie CE, Baxter EJ, et al (2013), Somatic<br />
giúp chẩn đoán và tiên lượng bệnh cho các BN CALR mutations in myeloproliferative neoplasms with<br />
xơ tủy nguyên phát. Hơn nữa, nghiên cứu này nonmutated JAK2, N Engl J Med;369: 2391–405.<br />
8. Rumi E, Pietra D, Pascutto C, et al (2014), Clinical effect of<br />
cũng cung cấp nền tảng để xây dựng cơ sở dữ<br />
driver mutations of JAK2, CALR, or MPL in primary<br />
liệu riêng cho BN tại Việt Nam. myelofibrosis, Blood, 124(7):1062-9.<br />
9. Mario Cazzola, Robert Kralovics (2014), From Janus<br />
TÀILIỆUTHAMKHẢO kinase 2 to calreticulin: the clinically relevant genomic<br />
1. Baxter EJ, Scott LM, Campbell PJ, et al (2005), Acquired landscape of myeloproliferative neoplasms, Blood,<br />
mutation of the tyrosine kinase JAK2 in human 123:3714-3719.<br />
myeloproliferative disorders, Lancet, 365(9464):1054-61. 10. Tefferi A, Lasho TL, Tischer A, et al (2014), The prognostic<br />
2. Campbell PJ, Green AR (2006), The myeloproliferative advantage of calreticulin mutations in myelofibrosis<br />
disorders, N Engl J Med, 7;355(23):2452-66. might be confined to type 1 or type 1-like CALR variants,<br />
3. Chi J, Nicolaou KA, Nicolaidou V, et al (2014), Blood, 2014, 124:2465-2466.<br />
Calreticulin gene exon 9 frameshift mutations in patients<br />
with thrombocytosis. Leukemia, 28(5):1152-4.<br />
4. Gold LI, Eggleton P, Sweetwyne MT, et al (2010), Ngày nhận bài báo: 06/03/2017<br />
Calreticulin: non-endoplasmic reticulum functions in<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/03/2016<br />
physiology and disease, FASEB J, 24:665–83.<br />
5. Klampfl T, Gisslinger H, Harutyunyan AS, et al (2013). Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017<br />
Somatic mutations of calreticulin in myeloproliferative<br />
neoplasms. N Engl J Med, 369:2379–90.<br />
<br />
<br />
<br />
326 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
![](images/graphics/blank.gif)
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
![](images/icons/closefanbox.gif)
Báo xấu
![](images/icons/closefanbox.gif)
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)