intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát kết quả tức thời và ngắn hạn của phẫu thuật lé trong bẩm sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Mắt TP. HCM

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

48
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu đưa ra mục tiêu nhằm nhận xét kết quả vận động và cảm thụ trong 6 tháng đầu sau phẫu thuật ở trẻ em được phẫu thuật lé trong bẩm sinh tại bệnh viện Mắt TP.HCM. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát kết quả tức thời và ngắn hạn của phẫu thuật lé trong bẩm sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Mắt TP. HCM

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> KHẢO SÁT KẾT QUẢ TỨC THỜI VÀ NGẮN HẠN CỦA PHẪU THUẬT<br /> LÉ TRONG BẨM SINH Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN MẮT TP. HCM<br /> Phạm Thị Tuyết Nga*, Lê Minh Thông*, Nguyễn Thị Xuân Hồng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Nhận xét kết quả vận động và cảm thụ trong 6 tháng đầu sau phẫu thuật ở trẻ em được phẫu<br /> thuật lé trong bẩm sinh tại bệnh viện Mắt TPHCM.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu trên 61 trẻ em sau phẫu thuật lé trong bẩm sinh 6 tháng.<br /> Kết quả: Sau phẫu thuật 6 tháng, 82% bệnh nhân có kết quả chỉnh thị, trong đó 72% bệnh nhân chỉnh thị<br /> với phương pháp lùi 2 cơ trực trong. Tỷ lệ chỉnh thị giảm dần theo thời gian, 4 trường hợp có chỉ định phẫu<br /> thuật bổ sung. Tình trạng DVD sau phẫu thuật 6 tháng tăng 84% so với trước phẫu thuật.Tình trạng tư thế đầu<br /> bất thường, nystagmus, cường cơ trực trong giảm hoàn toàn sau phẫu thuật. Trong 28 trẻ em đo được thị giác<br /> hai mắt, có 39% phù thị, đa số phù thị ở mức độ thấp (3000 giây cung).<br /> Kết luận: Phẫu thuật lé trong bẩm sinh có thể đạt tỷ lệ chỉnh thị cao nhưng sự chỉnh thị này giảm dần theo<br /> thời gian. Trên những bệnh nhân này cũng có thể xuất hiệncác rối loạn sau phẫu thuật như: DVD, rung giãn<br /> nhãn cầu ẩn, tật khúc xạ, hoặc lé ẩn. Phù thị có thể được tăng cường sau khi mắt chỉnh thị hoặc lé trong độ nhỏ.<br /> Từ khóa: lé trong bẩm sinh, kết quả vận động, kết quả cảm thụ, chỉnh thị, thị giác hai mắt.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION OF IMMEDIATE AND SHORT-TERM OUTCOMES OF CONGENITAL ESOTROPIA<br /> SURGICAL CORRECTION<br /> Pham Thi Tuyet Nga, Le Minh Thong, Nguyen Thi Xuan Hong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 43 - 47<br /> Objectives: To determine the short-term motor and sensory results after surgical correction of patients with<br /> congenital esotropia.<br /> Method: Prospective study of 61 children with congenital esotropia 6 months after surgical correction.<br /> Results: 6 months after surgery, 72% of patients were aligned initially with bimedial rectus recession. The<br /> alignment rate decreases with time, four cases have indications for additional surgical procedures to maintain<br /> alignment. DVD increased 84% compared with that of pre-op. There is a complete decrease in abnormal head<br /> posture, nystagmus, medial rectus muscle overreaction. In 28 children abled to be measured binocular vision,<br /> 39% achieve a stereo acuity, mostly low-level stereo acuity of 3000 seconds (the Titmus fly).<br /> Conclusion: Surgical alignment of congenital esotropia can be achieved but this does not maintain<br /> continued alignment. These patients can also have one or more of the following: DVD, latent nystagmus,<br /> refractive error, or latent strabismus. Attainment of stereo acuity may be enhanced by attainment of orthotropia or<br /> small-angle esotropia.<br /> Keywords: congenital esotropia, motor result, sensory result, binocular vision.<br /> <br /> <br /> <br /> Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược TP.HCM; ** BV. Mắt TP.HCM.<br /> <br /> Tác giả liên lạc: BS. Phạm Thị Tuyết Nga<br /> <br /> 42<br /> <br /> ĐT: 0988609956<br /> <br /> Email: bs.tuyetnga@gmail.com.<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Lé trong bẩm sinh là dạng lé xuất hiện sớm<br /> trước 6 tháng tuổi, với khởi đầu lệch trục thị<br /> giác về phía mũi, thường có độ lé lớn, ổn định<br /> và không kèm theo rối loạn hệ thần kinh. Các<br /> rối loạn kèm theo lé trong bẩm sinh là rung giật<br /> nhãn cầu ẩn, DVD, giới hạn dạng mắt. Do xảy ra<br /> trong thời kỳ hình thành phát triển thị lực và thị<br /> giác hai mắt của trẻ nên lé trong bẩm sinh có<br /> nguy cơ cao về nhược thị và bất thường chức<br /> năng cảm thụ hai mắt(13).<br /> Trên thế giới, lé trong bẩm sinh là dạng lé<br /> phổ biến, tần suất từ 0,3% đến 2%(9). Theo<br /> nghiên cứu tại phòng khám lé bệnh viện Mắt<br /> TPHCM, lé trong bẩm sinh chiếm 10% trong<br /> tổng số lé trong. Mặt khác tỷ lệ nhược thị trong<br /> lé trong bẩm sinh và mất thị giác hai mắt cao<br /> 80%(5).<br /> Điều trị lé nhằm hai mục đích là thẳng trục<br /> thị giác và phục hồi thị giác hai mắt, gồm điều<br /> trị nhược thị trước phẫu thuật, phẫu thuật và<br /> điều trị phục hồi thị giác hai mắt sau phẫu<br /> thuật. Nếu được điều trị sớm, thị giác hai mắt có<br /> khả năng phục hồi, nếu đã qua giai đoạn hình<br /> thành thị giác hai mắt thì sẽ bị tổn thương vĩnh<br /> viễn. Phương pháp điều trị chủ yếu của lé trong<br /> bẩm sinh làphẫu thuật, nhưng lứa tuổi tối ưu để<br /> phẫu thuật và phương pháp phẫu thuật vẫn còn<br /> đang bàn cãi.<br /> Tại TP.Hồ Chí Minh, chưa có nghiên cứu<br /> nào chuyên biệt về kết quả sau phẫu thuật lé<br /> trong bẩm sinh, vì vậy chúng tôi tiến hành<br /> nghiên cứu này để có cái nhìn chung về kết quả<br /> sau phẫu thuật lé trong bẩm sinh.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán lé trong bẩm<br /> sinh tại phòng khám lé và được phẫu thuật tại<br /> BV mắt từ tháng 9/2010 đến tháng 3/2011 theo<br /> tiêu chuẩn sau:<br /> Khởi đầu lé trong vòng 6 tháng đầu sau khi<br /> sinh.<br /> <br /> Mắt<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Độ lé lớn (>30 PD), lé thường xuyên và ổn<br /> định.<br /> Có chỉ định phẫu thuật và chưa có tiền căn<br /> phẫu thuật lé trước đó.<br /> Sau phẫu thuật bệnh nhân có đến khám<br /> đúng hẹn (24 giờ sau phẫu thuật và 1 tháng, 3<br /> tháng, 6 tháng sau phẫu thuật).<br /> Có sự đồng ý tham gia nghiên cứu của<br /> người nhà bé.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Có bệnh thực thể tại mắt.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu tiến cứu.<br /> <br /> Công cụ thu thập thông tin<br /> Bệnh án nghiên cứu, phiếu nghiên cứu.<br /> Bảng thị lực xa tùy theo lứa tuổi.<br /> Bảng thị lực gần.<br /> Đồ che mắt.<br /> Vật tiêu khám thị giác gần, xa.<br /> Lăng kính rời (1/2 đến 50 ∆), thanh lăng<br /> kính.<br /> Titmus test, Máy Synoptophore.<br /> Kính sinh hiển vi; đèn pin.<br /> Thuốc nhỏ dãn đồng tử và liệt điều tiết:<br /> Cyclopentolate 1%, phenylephrine 10% và 2,5%,<br /> Atropin 0,5% và 1%.<br /> Đèn soi đáy mắt.<br /> Máy đo khúc xạ tự động, đèn skiascopie và<br /> hộp kính thử khúc xạ.<br /> <br /> Tiến hành nghiên cứu<br /> Bệnh nhân thỏa điều kiện chọn vào mẫu<br /> nghiên cứu.<br /> Ghi nhận đặc điểm dân số học, bệnh sử, tiền<br /> căn và kết quả khám trước phẫu thuật (Khám<br /> ghi nhận kết quả ít nhất 2 lần khám) và sau<br /> phẫu thuật 24 giờ, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng vào<br /> phiếu thu thập số liệu. Trẻ được điều trị tật khúc<br /> xạ và nhược thị nếu có.<br /> Gồm các bước:<br /> <br /> 43<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Quan sát: Tư thế đầu, chuyển động nhãn<br /> cầu, định thị 1 mắt/2 mắt.<br /> Thị lực: trước và sau điều chỉnh tật khúc xạ<br /> thích hợp.<br /> Độ lé: (thường là đo độ lé gần) bằng<br /> Hirschberg, Krimsky, nghiệm pháp che mắt lăng<br /> kính.<br /> Độ lé sau phẫu thuật: Thẳng hàng trong<br /> vòng 10 PD sau 6 tháng theo dõi được xem là<br /> kết quả tốt. Thặng chỉnh: >10PD lệch trục, Thiểu<br /> chỉnh:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2