intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đột biến gen SCN1A trên nhóm bệnh nhi Việt Nam mắc hội chứng Dravet

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

49
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đột biến trên gen SCN1A xảy ra trên 70- 80% bệnh nhi mắc hội chứng Dravet với hầu hết các đột biến là de novo và khoảng 5% là di truyền từ bố mẹ. Hơn 1000 đột biến trên gen SCN1A đã được công bố cho tới nay nhưng ở Việt Nam chưa công bố nào về dữ liệu đột biến trên gen SCN1A trên bệnh nhân mắc hội chứng Dravet.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đột biến gen SCN1A trên nhóm bệnh nhi Việt Nam mắc hội chứng Dravet

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT ĐỘT BIẾN GEN SCN1A TRÊN NHÓM BỆNH NHI VIỆT NAM<br /> MẮC HỘI CHỨNG DRAVET<br /> Huỳnh Thị Diệu Hiền1, Lê Thị Khánh Vân2, Huỳnh Thị Thúy Kiều2, Đỗ Thị Thu Hằng3<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tổng quan: Hội chứng Dravet là một trong những hội chứng động kinh nghiêm trọng và hiếm gặp, xảy ra ở<br /> trẻ nhỏ với tỷ lệ 1/20,000 – 1/40,000. Nguyên nhân chủ yếu gây ra hội chứng Dravet là đột biến trên gen SCN1A<br /> mã hóa cho tiểu phần alpha 1.1 của kênh Natri đáp ứng điện áp. Đột biến trên gen SCN1A xảy ra trên 70- 80%<br /> bệnh nhi mắc hội chứng Dravet với hầu hết các đột biến là de novo và khoảng 5% là di truyền từ bố mẹ. Hơn<br /> 1000 đột biến trên gen SCN1A đã được công bố cho tới nay nhưng ở Việt Nam chưa công bố nào về dữ liệu đột<br /> biến trên gen SCN1A trên bệnh nhân mắc hội chứng Dravet.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bao gồm 20 bệnh nhân mắc hội chứng Dravet được chẩn đoán và<br /> điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng II từ tháng 04/2014 – 04/2016. Đột biến trên gen SCN1A được phát hiện bằng<br /> kỹ thuật PCR-giải trình tự Sanger và MLPA (multiplex ligation-dependent probe amplification) và phân tích<br /> bằng các phần mềm dự đoán cấu trúc kết hợp với các cơ sở dữ liệu.<br /> Kết quả: Chúng tôi phát hiện 15 ca có đột biến trên gen SCN1A (chiếm 75% trên tổng số ca phân tích),<br /> trong đó có 7 đột biến chưa từng được công bố. Trong 15 đột biến phát hiện được có 9 đột biến sai nghĩa<br /> (missense), 4 đột biến cắt cụt (truncation), 1 đột biến mất đoạn lớn (large deletion), 1 đột biến vùng intron. Sáu<br /> trong 9 đột biến sai nghĩa xảy ra trên vùng hình thành lỗ. Kiểm tra đột biến trên bố mẹ được thực hiện ở 10<br /> trường hợp bệnh nhi mang đột biến cho thấy 10/10 ca đều là đột biến de novo.<br /> Kết luận: Nghiên cứu đã cung cấp 7 đột biến mới vào dữ liệu đột biến gen SCN1A đồng thời tạo tiền đề<br /> khoa học cho chẩn đoán, điều trị và tư vấn di truyền đối với bệnh nhân mắc hội chứng Dravet ở Việt Nam.<br /> Từ khóa: SCN1A, Hội chứng Dravet trên bệnh nhi Việt Nam, PCR- Sequencing, MLPA.<br /> ABSTRACT<br /> SCN1A MUTATIONAL ANALYSIS IN VIETNAMESE CHILDREN WITH DRAVET SYNDROME<br /> Huynh Thi Dieu Hien, Le Thi Khanh Van, Huynh Thi Thuy Kieu, Do Thi Thu Hang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 339 - 347<br /> <br /> Background: Dravet syndrome is a rare and severe disorder that begins in infancy, with an estimated<br /> incidence rate of 1/20.000- 1/40.000. Dravet syndrome is mainly caused by mutations in SCN1A, the gene<br /> encoding voltage-gated sodium channel α1 subunit. It has been found that 70-80% of Dravet syndrome cases are<br /> caused by mutations in SCN1A and more than 1000 mutations in SCN1A gene have been published until now.<br /> These SCN1A mutations in Dravet syndrome are exclusively arise de novo, but about 5% mutations are inherited<br /> from parents. Until now, SCN1A mutations in Vietnamese patients with Dravet Syndrome have not been studied<br /> yet.<br /> Methods: Twenty Dravet syndrome patients who were diagnosed and treated at Children Hospital 2 from<br /> 04/2014 – 04/2016 were included in the study. SCN1A mutations were detected by PCR-Sanger sequencing and<br /> <br /> <br /> * Bộ môn Miễn Dịch Học- Di Truyền Y Học, Khoa Y, Đại học Quốc gia TP. HCM.<br /> ** Khoa Thần Kinh-Bệnh viện Nhi Đồng II<br /> ***Bộ môn Sinh Hóa – Sinh học Phân tử, Khoa Y, Đại học Quốc gia TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS. Đỗ Thị Thu Hằng ĐT: 01634009659 Email: hangdo009@gmail.com<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 339<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> MLPA (multiplex ligation-dependent probe amplification) and were analyzed by annotation tools along with<br /> multiple databases.<br /> Result: We identified 15 mutations including 7 mutations that have not been previously published. Among<br /> 15 SCN1A mutations, 9 were missense mutations; 4 were truncating mutations; 1 was large deleting mutation;<br /> and the remaining one occurred in an intron region. Six of 9 missense mutation occurred in the pore region of<br /> Nav1.1. The parental DNAs of 10 mutation positive cases were available for analysis- and revealed that all of the<br /> mutations occurred de novo.<br /> Conclusions: Our study provided 7 new mutations into SCN1A mutation database as well as established<br /> scientific basis for a diagnostics, treatment, and genetic counseling for Vietnamese patients with Dravet<br /> syndrome.<br /> Keywords: SCN1A, Children Vietnamese Dravet Syndrome, PCR- Sequencing, MLPA.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Genetic epilepsy Febrile Seizures Plus). Trẻ bị<br /> bệnh thường phát triển bình thường trong năm<br /> Hội chứng Dravet (DS) được mô tả lần đầu đầu đời nhưng sau đó bắt đầu suy giảm nhận<br /> bởi nữ bác sĩ người Pháp Charlotte Dravet vào thức, rối loạn hành vi và thường có các nét tự kỷ<br /> năm 1978. Bệnh lần đầu tiên được biết đến với hoặc tăng động. Tiên lượng bệnh rất xấu với<br /> tên gọi động kinh giật cơ nghiêm trọng ở trẻ nhỏ động kinh kéo dài suốt đời, phát triển nhận thức<br /> (SMEI: severe myoclonic epilepsy of infancy) ở người bệnh kém và nguy cơ đột tử cao(5,11,14).<br /> (MIM # 607208). Sau khi các ca bệnh không điển Ngoài hội chứng Dravet điển hình, nhiều trường<br /> hình trong đó không có dạng giật cơ xảy ra được<br /> hợp được ghi nhận trong đó bệnh nhi thiếu các<br /> ghi nhận, tên SMEI được đổi thành hội chứng<br /> đặc điểm đặc trưng nào đó. Nhóm bệnh nhi này<br /> Dravet(7,20). Hội chứng Dravet được phân loại lâm được xếp vào hội chứng Dravet nhẹ hay không<br /> sàng từ năm 1989 bởi Liên đoàn chống động điển hình (severe myoclonic epilepsy borderline<br /> kinh quốc tế (International League Against<br /> hay viết tắt thành SMEB)(5).<br /> Epilepsy)(2,7). Bệnh thường khởi đầu bởi các cơn<br /> Năm 2001, Claes và cộng sự lần đầu tiên<br /> co giật xảy ra ở trẻ nhỏ khoảng 6 tháng tuổi đang<br /> công bố nguyên nhân gây hội chứng Dravet là<br /> phát triển bình thường. Những cơn co giật đầu<br /> đột biến trên gen SCN1A, gen mã hóa cho tiểu<br /> tiên thường liên quan đến sốt nhưng cũng có thể<br /> phần alpha 1.1 của kênh Natri đáp ứng điện<br /> không kèm theo sốt; chúng thường kéo dài và có<br /> áp(3). Gen SCN1A nằm trên cánh dài nhiễm sắc<br /> thể diễn tiến thành trạng thái động kinh(7,14). Các<br /> thể số 2, bao gồm 26 exon và trải dài trên<br /> dạng co giật khác như giật cơ, vắng ý thức, cơn<br /> 100kb của bộ gen, mã hóa cho phân tử mRNA<br /> cục bộ phức tạp xuất hiện sau và có thể xảy ra<br /> gồm 6030 bp(13). Nghiên cứu trong 10 năm trở<br /> kèm theo sốt hoặc không. Đặc điểm quan trọng<br /> lại đây cho thấy có đến 70%- 80% bệnh nhi<br /> của hội chứng Dravet là co giật rất nhạy cảm với<br /> mắc hội chứng Dravet bị đột biến trên gen<br /> nhiệt độ, tuy nhiên nhạy với ánh sáng hoặc các<br /> SCN1A(7,15). Trong đó gần 90% các đột biến là<br /> yếu tố kích thích thị giác đôi khi cũng xuất<br /> hiện(14). Kết quả MRI không ghi nhận bất thường. de novo và có khoảng 5% đột biến gen SCN1A<br /> Kết quả EEG trong giai đoạn khởi phát thường là di truyền từ cha mẹ bệnh nhi(5). Ở bệnh<br /> không ghi nhận sóng động kinh nhưng từ năm nhân mang đột biến de novo (đột biến mới phát<br /> thứ hai trở đi thường xuất hiện sóng động kinh sinh không do di truyền từ bố hoặc mẹ) được<br /> toàn thể. Vì vậy, ở giai đoạn khởi phát, trẻ xem như là 1 yếu tố làm tăng bằng chứng đột<br /> thường bị chẩn đoán nhầm với sốt co giật lành biến là gây bệnh(17). Trong hội chứng Dravet,<br /> tính hoặc với các hội chứng động kinh phổ biến đột biến điểm xuất hiện trên gen SCN1A<br /> khác như động kinh sốt cao co giật cộng (GEFS+: chiếm tỷ lệ cao (gần 94%), là loại đột biến tìm<br /> <br /> <br /> 340 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thấy khá đa dạng bao gồm đột biến sai nghĩa ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> (missense), đột biến vô nghĩa (nonsense), đột<br /> Bệnh nhân<br /> biến cắt cụt (truncation) bao gồm: đột biến<br /> vùng cắt nối (splice- site), đột biến lệch khung Hai mươi bệnh nhi tham gia nghiên cứu có<br /> đọc mã (frameshift)(12). Đột biến tái sắp xếp độ tuổi từ 1,2 đến 8,8 tuổi, mắc hội chứng Dravet<br /> trình tự bao gồm đột biến mất hoặc lập đoạn được chẩn đoán và điều trị tại khoa thần kinh,<br /> trên 1 hoặc cả 2 allele chỉ chiếm khoảng 6% bệnh viện Nhi Đồng 2 TP.HCM. Các tiêu chuẩn<br /> còn lại(13,16). Ngoài kiểu hình chính là hội chẩn đoán được tham khảo theo các nghiên cứu<br /> chứng Dravet, đột biến SCN1A còn xuất hiện của Dravet C. và cộng sự(2,11,20). Nghiên cứu được<br /> rải rác ở một số bệnh nhân mắc động kinh sốt sự đồng ý của tất cả người nhà bệnh nhi và được<br /> cao co giật cộng, động kinh giật cơ mất cân hội đồng Khoa học/Y đức của bệnh viện Nhi<br /> bằng tư thế (Doose syndrome), động kinh toàn Đồng II thông qua (mã số đề tài:<br /> thể vô căn nghiêm trọng ở trẻ nhỏ, hội chứng CS/N2/15/01HT). Mẫu được thu từ tháng 04/2014<br /> West, hội chứng Lennox-Gastaut, viêm não đến tháng 04/2016.<br /> Rasmussen, các rối loạn không thuộc động Tách chiết DNA<br /> kinh gồm tự kỷ di truyền, đau nửa đầu có tính Máu ngoại biên bệnh nhi mắc hội chứng<br /> chất gia đình, hội chứng Dravet được bảo quản trong ống EDTA, sau đó<br /> Panayiotopoulos,…(16). Mặt khác, ngoài gen được tách chiết bằng kit QIAamp Blood Mini của<br /> SCN1A, các nghiên cứu gần đây cho thấy hội QIAGEN (Cat. No 51104) theo hướng dẫn của<br /> chứng Dravet còn liên quan đến một số yếu tố nhà sản xuất. Nồng độ và độ tinh sạch của<br /> di truyền khác như SCN1B, SCN2A, PCDH19, gDNA sau tách chiết được đánh giá bằng máy<br /> SCN1A, GABRG2(1).…Tuy nhiên đột biến trên Nanodrop (Thermo). Mẫu gDNA được bảo quản<br /> các gen này chỉ xảy ra rãi rác ở một vài bệnh và lưu trữ ở -80oC.<br /> nhân và do đó gen SCN1A vẫn là nguyên nhân<br /> PCR- giải trình tự toàn bộ 26 exon gen<br /> quan trọng nhất trong hội chứng Dravet(2).<br /> SCN1A<br /> Đột biến gen SCN1A đã được nghiên cứu<br /> Phản ứng PCR được thực hiện với kit<br /> và công bố trên nhiều chủng tộc như Nhật<br /> TaKaRa TaqTM HotStart Polymerase trong đó<br /> Bản, Pháp, Thổ Nhĩ Kì, Mỹ, Hàn Quốc, Trung<br /> các thành phần phản ứng bao gồm dNTP,<br /> Quốc…. Tuy nhiên, cho đến nay chưa dữ liệu<br /> Mg++, hàm lượng DNA mục tiêu, mồi, và chu<br /> nào công bố đột biến gen SCN1A gây ra kiểu<br /> trình nhiệt độ đã được tối ưu(19).Phản ứng giải<br /> hình Dravet nói riêng và động kinh nói chung<br /> trình tự Sanger được thực hiện bằng bộ kit Big<br /> trên bệnh nhân Việt Nam. Trong nghiên cứu<br /> Dye Terminator V3.1 (ABI) trên hệ thống ABI<br /> này chúng tôi sử dụng kỹ thuật giải trình tự<br /> 3130 Genetic Analyzer theo hướng dẫn của<br /> Sanger và MLPA (multiplex ligation-<br /> nhà sản xuất.<br /> dependent probe amplification) nhằm phát<br /> hiện đột biến gen SCN1A trên nhóm 20 bệnh Kỹ thuật MLPA<br /> nhi Việt Nam mắc hội chứng Dravet. Kết quả DNA mục tiêu của 20 bệnh nhi mắc hội<br /> trong nghiên cứu này góp phần mở rộng dữ chứng Dravet được phân tích bằng kit MLPA<br /> liệu đột biến gen SCN1A của thế giới, đồng (SALSA P137; MRC-Holland, Amsterdam, The<br /> thời tạo tiền đề khoa học cho chẩn đoán, điều Netherlands) theo quy trình của nhà sản xuất.<br /> trị và tư vấn di truyền đối với bệnh nhi mắc Sau phản ứng sản phẩm được điện di mau<br /> hội chứng Dravet ở Việt Nam. quản trên hệ thống máy CEQ 8800 (Beckman<br /> Coulter, Fullertor, CA) và đọc kết quả bằng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 341<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> phần mền GeneMarker® 1.6 (Soflgenetics, Kết quả các đột biến tìm thấy trên gen<br /> State College, PA, USA). SCN1A của 20 bệnh nhi<br /> Phân tích kết quả Sử dụng kỹ thuật PCR- giải trình tự và kỹ<br /> Phân tích kết quả giải trình tự bằng phần thuật MLPA của toàn bộ 26 exon và vùng intron<br /> mềm CLC main workbench (CLC bio) với trình lân cận của gen SCN1A trên 20 bệnh nhân,<br /> tự gen tham khảo từ GenBank (trình tự cDNA: chúng tôi tìm thấy 15 bệnh nhân có mang đột<br /> mã số NM_001165963.1, trình tự gene: mã số biến chiếm tỷ lệ 75% (bảng 1). Trong đó có 9 đột<br /> NG- 011906.1). Khi có đột biến được phát hiện, biến sai nghĩa chiếm 60% (c.5516T>C, c.4088T>A,<br /> bố mẹ bệnh nhi được yêu cầu tham gia xét c.602C>A, c.2792G>A, c.4246G>C, c.4313T>C,<br /> nghiệm để kiểm tra đột biến là dạng di truyền c.1876A>G, c.2906T>C, c.1007G>A); 4 đột biến cắt<br /> hay de novo. Để xác định đột biến từng được cụt chiếm 27% bao gồm 3 đột biến vô nghĩa<br /> công bố hay chưa, chúng tôi tham khảo ngân chuyển codon mã hóa thành codon kết thúc<br /> hàng dữ liệu đột biến gen SCN1A (c.4573C>T, c.2134C>T, c.2259T>G) và 1 đột biến<br /> (http://www.gzneurosci.com/scn1adatabase). xóa 1 nucleotide gây lệch khung đọc mã<br /> (c.4503delA) (hình 1); 1 đột biến lớn xóa exon 7<br /> Tất cả đột biến được kiểm tra trên ngân<br /> trên 1 allele được phát hiện bằng kỹ thuật MLPA<br /> hàng dữ liệu 1000 Genomes<br /> (hình 3); và 1 đột biến trên intron 15 (c.2590-<br /> (http://browser.1000genomes.org) và Exome<br /> 30A>G). Trong số 15 đột biến có 8 đột biến đã<br /> Aggregation Consortium<br /> từng được công bố trong các nghiên cứu trước<br /> (http://exac.broadinstitute.org).<br /> đó và đều gây ra kiểu hình Dravet, 7 đột biến<br /> Ảnh hưởng của các đột biến được phân tích<br /> mới chưa từng được công bố . Bảy trong tổng số<br /> bằng các phần mềm: MutationTaster 2 (Schwarz<br /> 15 đột biến xảy ra trên vùng hình thành lỗ, 1 đột<br /> JM và cs, 2014), Polyphen-2 (Adzhubei IA và cs,<br /> biến xảy ra ở đầu C, 1 đột biến xảy ra khu vực<br /> 2010), Provean (Choi và cs., 2012), VEP<br /> mã hóa cấu trúc motif (trừ motif S5-S6), 5 đột<br /> (McLaren W và cs, 2016). Các biến thể là SNPs<br /> biến vùng loop nối giữa hai domain, 1 đột biến<br /> (single nucleotide polymorphisms) thì không<br /> vùng intron. Tất cả các đột biến đều ở thể dị hợp<br /> được bao gồm trong nghiên cứu này.<br /> (heterozygous), không có vùng hot-spot mà trải<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN rộng trên 26 exon mã hóa cho protein Nav1.1.<br /> Trên thế giới, các công bố trên nhiều chủng tộc<br /> Kết quả tách chiết DNA<br /> cho thấy tỷ lệ đột biến gen SCN1A trên bệnh<br /> Mẫu máu ngoại biên của 20 bệnh nhân được<br /> nhân mắc hội chứng Dravet nằm trong khoảng<br /> thu nhận và bảo quản trong ống EDTA, được<br /> từ 70%- 80%(10,18) trong đó tỷ lệ đột biến điểm<br /> tách chiết và thu DNA, đạt nồng độ từ 30 đến 60<br /> chiếm khoảng 94% (với khoảng 50% là đột biến<br /> ng/µL, độ tinh sạch (A260/280) đạt 1,8- 1,9. Như<br /> missense) và đột biến mất/lặp đoạn lớn chiếm<br /> vậy, tất cả các mẫu tách chiết đều đạt yêu cầu<br /> khoảng 6%. Như vậy, tỷ lệ phát hiện đột biến, tỷ<br /> cho các phân tích tiếp theo bằng kỹ thuật PCR-<br /> lệ loại đột biến, tỷ lệ phân bố đột biến trên các<br /> giải trình tự và kỹ thuật MLPA.<br /> vùng cấu trúc trong nghiên cứu này tương đồng<br /> với các chủng tộc khác trên thế giới.<br /> <br /> <br /> Bảng 1: Kết quả phân tích đột biến gen SCN1A trên 20 ca bệnh nhi hội chứng Dravet bằng kỹ thuật PCR-<br /> sequencing và MLPA<br /> Vị trí Exon Đơn vị cấu<br /> Mã Thay đổi trên Di truyền của<br /> trên gen Loại đột biến Thay đổi trên CDS trúc xảy ra đột Công bố<br /> bệnh nhi Protein đột biến<br /> SCN1A biến<br /> <br /> <br /> <br /> 342 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Vị trí Exon Đơn vị cấu<br /> Mã Thay đổi trên Di truyền của<br /> trên gen Loại đột biến Thay đổi trên CDS trúc xảy ra đột Công bố<br /> bệnh nhi Protein đột biến<br /> SCN1A biến<br /> DS1 26 Sai nghĩa c.5516T>C p.L1839P C-terminal N/A Đã công bố<br /> DS2 -<br /> DS3 21 Sai nghĩa c.4088T>A p.I1363N DIIIS5 N/A Đã công bố<br /> DS4 4 Sai nghĩa c.602C>A p.A201E DIS3 De novo Chưa từng công bố<br /> DS5 15 Sai nghĩa c.2792G>A p.R931H DIIS5-S6 De novo Đã công bố<br /> DS6 21 Sai nghĩa c.4246G>C p.D1416H DIIIS5-S6 N/A Đã công bố<br /> DS7 22 Sai nghĩa c.4313T>C p.M1438T DIIIS5-S6 De novo Chưa từng công bố<br /> DS8 11 Sai nghĩa c.1876A>G p.S626G DI-DII De novo Đã công bố<br /> DS9 In15 c.2590-30A>G De novo Chưa từng công bố<br /> DS10 -<br /> DS11 -<br /> DS12 24 Cắt cụt c.4573C>T p.R1525X DIII-DIV N/A Đã công bố<br /> DS13 15 Sai nghĩa c.2906T>C p.L969P DIIS6 De novo Chưa từng công bố<br /> DS14 24 Cắt cụt c.4503delA p.T1501fs DIII-DIV De novo Chưa từng công bố<br /> DS15 -<br /> DS16 12 Cắt cụt c.2134C>T p.R712X DI-DII De novo Đã công bố<br /> DS17 7 Sai nghĩa c.1007G>A p.C336Y DIS5-S6 De novo Đã công bố<br /> DS18 13 Cắt cụt c.2259T>G p.Y753X DI-DII N/A Chưa từng công bố<br /> DS19 7 Xóa đoạn lớn Xóa exon 7 DIS5-S6 De novo Chưa từng công bố<br /> DS20 -<br /> - : kết quả âm tính; Int15: Vùng intron 15; N/A: khộng xét nghiệm<br /> Phân tích ảnh hưởng các đột biến tìm thấy biến ảnh hưởng lên vùng cắt nối trong một công<br /> lên cấu trúc protein Nav1.1 bố của Moderk và Lee, 2002 chỉ ra rằng 80% đột<br /> biến vùng cắt nối ảnh hưởng nghiêm trọng thay<br /> So với các đột biến truncation và các đột biến<br /> đổi mã hóa protein. Bệnh nhi DS9 mang đột biến<br /> lớn thì ảnh hưởng các đột biến misssense khó dự<br /> intron c.2590-30A>G biểu hiện kiểu hình Dravet<br /> đoán hơn. Hiện tại có nhiều công cụ dự đoán<br /> không khẳng định được ảnh hưởng của đột biến<br /> ảnh hưởng đột biến missense, trong nghiên cứu<br /> tác động lên vùng splice site bằng các phần mềm<br /> này chúng tôi sử dụng 4 phần mềm phổ biến để<br /> phân tích. Tuy nhiên, đột biến này đã được kiểm<br /> phân tích, dự đoán ảnh hưởng của các đột biến<br /> tra đặc tính di truyền là thuộc dạng de novo và<br /> missense bao gồm: Polyphen 2, Mutation Taster,<br /> không được tìm thấy đột biến ở vị trí này trên 50<br /> SIFT, PROVEAN. Kết quả dự đoán bằng 4 phần<br /> người bình thường.<br /> mềm đều cho thấy tất cả 9 đột biến missense đều<br /> ảnh hưởng nghiêm trọng lên cấu trúc và chức Kiểm tra lại đột biến phát hiện trong<br /> năng protein Nav1.1 (bảng 2). Riêng đột biến nghiên cứu trên 1000 Genomes và Exome<br /> c.2590-30A>G xảy ra trên intron 15, chúng tôi Aggregation Consortium cho thấy tất cả các<br /> phân tích bằng phần mềm VEP vì những công đột biến đều không xuất hiện trong các cơ sở<br /> cụ khác không có tính năng phân tích thay đổi dữ liệu này. Phân loại đột biến theo hướng<br /> xảy ra trên intron. Kết quả phân tích cho thấy dẫn của ACMG (American College of Medical<br /> ảnh hưởng của thay đổi này là không rõ ràng. Genetics and Genomics)(17) cho thấy 13 trong<br /> Đối với ảnh hưởng đột biến trên vùng intron cho 15 đột biến được phân loại là “pathogenic”<br /> đến nay chủ yếu nghiên cứu tác động của nó lên (đột biến gây bệnh) và 2 đột biến còn lại được<br /> quá trình cắt nối tiền mRNA có thể dẫn đến sai phân loại là “likely pathogenic” (đột biến có<br /> nghĩa quá trình mã hóa acid amin(9). Những đột khả năng gây bệnh) (bảng 3).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 343<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Minh họa một số đột biến phát hiện được bằng kỹ thuật PCR- sequencing.<br /> A. Ở bệnh nhân DS7: đột biến missense trên exon 22 tại vị trí c.4313, B.Ở bệnh nhân DS4: đột biến misense trên exon 4 tại vị<br /> trí c.602, C.Ở bệnh nhân DS18: đột biến truncation trên exon 13 tại c.2906.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 344 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Classification: Loss C Pathogenic (PS1, PS2, PM1, PM2,PP2, PP3) c.4573C>T Pathogenic (PVS1, PS1, PS2, PM2,PP3)<br /> c.4088T>A Pathogenic (PS1, PS2, PM2, PP2, PP3) c.2906T>C Pathogenic (PS2, PM1, PM2, PP2, PP3)<br /> c.602C>A Likely pathogenic (PS2, PM2, PP2, PP3) c.4503delA Pathogenic (PVS1,PS2, PM2,PP2,PP3)<br /> c.2792G>A Pathogenic (PS1, PS2, PM1, PM2, PP2, PP3) c.2134C>T Pathogenic (PVS1,PS1,PS2, PM2,PP2,PP3)<br /> c.4246G>C Pathogenic (PS1, PM1, PM2, PP2, PP3) c.1007G>A Pathogenic (PS1,PS2, PM1,PM2,PP2,PP3)<br /> c.4313T>C Pathogenic (PS2, PM1, PM2, PP2, PP3) c.2259T>G Pathogenic (PVS1,PM2,PP3)<br /> c.1876A>G Pathogenic (PS1, PS2, PM2, PP2, PP3) Exon 7 deletion Pathogenic (PVS1,PM2,PP3)<br /> c.2590-30A>G Likely pathogenic (PS2, PM2)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 345<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Vị trí 14 đột biến (trừ đột biến vùng intron) trên kênh Nav1.1 được phân tích trong nghiên cứu<br /> 3. Claes L, Del-Favero J, Ceulemans B, Lagae L, Van<br /> KẾT LUẬN Broeckhoven C, De Jonghe P (2001). De novo mutations in the<br /> sodium-channel gene SCN1A cause severe myoclonic epilepsy<br /> Đột biến trên gen SCN1A của bệnh nhi Việt of infancy. Am J Hum Genet, 68:1327-1332.<br /> Nam khá đa dạng và hầu hết là đột biến de novo. 4. Claes L, Del-Favero J, Ceulemans B (2001). De novo mutation<br /> Tỷ lệ phát hiện đột biến là 75% trên tổng số bệnh in the Sodium- Channel gene SCN1A cause Severe Myoclonic<br /> Epilepsy of Infancy. US Nation Library of Medicine National<br /> nhi, tương tự với các công bố khác trên thế giới. Institutes Heaths, 68(6):1327-32.<br /> Đột biến không có điểm hot-spot mà trải rộng từ 5. Depienne C, Arzimanoglou A, Trouilard O, et al (2006).<br /> Parental Mosaicism can cause recurrent transmission of<br /> đầu N-terminal, C-terminal, vùng loop giữa<br /> SCN1A Mutations associate with Severe Myoclonic Epilepsy<br /> domain, loop giữa các motif và các motif xuyên of Infancy. Human mutation.<br /> màng từ S1-S6. Đột biến sai nghĩa xuất hiện 6. Dravet C, Bureau M, Oguni H, Fukuyama Y, Cokar O. (2005).<br /> Severe myoclonic epilepsy in infancy: Dravet syndrome. Adv<br /> thường xuyên nhất ở các motif xuyên màng S5- Neurol, 95:71-102.<br /> S6 trong khi các đột biến cắt cụt xảy ra trên vùng 7. Dravet C. (2000). Severe myoclonic epilepsy in infants and its<br /> loop nối các domain với nhau. Nghiên cứu bổ related syndromes. Epiplepsia, 41:7.<br /> 8. Dravet C. (2011). The core Dravet syndrome phenotype.<br /> sung 7 đột biến mới vào ngân hàng đột biến gen Epilepsia, 52 (Suppl. 2):3–9.<br /> SCN1A của thế giới đồng thời khẳng định việc 9. Faustino NA, Cooper TA (2003). Pre-mRNA splicing and<br /> human disease. Genes & Development, 17: 419-437.<br /> xét ngiệm đột biến gen SCN1A là cần thiết đối<br /> 10. Genton P, Velizarova R, Dravet C. (2011). Dravet syndrome:<br /> với bệnh nhi mắc/nghi ngờ mắc hội chứng the long-term outcome. Epilepsia, 52 (Suppl 2):44-9.<br /> Dravet. Kết quả nghiên cứu tạo tiền đề cho chẩn 11. Higurashi N, Uchida T, Hirose S, Okano H (2013). Current<br /> Trends in Dravet syndrome research. Journal of Neurology &<br /> đoán, điều trị và tư vấn di truyền bệnh nhi mắc Neurophysiology, 4:3.<br /> hội chứng Dravet tại Việt Nam. 12. Jonghe PD (2011). Molecular genetics of Dravet syndrome.<br /> Developmental medicine & Child Neurology.<br /> Nghiên cứu được tài trợ bởi Đại học Quốc 13. Marini C, Scheffer IE, Nabbout R. (2009). SCN1A duplications<br /> gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) and deletions detected in Dravet syndrome: implications for<br /> trong khuôn khổ Đề tài mã số C2016-44-04. molecular diagnosis. Epilepsia, 50(7):1670-8<br /> 14. Mulley, Scheffer JC, Petrou IE, Dibbens S, Berkovic LM,<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Harkin SF, (2005). SCN1A mutations and epilepsy. Human<br /> Mutation, 535–542.<br /> 1. Arlier Z, Bayri Y, Kolb LE (2010). Four Novel SCN1A<br /> 15. Ohmori I, Ohtsuka Y, Ohuchida M, Ogino T, Maniwa S,<br /> Mutations in Turkish Patients with Severe Myoclonic Epilepsy<br /> Shimizu K, Oka E (2003). Is phenotype difference in severe<br /> of Infancy (SMEI). Journal of Child Neurology, 1265-1268.<br /> myoclonic epilepsy in infancy related to SCN1A mutations.<br /> 2. Catarino CB, Lui JY, Liagkouras L, et al (2011). Dravet<br /> Brain Dev, 27:488–493.<br /> syndrome as epileptic encephalopathy: evidence from long-<br /> term course and neuropathology. Brain, 134: 2982-3010.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 346 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 16. Parihar R, and Ganesh S (2013). The SCN1A gene variants and 19. Vũ Diễm My, Bùi Chí Bảo, Lê Thiều Mai Thảo, Huỳnh Thị<br /> epileptic Encephalopathies. Journal of Human Genetics, 58, 573– Diệu Hiền, Đỗ Thị Thu Hằng (2016). Xây dựng quy trình giải<br /> 580. trình tự gen SCN1A bằng kỹ thuật giải trình tự Sanger. Tạp chí<br /> 17. Richards S, Aziz N, Bale S, Bick D, Das S, Gastier-Foster J, Y học TP Hồ Chí Minh. 20(4):160-167.<br /> Grody WW, Hegde M, Lyon E, Spector E, Voelkerding J, and 20. Wolff M, Casse-Perrot C, Dravet C. (2005). Severe myoclonic<br /> Rehm HL (2015). Standards and guidelines for the epilepsy of infants (Dravet syndrome): natural history and<br /> interpretation of sequence variants: a joint consensus neuropsychological findings. Epilepsia, 47:45-48.<br /> recommendation of the American College of Medical Genetics<br /> and Genomics and the Association for Molecular Pathology.<br /> American College of Medical Genetics and Genomics, 17(5):405-24. Ngày nhận bài báo: 06/09/2016<br /> 18. Spampanato J, Kearney JA, de Haan G (2004). A novel<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 06/10/2016<br /> epilepsy mutation in the sodium channel SCN1A identifies a<br /> cytoplasmic domain for beta subunit interaction. J Neurosci, Ngày bài báo được đăng: 15/11/2016<br /> 24(44):10022-34.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 347<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2