Khảo sát hoạt độ Enzyme Protease thu nhận từ Bacillus Subtilis cố định trong gel Alginate<br />
<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT HOẠT ĐỘ ENZYME PROTEASE THU NHẬN TỪ BACILLUS<br />
SUBTILIS CỐ ĐỊNH TRONG GEL ALGINATE<br />
Trần Hồng Thắng*, Trần Thị Duân Hải*, Nguyễn Huỳnh Thanh Phong*<br />
Nguyễn Thị Tình*, Hồ Bảo Xuyên*, Nguyễn Văn Dũng*<br />
TÓM TẮT<br />
Thu nhận enzyme từ tế bào vi sinh vật cố định trong chất mang là một hướng mới trong<br />
công nghệ sản xuất enzyme. Đề tài được thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sản xuất<br />
enzyme protease từ tế bào vi khuẩn Bacillus subtilis được cố định trong gel Alginate, đồng thời,<br />
khảo sát một số điều kiện tinh sạch và hoạt động của enzyme protease thu nhận được từ các tế<br />
bào được cố định. Kết quả của đề tài cho thấy nồng độ Alginate thích hợp với việc cố định tế bào<br />
B. subtilis là 2%, thời gian nuôi cấy tế bào vi khu n được cố đ ào vi sinh vật cố<br />
định sau 4 lần tái sử dụng, hoạt độ riêng enzyme protease giảm 50% hoạt tính. Enzyme protease<br />
thu nhận được có hoạt độ riêng cao nhất khi được tinh sạch bằng dung môi Acetone và điều kiện<br />
hoạt động t i ưu của enzyme protease là ở nhiệt độ 40oC và pH 7.<br />
Từ khóa: tế bào cố định; protease; Bacillus subtilis; Alginate.<br />
CHARACTERIZATION OF PROTEASE ACTIVITY FROM BACILLUS<br />
SUBTILIS CELLS IMMOBILIZED IN ALGINATE GEL<br />
ABSTRACT<br />
Enzyme from immobilized cells is the new approach for enzyme production technology.<br />
This paper aimed to evaluate the ability of enzyme production from Bacillus subtilis immobilized<br />
in alginate beads and determine optimum conditions for enzyme activity. The results showed that<br />
optimum concentration of alginate for immobilizing cells was 2% in 24h. Protease enzyme from<br />
immobilized cells reduce 50% specific activity after 4 batches. Enzyme protease, purified by<br />
acetone solvent show the highest activity. Optimum temperature and pH for enzyme activity is<br />
40oC and pH 7.<br />
Keywords: immobilized cell, protease, bacillus subtilis, alginate.<br />
I. GIỚI THIỆU niger…(Lượng, 2004).<br />
Protease là một trong những enzyme có định tế bà<br />
nhiều ứng dụng rộng rãi phục vụ cho đời sống, đang đ<br />
trong các ngành công nghiệp thực phẩm, dệt đi m trong vi c lên men sản xuất protease. Vì<br />
may, dược phẩm. Protease có thể thu nhận từ protease là một enzyme ngoại bào, nên có thể<br />
các nguồn: thực vật, động vật và vi sinh vật. được áp dụng trong việc cố định tế bào. Bằng<br />
Trong đó, vi sinh vật là nguồn cho protease cách cố định các tế bào vi khuẩn trong các chất<br />
phong phú nhất. Một số loài vi sinh vật có khả nền, protease được sinh tổng hợp trong môi<br />
năng tổng hợp protease như B. subtilis, B. trường nuôi cấy. Điều này làm cho quá trình<br />
cereus, Streptomyces griseus, Streptomyces sản xuất protease bằng các tế bào cố định ổn<br />
rimosus và Aspergillus oryzae, Aspergillus định hơn trong thời gian dài, dễ dàng tinh sạch<br />
<br />
*<br />
Trường Đại học Công nghiệp TPHCM<br />
<br />
<br />
108<br />
Tạp chí Đại học Công nghiệp<br />
<br />
<br />
<br />
được enzyme nằm chủ yếu trong môi MgSO4.7H2O (1.15g), MnSO4.4H2O (0.28g),<br />
trường lỏng còn tế bào được giữ lại trong các được hòa tan trong 100mL nước cất.<br />
chất nền (Kumar và Takagi, 1999). Alginate Khảo sát khả năng sinh enzyme protease<br />
thường được sản xuất dưới dạng các dẫn xuất<br />
của muối tan như sodium alginate, potassium Chủng Bacillus subtilis được tăng sinh<br />
alginate. Khi các muối này được cho tiếp xúc trong môi trường lỏng có thành phần cao thịt<br />
với các ion kim loại đa hóa trị như Ca2+, Zn2+, (10g), peptone (10g), NaCl (5g), dung dịch A<br />
Pb2+… các ion kim loại đa hóa trị sẽ thay thế (5ml), sacharose (10g), thêm nước cất đủ<br />
các ion ban đầu trong phân tử alginate hình 1000ml. Chủng B. subtillis được nuôi cấy lắc<br />
thành liên kết ngang giữa các lớp trong cấu (120 vòng/phút) trong 24 giờ trong 100mL<br />
trúc mạng phân tử alginate và tạo thành cấu môi trường tăng sinh. Sau khi tăng sinh, chủng<br />
trúc gel. Trong ngành công nghệ thực phẩm, vi sinh vật được cấy điểm vào môi trường<br />
ion Ca2+ được sử dụng làm tác nhân tạo gel gelatin và ủ ở 37oC trong 48 giờ để đánh giá<br />
alginate vì hầu hết ion còn lại có thể ảnh khả năng sinh tổng hợp enzyme protease<br />
hưởng không tốt đến sức khoẻ của người sử (Clarke, 1953). Mỗi chủng được cấy ra ba đĩa,<br />
dụng và có khả năng gây độc cho vi khuẩn, và đo đường kính vòng phân giải trong từ đĩa<br />
nấm men (Nghĩa, 1996). để đánh giá khả năng sinh enzyme.<br />
<br />
B. subtilis có khả năng tiết enzyme Cố định vi sinh vật bằng gel Alginate<br />
protease trên môi trường nuôi cấy để phân giải 100mL dung dịch tăng sinh B. subtillis<br />
các chất dinh dưỡng có trong môi trường nhằm được nuôi cấy lắc trong 24 giờ, ly tâm 3000<br />
cung cấp năng lượng cho quá trình trao đổi vòng/phút trong 10 phút, loại bỏ dịch nổi, thu<br />
chất. Để phát hiện và đánh giá khả năng hoạt sinh khối. Sinh khối tế bào B. subtillis được<br />
hóa của enzyme protease được tiết bởi B. rửa lại bằng KCl vô trùng, nước cất vô trùng<br />
subtilis ta dùng môi trường gelatin nghèo chất (lặp lại ba lần) và huyền phù toàn bộ sinh khối<br />
dinh dưỡng để kích thích chúng sản sinh với 100mL nước muối sinh lý đã hấp khử<br />
protease. trùng (Adinarayana, Jyothi, và Ellaiah, 2005).<br />
Mục tiêu của bài báo này nhằm đánh giá Pha loãng 1mL dung dịch huyền phù tế<br />
khả năng sinh tổng hợp protease của chủng B. bào trong nước muối sinh lý vào 100mL môi<br />
subtillis tại phòng sinh hóa trên chất nền là gel trường thu nhận protease bổ sung Sodium<br />
alginate được cố dịnh bằng dung dịch CaCl2. Algiante ở nồng độ xác định. Toàn bộ hỗn hợp<br />
II. VẬT LIỆU – PHƯƠNG PHÁP được tạo hạt bằng dung dịch CaCl2 0,25M. Hạt<br />
gel tạo thành được để ổn định trong dung dịch<br />
Vi sinh vật CaCl2 trong 1 giờ rồi rửa lại bằng nước muối<br />
Chủng vi khuẩn Bacillus subtilis được sinh lý và nước cất vô trùng (ba lần). Các hạt<br />
cung cấp bởi phòng thí nghiệm Sinh Hóa, Viện gel tạo thành được nuôi cấy lỏng lắc (120<br />
Công nghệ Sinh học và Thực phẩm, Trường vòng/phút) sử dụng môi trường thu nhận<br />
Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí protease trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng thí<br />
Minh. Chủng vi sinh vật được nuôi cấy trên nghiệm. Dịch tăng sinh thu nhận được sử dụng<br />
môi trường giữ giống có thành phần bao gồm cho các thí nghiệm sau.<br />
(trên 1L môi trường): cao thịt (10), peptone Khảo sát điều kiện nuôi cấy tế bào B.<br />
(10), NaCl (5), dung dịch A (5ml), sacharose subtillis cố định<br />
(10), agar (20), thêm nước cất cho đủ 1L.<br />
Thành phần dung dịch A bao gồm: Môi trường thu nhận protease (100mL)<br />
được bổ sung chất mang Sodium Alginate ở<br />
<br />
109<br />
Khảo sát hoạt độ Enzyme Protease thu nhận từ Bacillus Subtilis cố định trong gel Alginate<br />
<br />
<br />
<br />
các nồng độ khác nhau (1%, 2%, 3%, 4% và và lấy giá trị trung bình.<br />
5%) được hấp khử trùng (121oC và 1atm) Khảo sát độ rò rỉ tế bào từ hạt gel<br />
trong 30 phút. Môi trường tiệt trùng được bổ<br />
sung huyền phù vi sinh vật và tạo hạt gel bằng Môi trường thu nhận protease (100mL)<br />
dung dịch CaCl2 0,25M. được bổ sung chất mang Sodium Alginate ở<br />
các nồng độ khác nhau (1%, 2%, 3%, 4% và<br />
5%) được hấp khử trùng (121oC và 1atm)<br />
trong 30 phút. Môi trường tiệt trùng được bổ<br />
sung huyền phù vi sinh vật và tạo hạt gel bằng<br />
dung dịch CaCl2 0,25M.<br />
Các hạt tế bào B. subtillis cố định được<br />
nuôi cấy lỏng lắc (120 vòng/phút) trong 24h ở<br />
nhiệt độ phòng. Lọc bỏ hạt gel, thu lại dịch<br />
lọc, dịch lọc được lọc thêm một lần nữa bằng<br />
giấy lọc để loại bỏ thành phần gel Alginate bị<br />
vỡ trong quá trình nuôi cấy. Sinh khối trong<br />
dịch lọc được xác định bằng phương pháp sấy<br />
đến khối lượng không đổi (Adinarayana et al.,<br />
2005).<br />
Khảo sát khả năng sinh tổng hợp enzyme<br />
protease của chủng B. subtillis cố định qua các<br />
mẻ nuôi cấy<br />
B. subtillis được cố định trong gel<br />
alginate 2%, các hạt gel được đưa vào bình<br />
môi trường thu nhận protease 100ml (mẻ 1),<br />
sau 24 giờ tiến hành chuyển hạt gel từ mẻ 1<br />
sang môi trường thu nhận mới (mẻ 2). Enzyme<br />
protease trong môi trường cũ được thu nhận và<br />
khảo sát hoạt tính protease và hàm lượng<br />
protein. Tiếp tục thực hiện cho các mẻ sau cho<br />
đến khi hoạt độ của mẻ cuối cùng bằng 50%<br />
hoạt độ của mẻ 1.<br />
Khảo sát điều kiện tinh sạch enzyme<br />
protease<br />
Hình 1. Chủng B. subtilis nuôi trên đĩa<br />
B. subtillis được cố định trong gel<br />
petri (trên) và được nhuộm gram (dưới).<br />
alginate 2%, các hạt gel được đưa vào bình<br />
Các hạt tế bào B. subtillis cố định được môi trường thu nhận protease 100ml và nuôi<br />
nuôi cấy lỏng lắc (120 vòng/phút) trong 24 giờ cấy trong 24 giờ. Dịch nuôi cấy được loại bỏ<br />
ở nhiệt độ phòng. Mẫu B. subtillis tự do cũng hạt gel và ly tâm để thu dịch chiết enzyme.<br />
được nuôi cấy ở mốc thời gian trên. Enzyme Dịch chiết enzyme được kết tủa bằng cồn 96o<br />
protease thu nhận được từ các thí nghiệm trên và Acetone ở 4oC theo các tỷ lệ 1:1, 1:2, 1:3,<br />
được xác định hoạt độ dựa trên khả năng phân 1:4 (Vdịch chiết:Vdung môi), lắc đều và để lạnh<br />
giải casein. Các thí nghiệm được lặp lại ba lần trong 60 phút; ly tâm 6000 vòng/phút trong 10<br />
<br />
110<br />
Tạp chí Đại học Công nghiệp<br />
<br />
<br />
<br />
phút. Loại bỏ dịch nổi và thu nhận kết tủa, kết Brilliant Blue và đem đo mật độ quang ở bước<br />
tủa được huyền phù bằng nước cất vô trùng. song 595nm. Dựa vào đường chuẩn protein<br />
Dịch thu được là dịch enzyme thô được đánh (dung dịch Albumin chuẩn 0,1%) để xác định<br />
giá hoạt độ protease và hàm lượng protein. hàm lượng Albumin tương ứng với lượng<br />
Khảo sát điều kiện hoạt động của protein có trong dịch mẫu (Kruger, 1994). Các<br />
enzyme protease thí nghiệm được thực hiện ba lần và lấy giá trị<br />
hoạt độ trung bình.<br />
Enzyme thô thu nhận từ quá trình tăng<br />
sinh tế bào vi sinh vật cố định được khảo sát ở Xử lý số liệu thống kê<br />
các nhiệt độ (30oC, 40oC, 50oC, 60oC, 70oC) Các số liệu được xử lý theo phương pháp<br />
và pH (6, 7, 8, 9) để tìm điều kiện hoạt động phân tích phương sai ANOVA.<br />
tối ưu của enzyme này. III. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN<br />
Xác định hoạt độ enzyme protease theo Khả năng phân giải protein của chủng B.<br />
Anson subtillis<br />
Hoạt độ protease được xác định dựa trên Vòng phân giải gelatin nhằm định tính<br />
khả năng phân giải protein (casein) của khả năng phân giải protein của chủng<br />
protease. Dịch enzyme (1mL) được cho phản B.subtilis. Sau 48 giờ ủ và tiến hành thử bằng<br />
ứng với 5mL dung dịch casein 1% trong thời thuốc thử HgCl2 thu được đường kính trung<br />
gian 30 phút ở nhiệt độ 35oC. Sau 30 phút, bình của vòng phân giải là 3cm. Từ kết quả<br />
ngừng phản ứng enzyme bằng 10mL dung này cho thấy chủng B. subtilis của chúng tôi có<br />
dịch TCA 5% và đem lọc thu dịch. Dịch lọc khả năng phân giải protein gelatin trên môi<br />
thu được (2mL) được bổ sung 0,5mL thuốc trường bán rắn. Vòng phân giải có đường kính<br />
thử Folin và đem đo mật độ quang ở bước trung bình khoảng 3cm, trong khi khuẩn lạc<br />
sóng 720nm. Dựa vào đường chuẩn tyrosine chỉ nằm ngay giữa đĩa petri, điều này cho thấy<br />
(dung dịch tyrosine chuẩn 20mM) để xác định chủng B. subtilis cần một cơ chế để có thể sử<br />
lượng tyrosine tương ứng với lượng sản phẩm dụng gelatin ở môi trường ngoại bào, một<br />
được thủy phân dưới tác dụng của enzyme. trong các cơ chế đó chính là khả năng tiết ra<br />
Hoạt độ của enzyme được biểu diễn bằng đơn các enzyme ngoại bào đặc trưng của chủng B.<br />
vị hoạt độ enzyme protease. Một đơn vị hoạt subtilis trong đó có enzyme protease.<br />
độ enzyme protease là lượng enzyme trong Như vậy qua các vòng phân giải trên<br />
một phút ở 300C có khả năng phân giải protein môi trường gelatine có thể xác nhận khả năng<br />
tạo thành sản phẩm hòa tan trong acid<br />
sinh tổng hợp protease của chủng B. subtillis.<br />
tricloacetic, có độ hấp thụ quang ở bước sóng<br />
720nm tương đương với 1µmol tyrosine<br />
(Cupp-Enyard, 2008). Các thí nghiệm được<br />
thực hiện ba lần và tính giá trị trung bình.<br />
Xác định hàm lượng protein theo<br />
Bradford<br />
Hàm lượng protein trong mẫu được xác<br />
định bằng phương pháp Bradford dựa trên sự<br />
thay đổi bước sóng hấp thu cực đại của thuốc<br />
nhuộm Comassie Brilliant Blue khi tạo phức<br />
hợp với protein. Dịch mẫu (1mL) được bổ Hình 2. Vòng phân giải gelatin của<br />
sung thêm 5mL thuốc nhuộm Comassie chủng Bacillus subtilis.<br />
<br />
111<br />
Khảo sát hoạt độ Enzyme Protease thu nhận từ Bacillus Subtilis cố định trong gel Alginate<br />
<br />
<br />
<br />
Khảo sát điều kiện nuôi cấy tế bào B.<br />
subtillis cố định<br />
Để đánh giá độ ổn định của hạt gel<br />
alginate, tế bào vi khuẩn B. subtillis được cố<br />
định ở các nồng độ alginate khác nhau (1, 2, 3,<br />
4 và 5%) và nuôi cấy trong môi trường cảm<br />
ứng sinh enzyme protease trong 24 giờ. Khối<br />
lượng sinh khối khô và hoạt độ riêng của<br />
enzyme protease ở các khoảng thời gian khác<br />
nhau. Kết quả ở Hình 3 cho thấy nồng độ<br />
alginate sử dụng cho việc cố định tế bào vi<br />
khuẩn có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh Hình 3. Hoạt độ riêng protease (UI/mg)<br />
tổng hợp enzyme protease và mức độ rò rỉ của của enzyme protease theo nồng độ Alginate và<br />
tế bào ra môi trường. Từ các dữ liệu cho thấy mức độ rò rỉ tế bào ở 24h.<br />
protease thu nhận từ chủng B. subtillis cố định<br />
Kết quả này là phù hợp so với một số<br />
có hoạt độ cao nhất ở nồng độ Alginate 2%<br />
nghiên cứu trước đây, (Zoe và cộng sự ,2006)<br />
sau 24 giờ nuôi trong môi trường sinh tổng<br />
đã sử dụng alginate nồng độ từ 2% đến 3,5%<br />
hợp protease đạt (27.458 UI/mg) và giảm dần<br />
để cố định B. subtillis sinh tổng hợp amylase<br />
ở các nồng độ alginate khác (3%, 4% và 5%).<br />
cao gấp 2,5 lần amylase thu nhận từ các chủng<br />
Điều này cho thấy khi tăng dần nồng độ<br />
tự do (Konsoula và Liakopoulou-Kyriakides,<br />
alginate sẽ làm giảm cấu trúc xốp của hạt gel,<br />
2006). Đồng thời, nghiên cứu của Adinarayana<br />
từ đó giới hạn khả năng cung cấp dinh dưỡng<br />
và cộng sự (2004) cũng thu nhận được kết quả<br />
và khả năng khuếch tán của oxy từ môi trường<br />
tương từ nhưng ở nồng độ alginate tối ưu thu<br />
tới tế bào vi sinh vật. Như vậy nồng độ 2% của<br />
nhận được là 3% (Adinarayana, Bapi Raju và<br />
Alginate là tối ưu cho quá trình sinh tổng hợp<br />
Ellaiah, 2004).<br />
protease của chủng B. subtillis cố định.<br />
Khảo sát khả năng sinh tổng hợp enzyme<br />
Mức độ rò rỉ tế bào từ hạt gel Alginate<br />
protease của chủng B. subtillis cố định qua các<br />
được thể hiện trong Hình 3, độ rò rỉ tế bào sẽ<br />
mẻ nuôi cấy<br />
giảm dần khi ta tăng dần nồng độ alginate từ<br />
1% lên 5%. B. subtillis được cố định trong gel Chủng B. subtillis cố định được nuôi cấy<br />
Alginate không hoàn toàn nằm sâu bên trong thu nhận enzyme protease theo mẻ (24 giờ cho<br />
hạt mà sẽ có một lượng tế bào nằm gần lớp vỏ mỗi mẻ) ở nồng độ alginate tối ưu. Kết quả thu<br />
alginate có cấu trúc lỗ xốp, vì vậy lượng B. nhận được cho thấy hoạt độ riêng của enzyme<br />
subtilis nằm gần bên ngoài sẽ có khả năng protease thu nhận được giảm dần theo từng<br />
thoát ra khỏi hạt gel. Vì vậy, khi nồng độ mẻ, và đến mẻ thứ 4, hoạt độ riêng (11,359<br />
alginate càng thấp thì số lượng tế bào thoát ra UI/mg) chỉ đạt 50% so với hoạt độ ở mẻ ban<br />
ngoài sẽ càng nhiều do nồng độ alginate càng đầu (25,331 UI/g). Tuy nhiên khi so sánh hàm<br />
thấp thì sẽ làm cấu trúc của alginate càng lỏng lượng protein qua từng mẻ nhận thấy hàm<br />
lẻo và cấu trúc lỗ xốp càng lớn. lượng protein giảm ít và ổn định qua từng mẻ<br />
Hình 4.<br />
Sở dĩ hoạt tính, hàm lượng và hoạt độ<br />
riêng đều giảm dần qua các mẻ có thể là do<br />
chủng B. subtilis qua mỗi mẻ sẽ yếu dần làm<br />
<br />
<br />
112<br />
Tạp chí Đại học Công nghiệp<br />
<br />
<br />
<br />
giảm khả năng phân giải các chất dinh dưỡng 30% so với enzyme thô). Nguyên nhân của kết<br />
và sinh tổng hợp enzym protease nên kết quả quả trên có thể là do acetone có khả năng<br />
giảm dần. tương tác với nước bằng phản ứng dehydrat<br />
hóa, làm giảm lượng nước liên kết với các<br />
Như vậy, khi sử dụng tế bào vi sinh vật<br />
phân tử protein. Trong khi đó ethanol là dung<br />
đã được cố định bằng hạt gel Aginate qua 4<br />
môi có khả năng dehydrat hóa protein mạnh<br />
lần nuôi cấy mẻ thì hoạt độ riêng của enzyme<br />
hơn acetone. Điều này làm cho nó dễ dàng gây<br />
giảm còn 50% so với lần đầu tiên, đây chính là<br />
biến tính protein, kể cả những protein không<br />
hướng ứng dụng mang lại ưu điểm vượt trội so<br />
phải là protease. Việc làm biến tính protease<br />
của enzyme do tế bào cố định tao thành so với<br />
và những protein tạp khác không phải là<br />
enzyme tự do.<br />
protease dẫn đến hàm lượng protein cao nhưng<br />
hoạt tính lại thấp, kết quả là hoạt độ riêng và<br />
hiệu suất thu hồi hoạt tính cũng thấp (Hình 5).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Sự biến thiên hàm lượng, hoạt<br />
độ riêng của enzyme protease ở các mẻ khi<br />
nuôi tế bào cố định.<br />
Khảo sát điều kiện tinh sạch enzyme Hình 5. Hoạt độ riêng của enzyme<br />
protease protease ở các điều kiện tinh sạch khác nhau.<br />
Enzyme protease thu nhận được tinh Khảo sát điều kiện hoạt động của<br />
sạch thành enzyme bán tinh khiết bằng dung enzyme protease<br />
môi hữu cơ (cồn 96o và acetone) ở các tỷ lệ<br />
khác nhau. Kết quả thu nhận được thể hiện ở Từ kết quả và đồ thị cho thấy protease<br />
Hình 5 cho thấy hoạt độ riêng của các enzyme của B.subtilis hoạt động mạnh nhất ở 40oC.<br />
bán tinh khiết ở từng phương pháp tinh sạch Vượt quá nhiệt độ này, hoạt tính enzyme sẽ<br />
đều cao hơn so với hoạt độ riêng của enzyme giảm dần từ 50oC đến 70oC, đặc biệt là ở<br />
protease thô ban đầu. khoảng từ nhiệt độ 60oC đến 70oC, hoạt tính<br />
giảm mạnh. Nguyên nhân có thể là do ở nhiệt<br />
Kết quả cho thấy acetone có khả năng độ 40oC. Đây là khoảng nhiệt độ tối thích của<br />
tinh sạch enzyme protease tốt hơn so với cồn enzyme protease, nó giúp thúc đẩy enzyme<br />
tuyệt đối ở các tỷ lệ thay đổi từ 1:1 đến 1:4, hoạt động, làm tăng tốc độ phản ứng của<br />
khi tinh sạch bằng acetone ở tỷ lệ 1:2 thì thu enzyme - cơ chất, vì vậy tại nhiệt độ này<br />
được enzyme bán tinh khiết có hoạt độ cao protease cho hoạt tính cao nhất. Từ nhiệt độ<br />
nhất (196.042 UI/mg) tăng 52% so với enzyme 40oC trở lên, hoạt tính protease giảm dần là do<br />
thô. Trong khi đó, khi tinh sạch bằng cồn tuyệt khi vượt quá khoảng nhiệt độ tối thích (40oC),<br />
đối, hoạt độ enzyme bán tinh khiết cao nhất enzyme sẽ dần bị biến tính và mất hoạt tính<br />
thu nhận được ở tỷ lệ 1:3 (136.498 UI/mg tăng phân giải. Đồng thời, khi nhiệt độ càng tăng<br />
<br />
113<br />
Khảo sát hoạt độ Enzyme Protease thu nhận từ Bacillus Subtilis cố định trong gel Alginate<br />
<br />
<br />
<br />
cao thì sự biến tính enzyme sẽ càng tăng làm Hình 6. Ảnh hưởng của nhiệt độ và pH<br />
cho hoạt tính enzyme protease càng giảm thấp lên hoạt độ riêng của enzyme protease.<br />
và không có khả năng phục hồi hoạt tính. Do Kết quả trên có thể giải thích như sau:<br />
đó, hoạt tính protease giảm dần từ 40oC xuống pH 7 cho hoạt tính protease cao nhất là do đây<br />
70oC. Ở nhiệt độ 30oC, protease cho hoạt tính là khoảng pH phù hợp, giúp tăng khả năng<br />
thấp là do nhiệt độ này chưa đạt đến khoảng hoạt động của các nhóm chức ở trung tâm hoạt<br />
nhiệt độ tối thích để thúc đẩy sự hoạt động của động của protease. Ở pH 6 protease có hoạt<br />
enzyme, enzyme còn bị ức chế một phần nên tính thấp có thể do đây là điểm pH gần điểm<br />
hoạt tính của protease tại nhiệt độ này còn đẳng điện của protease vì phần lớn enzyme -<br />
thấp. protein có điểm đẳng điện ở khoảng acid nên<br />
Từ kết quả và biểu đồ cho thấy pH 7 là enzyme có xu hướng bị kết tủa và biến tính do<br />
pH tối ưu cho sự hoạt động của enzyme pH đẳng điện làm giảm khả năng hòa tan của<br />
protease ở chủng B.subtilis cố định. Còn ở các enzyme, điều này làm cho hoạt tính protease<br />
mốc pH còn lại thì tại pH 6 cho hoạt tính tại pH 6 rất thấp. Ở khoảng pH từ 8 – 9,<br />
enzyme thấp nhất, tại pH 8 và pH 9 thì hoạt protease cũng cho hoạt tính giảm dần. Điều<br />
tính enzyme giảm dần, nhưng vẫn cao hơn so này có giải thích là do tại pH kiềm độ phân ly<br />
với pH 6. của các nhóm chức hoạt động của protease bị<br />
hạn chế và phần nào ảnh hưởng đến hoạt tính<br />
phân giải cơ chất của protease.<br />
IV. KẾT LUẬN<br />
Đề tài đã cho thấy khả sử dụng tế bào vi<br />
khuẩn B. subtilis cố định để thu nhận enzyme<br />
protease ở nồng độ algiante thích hợp là 2%.<br />
Trong thời gian nuôi cấy 24 giờ, các tế bào B.<br />
subtilis cố định cho protease có hoạt độ riêng<br />
cao nhất là 24 giờ, còn ở B. subtilis tự do là 48<br />
giờ. Sau 4 lần tái sử dụng, hoạt độ enzyme do<br />
tế bào B. subtilis cố định giảm 50% so với ban<br />
đầu, điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc<br />
sử dụng tế bào vi sinh vật cố định trong thực<br />
tế. Đồng thời enzyme protease của chủng cố<br />
định có hoạt độ riêng cao hơn so với chủng tự<br />
do, từ đó có thể thấy enzyme protease từ<br />
chủng cố định tinh sạch hơn so với chủng tự<br />
do. Tác nhân kết tủa tốt nhất để thu protease là<br />
acetone ở tỉ lệ thể tích dịch chiết enzyme: thể<br />
tích acetone là 1:2. Nhiệt độ thích hợp để<br />
protease cho hoạt tính cao nhất là 40oC và pH<br />
thích hợp là pH 7.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
114<br />
Tạp chí Đại học Công nghiệp<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Adinarayana, K., Bapi Raju, K. V. V. S. N., & Ellaiah, P. (2004), "Investigations on<br />
alkaline protease production with B. subtilis PE-11 immobilized in calcium alginate gel<br />
beads", Process Biochemistry, 39(11), 1331-1339. doi: 10.1016/s0032-9592(03)00263-2<br />
2. Adinarayana, K., Jyothi, B., & Ellaiah, P. (2005), "Production of alkaline protease with<br />
immobilized cells of Bacillus subtilis PE-11 in various matrices by entrapment technique",<br />
AAPS PharmSciTech, 6(3), E391-397. doi: 10.1208/pt060348<br />
3. Clarke, S. K. (1953), "A simplified plate method for detecting gelatine-liquefying<br />
bacteria", J Clin Pathol, 6(3), 246 - 248.<br />
4. Cupp-Enyard, C. (2008). Sigma's Non-specific Protease Activity Assay - Casein as a<br />
Substrate, J Vis Exp(19). doi: 10.3791/899<br />
5. Konsoula, Z., & Liakopoulou-Kyriakides, M. (2006), "Thermostable α-amylase<br />
production by Bacillus subtilis entrapped in calcium alginate gel capsules", Enzyme and<br />
Microbial Technology, 39(4), 690-696. doi: 10.1016/j.enzmictec.2005.12.002<br />
6. Kruger, N. (1994), "The Bradford Method for Protein Quantitation, In J. Walker (Ed.)",<br />
Basic Protein and Peptide Protocols (Vol. 32, pp. 9-15): Humana Press.<br />
7. Kumar, C. G., & Takagi, H. (1999), "Microbial alkaline proteases: from a bioindustrial<br />
viewpoint", Biotechnol Adv, 17(7), 561-594.<br />
8. Lượng, N. Đ. (2004), Công nghệ Enzyme Việt Nam, NXB Giáo dục.<br />
9. Nghĩa, N. Đ. (1996), Nghiên cứu cấu trúc và tính chất tạo gel của acid alginic tách ciết từ<br />
một số loài rong mơ Việt Nam, Paper presented at the Hội nghị hóa học Đại học Bách khoa<br />
Hà Nội, Đại học Bách khoa Hà Nội.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
115<br />