intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát liên quan giải phẫu khí hóa mấu giường trước và thần kinh thị ứng dụng trong phẫu thuật sàn sọ trước

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

32
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát mối liên quan giải phẫu của sự khí hóa mấu giường trước (MGT) và dây thần kinh thị (TKT) bằng phân tích hình ảnh CTscan. Qua đó chúng tôi nêu tính ứng dụng trong phẫu thuật vùng sàn sọ trước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát liên quan giải phẫu khí hóa mấu giường trước và thần kinh thị ứng dụng trong phẫu thuật sàn sọ trước

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT LIÊN QUAN GIẢI PHẪU KHÍ HÓA  <br /> MẤU GIƯỜNG TRƯỚC VÀ THẦN KINH THỊ <br /> ỨNG DỤNG TRONG PHẪU THUẬT SÀN SỌ TRƯỚC <br /> Huỳnh Lê Phương* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục đích: Khảo sát mối liên quan giải phẫu của sự khí hóa mấu giường trước (MGT) và dây thần kinh thị <br /> (TKT) bằng phân tích hình ảnh CTscan. Qua đó chúng tôi nêu tính ứng dụng trong phẫu thuật vùng sàn sọ <br /> trước.  <br /> Đối tượng và phương pháp: Với những tiêu chuẩn chọn bệnh và loại trừ, chúng tôi có 80 người trưởng <br /> thành chụp CT scan đầu tại bệnh viện Chợ Rẫy đưa vào khảo sát. Với phần mềm phân tích các yếu tố liên quan <br /> về giải phẫu của động mạch cảnh trong và xoang bướm được khảo sát và phân tích trên các mặt phẳng 3D.  <br /> Kết  quả: Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận sự khí hóa MGT xảy ra 18,5% cho các bên với 22,5% các <br /> MGT bên phải và 20% cho bên trái. Sự khí hóa MGT có sự liên quan sự tạo lồi vào phía trong thành bên XB của <br /> ống thần kinh thị (OTKT) và TKT với 58,7 % các bên phải trái (n=160) trên mức ½ đường kính TKT hoặc lồi <br /> hẳn vào xoang. Đặc biệt TKT chạy trong xoang bướm và xoang sàng chiếm tỉ lệ 27,5%.  <br /> Kết  luận:  Mối liên hệ giải phẫu giữa sự khí hóa MGT và TKT là một trong những biến đổi đặc thù giải <br /> phẫu của xoang bướm cạnh mũi. Khảo sát và đánh giá trước mổ vùng MGT và các xoang sàn sọ trước bằng CT <br /> scan giúp phẫu thuật viên chủ động thao tác và tránh những biến chứng trong phẫu thuật.  <br /> Từ khóa: Mấu giường trước; Thần kinh thị; Sự khí hóa; Xoang bướm  <br /> <br /> ABSTRACT  <br /> RELATIONSHIP OF SURGICAL ANATOMY IN PNEUMATIZATIONOF THE ANTERIOR CLINOID <br /> PROCESS AND OPTIC NERVE – APPLICATIONS IN ANTERIOR SKULLBASE SURGERY <br /> Huynh Le Phuong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 143 ‐ 149 <br /> Purpose: We sought to investigate the surgical anatomical relation of the pneumatization of anterior clinoid <br /> process and optic nerve. Through that we delineate the surgical applications in anterior skullbase surgery.  <br /> Methods:  CT scan imaging studies obtained in 80 healthy adults who have no sellar and sphenoid sinus <br /> lesions were reviewed. The anatomical measurements were made on various dimensions using the multiplanar <br /> reconstruction technique that were analyzed.  <br /> Results:  All  of  anterior  clinoid  process  in  this  radiological  study  had  shown  that  18.5%  of  all  have  been <br /> pneumatized,  with  22.5%  và  20%  for  right  side  and  left  side,  respectively.  There  was  the  relationship  in <br /> pneumatization  between  the  anterior  clinoid  process  and  the  optic  nerve.  The  prevalence  of  the  optic  canal <br /> protrusion  in  this  study  was  58.7%  of  all  sides.  Specially,  the  optic  nerve  couring  through  the  sphenoid  and <br /> ethmoidal sinuses was 27.5%.  <br /> Conclusion: This study highlights the variants of surgical anatomy in the pneumatization of the anterior <br /> clinoid process with relationship to the optic nerve. Therefore, to avoid the surgical complication, the axial and <br /> coronal CT sections should always be obtained prior to any surgery in the paraclinoid and sphenoid sinus area.  <br /> <br /> * Khoa Ngoại thần kinh ‐ Bệnh viện Chợ Rẫy <br /> Tác giả liên lạc: TS. BS Huỳnh Lê Phương   ĐT: 0909225188 <br /> <br />  Email: phuongsds@yahoo.com <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương <br /> <br /> 143<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> Keywords: Anterior clinoid process; Optic nerve; Pneumatization; Sphenoid sinus.  <br /> ảnh  hưởng  khí  hóa  của  MGT  bằng  phân  tích <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> hình ảnh CT scan. Trong báo cáo này chúng tôi <br /> Sự  khí  hóa  của  xương  vùng  sàn  sọ  dẫn  tới <br /> trình bày kết quả khảo sát về biến đổi giải phẫu <br /> những biến đổi giải phẫu là hiện tượng thường <br /> do khí hóa của MGT và mối liên quan với TKT <br /> gặp.  Đặc  biệt,  xoang  bướm  và  những  cấu  trúc <br /> và qua đó đánh giá tính hữu hiệu và ứng dụng <br /> xương kề cận có thể thể hiện nhiều mức độ khí <br /> của CT scan trong chẩn đoán trước mổ.  <br /> hóa khác nhau. Mấu giường trước (MGT) kề cận <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> với  dây  thần  kinh  thị  (TKT),  nhóm  xoang  cạnh <br /> mũi đặc biệt xoang bướm được xem như là vị trí <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> giải phẫu chịu nhiều khí hóa. Một khi sự khí hóa <br /> Mẫu  nghiên  cứu  được  thu  thập  từ  nhóm <br /> này  xảy  ra  quá  mức,  những  biến  đổi  giải  phẫu <br /> mẫu  là  những  người  đến  chụp  CT  scan  vùng <br /> này cần được ghi nhận như những tỉ lệ thường <br /> đầu mặt:  <br /> gặp  cũng  như  những  nét  cần  lưu  ý  trong  ứng <br />  Bao gồm 80 người có yêu cầu đến chụp CT <br /> dụng phẫu thuật(1,5,6,14).  <br /> scan  đầu  với  lý  do  nhức  đầu  không  rõ  nguyên <br /> Trong thực tế phẫu thuật, việc lấy đi cấu trúc <br /> nhân,  chọn  ngẫu  nhiên  trong  khoảng  tháng <br /> MGT  đã  được  nhấn  mạnh  như  bước  cần  có <br /> 9/2010 đến 10/2010 tại Bệnh viện Chợ Rẫy. <br /> trong  các  đường  mổ  để  đến  đích  phẫu  thuật. <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu <br /> Tuy  nhiên,  thao  tác  lấy  bỏ  MGT  không  thể <br /> Bệnh nhân nam nữ, tuổi từ 18 trở lên. <br /> không có nguy cơ biến chứng ngoại khoa. Thêm <br /> nữa,  trong  phẫu  thuật  nội  soi  qua  mũi  xoang <br /> bướm  hay  qua  xoang  bướm  hố  yên,  các  biến <br /> chứng tổn thương TKT cũng thường gặp. Trong <br /> y  văn  thế  giới  đã  có  nhiều  nghiên  cứu  đưa  ra <br /> những nhận định về tính đa dạng biến đổi cấu <br /> trúc giải phẫu, mối liên quan giải phẫu của MGT <br /> với  những  cấu  trúc  giải  phẫu  xung  quanh  như <br /> hành lang phẫu thuật nhằm giúp ứng dụng thực <br /> hành  trong  phẫu  thuật  vùng  cạnh  yên,  xoang <br /> bướm‐hố yên. Ngoài ra, cũng đã có những báo <br /> cáo cảnh báo về những tai biến có thể tránh do <br /> chính  những  biến  đổi  giải  phẫu  bởi  sự  khí  hóa <br /> vùng  xoang  bướm  sàn  sọ  trước  gây  ra  trong <br /> phẫu thuật(1,5,9,12,14).  <br /> Tại Việt Nam, dưới góc  độ  ngoại  thần  kinh <br /> chưa có công trình nghiên cứu nào tập trung đặc <br /> điểm biến đổi giải phẫu do sự khí hóa của MGT <br /> và  TKT.  Nhận  thấy  lợi  ích  của  việc  nắm  vững <br /> kiến  thức  về  hình  thái  giải  phẫu  đa  dạng  của <br /> MGT trong mối liên hệ với TKT trong sự khi hóa <br /> từ  xoang  bướm  sẽ  hữu  ích  trong  việc  đánh  giá <br /> trước  khi  thực  hiện  phẫu  thuật  vùng  cạnh  yên <br /> hay  qua  xoang  bướm  hố  yên  cũng  như  có  thể <br /> góp  phần  tránh  những  biến  chứng  phẫu  thuật, <br /> chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu về giải phẫu <br /> <br /> 144<br /> <br /> Bệnh nhân được chụp CT scan đầu khảo sát <br /> cả vùng mũi xoang. <br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> Bệnh nhân có tiền sử chấn thương vùng đầu <br /> mặt. <br /> Bệnh  nhân  có  tiền  sử  phẫu  thuật  vùng  mũi <br /> xoang và đầu mặt. <br /> Bệnh nhân được phát hiện bệnh lý vùng đầu <br /> mặt, xoang qua hình ảnh CT scan. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang. <br /> <br /> Phương tiện nghiên cứu <br /> Các hình ảnh CT scan vùng đầu ghi được từ <br /> máy  CT  scan  đa  lát  cắt.  Thông  số  kỹ  thuật  xác <br /> lập trên máy CT để đạt hình ảnh tối ưu: Eff.maS: <br /> 180; KV: 120; Collimation: 40 × 0.6; Slice: 0.9mm, <br /> Re.increment: 0.4 mm; Kernel: H70h Very sharp; <br /> Window:  (Osteo.)  C:  400;  W:  2.000.  Hình  ảnh <br /> được  dựng  lại  MPR  cho  3  mặt  phẳng:  mặt <br /> phẳng trục (Axial); mặt phẳng trán (Coronal) và <br /> mặt phẳng dọc (Sagittal). <br /> <br /> Biến số nghiên cứu <br /> Dịch tể học: tuổi giới. <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br /> Đánh  giá  mối  liên  hệ  giữa  thần  kinh  thị  và <br /> mấu giường trước:  <br /> Khảo sát sự khí hóa mấu giường trước. <br /> Khảo  sát  độ  lồi  của  thần  kinh  thị  liên  quan <br /> với sự khí hóa mấu giường trước. <br /> <br /> Phương pháp tiến hành nghiên cứu <br /> Data về hình ảnh được lưu lại vào đĩa DVD <br /> và sau đó trên máy tính hình ảnh CT được phân <br /> tích  bằng  phần  mềm  eFilm  Workstation  2.1.0. <br /> (MERGE Healthcare Co. 2005).  <br /> <br /> KẾT QUẢ  <br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu <br /> Với mẫu nghiên cứu, chúng tôi có hình ảnh <br /> CT scan vùng MGT cạnh yên từ 80 cá thể trong <br /> mẫu,  được  xem  như  160  vùng  MGT  (phải  và <br /> trái).  <br /> <br /> Phân bố theo tuổi <br /> Mẫu nghiên cứu trên CT scan ngẫu nhiên cắt <br /> ngang của 80 đối tượng. <br /> Bảng1: Phân bố theo nhóm tuổi  <br /> Tuổi 18-20 21-30 31-40 41-50 51-60 61-70 71-80 81-90 TS<br /> Số BN 7<br /> 13 17<br /> 21<br /> 16<br /> 1<br /> 4<br /> 1 80<br /> Tỉ lệ % 8,3 16,6 21,6 25<br /> 20 1,6<br /> 5<br /> 1,6 100<br /> <br /> Nhận xét: Tuổi nhỏ nhất là 18, tuổi lớn nhất <br /> là 88. Tuổi trung bình (mean) là 42, 4. Tuổi trung <br /> vị (median) là 42.  <br /> <br /> Phân bố mẫu theo giới <br /> Bảng 2: Phân bố theo giới   <br /> Giới<br /> Số BN<br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> Nam<br /> 27<br /> 33,3<br /> <br /> Nữ<br /> 53<br /> 66,6<br /> <br /> TS<br /> 80<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: trong mẫu nghiên cứu, kết quả nữ <br /> giới  chiếm  tỉ  lệ  2:1  so  với  nam  giới.  Chúng  tôi <br /> dùng phép kiểm định thống kê  để  kiểm  chứng <br /> các biến, không ảnh hưởng bởi tỉ lệ trên.  <br /> Khí hóa<br /> MGT phải<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Liên  quan  giải  phẫu  động  mạch  cảnh <br /> trong và xoang bướm <br /> Khí hóa mấu giường trước <br /> Bảng 3: Khí hóa mấu giường trước (MGT) theo phải <br /> và trái  <br /> Khí hóa không Khí hóa hoàn<br /> hoàn toàn<br /> toàn<br /> MGT phải<br /> 6 (7,5%)<br /> 10 (12,5%) 16/80 (20,0%)<br /> MGT trái<br /> 8 (10%)<br /> 10 (12,5%) 18/80 (22,5%)<br /> 20/160<br /> 34/160<br /> ∑ /160 14/160 (8,75%)<br /> (12,5%)<br /> (21,25%)<br /> <br /> Nhận xét: bằng phép kiểm thống kê (Signed <br /> ranks  Wilcoxon,  P1/2 đường kính dây thần kinh và tỉ lệ OTKT lồi <br /> hẳn cho kết quả 58,7% các trường hợp cả phải và <br /> trái (n=160).  <br /> Tuy nhiên, một thực tại là tỉ lệ OTKT lồi hay <br /> nằm trong xoang bướm/xoang sàng có liên quan <br /> với sự khí hóa MGT(4,14). Có thể xem một khi có <br /> sự  hiện  diện  khí  hóa  MGT,  đây  sẽ  là  một  dấu <br /> hiệu quan trọng để xem như có thể kèm theo sự <br /> lồi/nằm  trong  của  OTKT  trên  thành  xoang <br /> bướm/xoang sàng. Điều này có thể hiểu qua hai <br /> cơ chế khả dĩ sau: 1/ sự khí hóa quá mức của tế <br /> bào  nền  xoang  bướm  sang  bên  khiến  OTKT  bị <br /> bộc lộ trên thành bên đầu tiên để kế tiếp khí hóa <br /> MGT. 2/ sự khí hóa của MGT có thể độc lập phát <br /> triển  quá  mức  gây  nên  OTKT  bị  bộc  lộ  trong <br /> xoang  bướm.  Giả  thiết  đầu  được  cũng  cố  bởi <br /> nhiều nghiên cứu khi tỉ lệ OTKT lộ trong xoang <br /> nhiều hơn tỉ lệ MGT bị khí hóa(2,4).  Kết  quả  của <br /> nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cũng  phù  hợp  với <br /> nhận định này.  <br /> <br /> Ý nghĩa lâm sàng <br /> Lấy  bỏ  MGT  ngày  nay  đã  trở  thành  một <br /> bước  cần  có  trong  nhiều  đường  mổ  để  tiếp <br /> cận/bộc  lộ  vùng  đích  đến  như  vùng  cạnh  mấu <br /> giường, bộc lộ/di chuyển TKT, tạo phẫu trường <br /> rộng trong các trường hợp túi phình quanh gốc <br /> động mạch mắt, u màng não cạnh mấu giường, <br /> u  tuyến  yên  to,  các  sang  thương  phần  trên  của <br /> động  mạch  thân  nền.  Tuy  nhiên,  một  trong <br /> những  biến  chứng  của  thao  tác  lấy  bỏ  MGT  là <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương <br /> <br /> 147<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2