Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA TĂNG HUYẾT ÁP ẨN GIẤU VỚI <br />
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH VÀ TỔN THƯƠNG CƠ QUAN ĐÍCH <br />
Võ Thị Hà Hoa*, Đặng Văn Trí* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Tìm hiểu tỷ lệ tăng huyết áp (THA) ẩn giấu ở đối tượng có các yếu tố nguy cơ (YTNC) tim mạch <br />
và đối tượng THA đang điều trị có huyết áp lâm sàng bình thường. Khảo sát mối liên quan giữa THA ẩn giấu <br />
với các YTNC và tổn thương cơ quan đích. <br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, tiến hành từ tháng <br />
5/2012 ‐ 5/2013; gồm 140 bệnh nhân (nhóm YTNC có 70 người và nhóm THA có 70 người), độ tuổi trung bình <br />
56,1 ± 7,3, thời gian đo holter huyết áp trung bình 23,6 ± 0,7 giờ. <br />
Kết quả: Tỷ lệ THA ÂG là 21,4% (ở nhóm THA là 22,9% và ở nhóm YTNC là 20,0%). Mối liên quan các <br />
YTNC tim mạch: Giá trị BMI, Vòng bụng và tỷ lệ béo phì ở nhóm THA ÂG cao hơn nhóm không THA ÂG. <br />
Nồng độ đường máu và tỷ lệ ĐTĐ ở nhóm THA ÂG cao hơn nhóm không THA ÂG. Tỷ lệ rối loạn lipid máu <br />
chung, tăng cholesterol, tăng triglycerid ở nhóm THA ÂG cao hơn nhóm không THA ÂG. Tổn thương các cơ <br />
quan đích: Tỷ lệ BTTMCB và Dày thất trái trên điện tâm đồ ở nhóm THA ÂG cao hơn so với nhóm không THA <br />
ÂG. Nồng độ và tỷ lệ tăng microalbumin niệu ở nhóm THA ÂG cao hơn nhóm không THA ÂG. Có 72,3% bệnh <br />
nhân THA ÂG có tổn thương đáy mắt. <br />
Kết luận: THA ẩn giấu chiếm tỷ lệ cao ở người có các YTNC tim mạch và người THA đang điều trị. Béo <br />
phì, ĐTĐ, rối loạn lipid máu và các biểu hiện tổn thương tim, thận, mắt có tỷ lệ cao ở nhóm THA ẩn giấu. <br />
Từ khóa: Tăng huyết áp ẩn giấu, holter huyết áp, yếu tố nguy cơ, tổn thương cơ quan đích. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
INVESTIGATING THE RELATIONSHIP BETWEEN MASKED HYPERTENSION AND <br />
CARDIOVASCULAR RISK FACTORS AND TARGET ORGANS DAMAGE <br />
Vo Thi Ha Hoa, Đang Văn Tri* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 218 ‐ 225 <br />
Objects: Studying percentage of masked hypertension (MH) in subjects with cardiovascular risk factors and <br />
treating hypertensive patients with normal clinical blood pressure (BP). Investigating the relation between MH <br />
and cardiovascular risk factors and target organs. <br />
Subjects and Methods: This is a cross‐sectional study conducted from May 2012 to May 2013; including <br />
140 patients (70 patients with cardiovascular risk factors and 70 hypertensive patients with normal BP), mean <br />
age 56.1 ± 7.3; total recoding time of ABPM 23.6 ± 0.7 hours. <br />
Results: The percentage of MH is 21.4% (22.9% in hypertension group and 20% in the cardiovascular risk <br />
factors group). Relation to cardiovascular risk factors: BMI, obesity are higher in MH than in non‐MH group. <br />
Glycaemia and the percentage of diabetes mellitus are higher in MH than in non‐MH group. The percentages of <br />
dyslipidemia, hypercholestolemia, hypertriglyceridemia are higher in MH than in non‐MH group. Target organs <br />
damage: The percentages of chronic ischemic heart disease and left ventricular hypertrophy are higher in MH <br />
than in non‐MH group. Microalbuminuria is higher in MH than in non‐MH. There is 72.3 percent of MH <br />
* Bệnh viện C Đà Nẵng <br />
Tác giả liên lạc: TS.BS.Võ Thị Hà Hoa, ĐT: 0905143887, Email: vohahoa@yahoo.com <br />
<br />
patients with damage of the fundus eyes. <br />
<br />
218<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusions: There is high percentage of MH in patients with cardiovascular risk factors and in treating <br />
hypertensive patients with normal clinical BP. The obesity, diabetes mellitus, dyslipidemia and the damages of the <br />
heart, kidney, eyes occur with a high percentage in MH. <br />
Keywords: Masked hypertension, ABPM, risk factors, target organs damage. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Tăng huyết áp (THA) ẩn giấu chỉ được chẩn <br />
đoán nhờ sự phát triển của kỹ thuật đo holter <br />
huyết áp 24 giờ. Đó là tình trạng huyết áp bình <br />
thường dưới 140/90 mmHg khi đo tại cơ sở y tế, <br />
còn khi đo ngoài cơ sở y tế (tại nhà hoặc đo <br />
huyết áp lưu động trong 24 giờ) có chỉ số trung <br />
bình trên 135/85mmHg. Theo Hội Tim mạch học <br />
Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân bị THA ẩn giấu <br />
chiếm khoảng 5% dân số. Điều quan trọng là <br />
hầu như cả thầy thuốc và bệnh nhân đều chưa <br />
chú ý đến THA ẩn giấu. Trong khi ở đối tượng <br />
THA ẩn giấu thì các đặc điểm về biến thiên <br />
huyết áp, hiện tượng “không có trũng huyết áp” <br />
(non‐dipper) ban đêm hay tăng vọt huyết áp <br />
buổi sáng là những yếu tố nguy cơ (YTNC) dễ <br />
gây các biến chứng tim mạch. <br />
Holter huyết áp 24 giờ có các ưu điểm là có <br />
thể đo, ghi lại và phân tích toàn bộ các biến thiên <br />
huyết áp trong 24 giờ. Trên cơ sở đó có thể phát <br />
hiện các cơn THA, các hiện tượng liên quan đến <br />
biến thiên nhịp sinh học với huyết áp, nhất là ở <br />
những đối tượng THA ẩn giấu – là đối tượng dễ <br />
bị bỏ sót trong chẩn đoán cũng như theo dõi <br />
trong điều trị. Đối với những người có các yếu tố <br />
nguy cơ tim mạch và cả những người đã được <br />
chẩn đoán và đang điều trị THA thì việc chẩn <br />
đoán và theo dõi THA ẩn giấu vẫn còn bỏ ngõ. <br />
Trước tính thời sự của các vấn đề trên, chúng tôi <br />
nghiên cứu áp dụng Holter huyết áp 24 giờ khảo <br />
sát sự biến thiên của huyết áp ở đối tượng có các <br />
YTNC tim mạch và những đối tượng THA đang <br />
được điều trị ổn định để có kế hoạch điều trị và <br />
dự phòng. Mục tiêu nghiên cứu: <br />
Tìm hiểu tỷ lệ THA ẩn giấu ở các đối tượng <br />
có một số YTNC tim mạch và các đối tượng <br />
THA đang điều trị có huyết áp lâm sàng bình <br />
thường. <br />
<br />
Khảo sát mối liên quan giữa THA ẩn giấu <br />
với các YTNC tim mạch và tổn thương cơ quan <br />
đích. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tương nghiên cứu <br />
Khám tầm soát trên 600 đối tượng, độ tuổi <br />
từ 36 đến 70 tuổi, để chọn khoảng 140 người đáp <br />
ứng được yêu cầu của đối tượng nghiên cứu, <br />
tiến hành đo huyết áp 24 giờ bằng Holter huyết <br />
áp tại khoa Tim mạch, Bệnh viện C Đà Nẵng. <br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn nhóm nghiên cứu <br />
Đối tượng nghiên cứu được chia làm 2 <br />
nhóm: <br />
‐ Nhóm có YTNC tim mạch: Có 70 bệnh nhân, <br />
không có THA khi đo huyết áp quy ước ( 0,05). <br />
<br />
Mối liên quan giữa THA ÂG với các YTNC <br />
tim mạch <br />
Bảng 3. Mối liên quan giữa THA ÂG với các chỉ số <br />
nhân trắc. <br />
Nhóm THA<br />
(n = 70)<br />
Chỉ số<br />
nhân trắc Không THA<br />
ÂG<br />
ÂG<br />
BMI<br />
23,2 ± 24,4<br />
(kg/m2)<br />
2,1 ± 2,6<br />
Vòng 85,1 ± 86,9<br />
bụng (cm) 6,7 ± 5,9<br />
Vòng<br />
94,0 ± 94,0<br />
mông<br />
4,9 ± 4,3<br />
(cm)<br />
0,92<br />
0,91 ±<br />
VB/VM<br />
±<br />
0,05<br />
0,05<br />
<br />
Nhóm YTNC<br />
(n = 70)<br />
Không THA<br />
ÂG<br />
ÂG<br />
23,0 ± 23,9<br />
2,5 ± 3,2<br />
85,7 ± 90,5<br />
7,7 ± 8,8<br />
<br />
Chung hai nhóm<br />
(n = 140)<br />
Không THA<br />
p<br />
ÂG<br />
ÂG<br />
23,1 ± 24,3 <<br />
2,3 ± 2,8 0,05<br />
85,4 ± 89,4 <<br />
7,2 ± 7,5 0,05<br />
<br />
94,4 ± 96,5 94,2 ± 95,2 ><br />
5,7 ± 7,4 5,3 ± 6,0 0,05<br />
0,91 ±<br />
0,06<br />
<br />
0,93<br />
0,92<br />
><br />
0,91 ±<br />
±<br />
±<br />
0,05<br />
0,05<br />
0,04<br />
0,04<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Béo phì<br />
30<br />
13<br />
37<br />
09<br />
67<br />
22<br />
<<br />
dạng nam<br />
(42,9) (81,3) (66,1) (64,3) (47,9) (73,3) 0,05<br />
(VB)<br />
Béo phì<br />
43<br />
13<br />
49<br />
13<br />
92<br />
26<br />
><br />
dạng nam<br />
(79,6) (81,3) (87,5) (92,9) (83,6) (86,7) 0,05<br />
(VB/VM)<br />
<br />
Tỷ lệ béo phì (theo BMI, VB) ở nhóm THA <br />
ÂG cao hơn nhóm không THA ÂG. <br />
Bảng 5. Mối liên quan giữa THA ÂG với đái tháo <br />
đường. <br />
Nhóm THA (n Nhóm YTNC Chung hai nhóm<br />
= 70)<br />
(n = 70)<br />
(n = 140)<br />
Đái tháo<br />
đường Không THA Không THA Không THA<br />
ÂG n ÂG n ÂG n ÂG n ÂG n ÂG n p<br />
(%)<br />
(%)<br />
(%)<br />
(%)<br />
(%)<br />
(%)<br />
Đường<br />
5,1 ± 5,9 ± 5,3 ± 5,3 ± 5,2 ± 5,6 ± <<br />
máu<br />
1,0<br />
1,0<br />
1,0<br />
0,5<br />
1,0<br />
0,8 0,05<br />
(mmol/l)<br />
Không<br />
47<br />
09<br />
46<br />
12<br />
93<br />
21<br />
<<br />
ĐTĐ<br />
(87,0) (56,2) (82,1) (85,7) (84,5) (70,0) 0,05<br />
07<br />
07<br />
10<br />
02<br />
17<br />
09<br />
<<br />
Có ĐTĐ<br />
(13,0) (43,8) (17,9) (14,3) (15,5) (30,0) 0,05<br />
54<br />
16<br />
56<br />
14<br />
110<br />
30<br />
Tổng cộng<br />
(77,1) (22,9) (80,0) (20,0) (78,6) (21,4)<br />
<br />
Nồng độ đường máu trung bình và nồng độ <br />
đường máu ở nhóm THA ÂG cao hơn nhóm <br />
không THA ÂG (p <br />
Cholesterol<br />
1,2<br />
1,1<br />
1,0<br />
1,0<br />
1,1<br />
1,0 0,05<br />
Triglycerid<br />
HDL-c<br />
LDL-c<br />
<br />
2,1 ± 2,6 ± 1,7 ± 2,4 ± 1,9 ± 2,5 ± <<br />
1,4<br />
1,5<br />
0,8<br />
1,6<br />
1,2<br />
1,6 0,05<br />
1,2 ± 1,1 ± 1,2 ± 1,3 ± 1,2 ± 1,2 ± ><br />
0,2<br />
0,2<br />
0,2<br />
0,4<br />
0,2<br />
0,3 0,05<br />
3,1 ± 4,5 ± 3,1 ± 2,9 ± 3,1 ± 3,7 ± ><br />
1,0<br />
6,3<br />
0,8<br />
1,2<br />
0,9<br />
4,7 0,05<br />
<br />
Giá trị trung bình của BMI và Vòng bụng ở <br />
nhóm THA ÂG cao hơn nhóm không THA ÂG <br />
(p <br />
c<br />
(46,3) (43,8) (46,4) (57,1) (46,4) (50,0) 0,05<br />
<br />
Rối loạn<br />
36<br />
13<br />
40<br />
12<br />
76<br />
25<br />
<<br />
lipid máu (66,7) (81,3) (71,4) (85,7) (69,1) (83,3) 0,05<br />
<br />
Tỷ lệ rối loạn lipid máu, tăng cholesterol, <br />
tăng triglycerid ở nhóm THA ÂG cao hơn nhóm <br />
không THA ÂG (p 0,05<br />
01 (0,90)<br />
02 (6,60) > 0,05<br />
110 (78,6)<br />
30 (21,4)<br />
<br />
Có 72,3% bệnh nhân THA ÂG có tổn thương đáy mắt với các mức độ từ nhẹ đến nặng, trong đó <br />
chủ yếu gặp mức độ nhẹ chiếm 50,0%. <br />
khác có tỷ lệ THA ẩn giấu từ 10% đến 30% <br />
BÀN LUẬN <br />
(Gallo, Yin,...)(1,9). Các kết quả này do việc chọn <br />
Tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu <br />
đối tượng nghiên cứu và giới hạn mức huyết áp <br />
Tỷ lệ THA ẩn giấu ở cả hai nhóm là 21,4% (ở <br />
cài đặt cho holter khác nhau, nhưng nhìn chung <br />
nhóm THA là 22,9% và nhóm có YTNC là <br />
THA ẩn giấu vẫn chiếm một tỷ lệ đáng để quan <br />
20,0%). Kết quả này của chúng tôi cao hơn của <br />
tâm. Nghiên cứu PAMELA (gồm 3200 người <br />
tác giả Thân Hồng Anh (2009, tại BV 175 với tỷ <br />
trong cộng đồng, tại Italia) thấy có 67% huyết áp <br />
lệ là 18%, ở nhóm THA là 23% và nhóm YTNC <br />
bình thường, 12% THA thật sự, 12% THA áo <br />
là 12%); và tương đương với các tác giả nước <br />
choàng trắng và 9% THA ẩn giấu. Đồng thời <br />
(5)<br />
ngoài như Pascal Desart (28,9%) ; các tác giả <br />
nghiên cứu này cũng cho thấy tăng chỉ số khối <br />
<br />
222<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br />
<br />