intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát mối liên quan giữa tỷ trọng sỏi thận và bề dày nhu mô thận trên cắt lớp vi tính đa dãy với thời gian tán sỏi qua da

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm khảo sát mối liên quan giữa tỷ trọng sỏi thận và bề dày nhu mô thận trên cắt lớp vi tính đa dãy với thời gian tán sỏi qua da. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tại Bệnh viện Đại học Y Hà nội từ tháng 7/2022 đến tháng 7/2023 trên 71 bệnh nhân (BN) sỏi thận được PCNL, được chụp CLVT đa dãy trước tán sỏi và kiểm tra mức độ sạch sỏi sau tán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát mối liên quan giữa tỷ trọng sỏi thận và bề dày nhu mô thận trên cắt lớp vi tính đa dãy với thời gian tán sỏi qua da

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 537- th¸ng 4 - sè 2 - 2024 KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA TỶ TRỌNG SỎI THẬN VÀ BỀ DÀY NHU MÔ THẬN TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY VỚI THỜI GIAN TÁN SỎI QUA DA Hoàng Đình Âu1, Thân Thị Bích Nguyệt2, Trần Quốc Hòa1,2 TÓM TẮT Purpose: The aim of this study was to investigate the relationship between kidney stone 54 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát mối liên density and the renal parenchymal thickness on multi- quan giữa tỷ trọng sỏi thận và bề dày nhu mô thận slices computed tomography and percutaneous trên cắt lớp vi tính đa dãy với thời gian tán sỏi qua da nephrolithotripsy (PCNL) time. Material and (PCNL). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: methods: Descriptive study at Hanoi Medical Nghiên cứu mô tả tại Bệnh viện Đại học Y Hà nội từ University Hospital from July 2022 to July 2023 on 71 tháng 7/2022 đến tháng 7/2023 trên 71 bệnh nhân patients with kidney stones who underwent PCNL, had (BN) sỏi thận được PCNL, được chụp CLVT đa dãy multi-slices CT scan before PCNL and checked the trước tán sỏi và kiểm tra mức độ sạch sỏi sau tán. Tỷ cleanliness of stones after PCNL. Stone density was trọng sỏi được đo trên từng sỏi và lấy giá trị trung measured on each stone and the average value was bình của từng bệnh nhân và được phân theo các mức taken for each patient and classified into low density sỏi tỷ trọng thấp 950 UH. The renal parenchymal thickness thành 2 mức ≥18 mm và
  2. vietnam medical journal n02 – APRIL - 2024 trong đó phương pháp tán sỏi qua da (PCNL) là trong nước, liều tiêm từ 1-1,5ml/kg cân nặng, một phương pháp can thiệp lấy sỏi có chỉ định tốc độ tiêm tối thiểu 2,5ml/giây. rộng rãi và đạt hiệu quả cao. Phương pháp này Quy trình chụp bao gồm 4 thì: Thì trước tiêm tạo đường hầm qua da vùng thắt lưng vào đài cản quang, 2) Thì động mạch (sau tiêm cản bể thận, qua đó dùng một máy nội soi thận đưa quang 30 giây) 3) Thì nhu mô (sau tiêm cản trực tiếp qua đường hầm vào tiếp cận và tán sỏi quang 60 giây), 4) Thì bài xuất (tùy thuộc vào trực tiếp bằng năng lượng siêu âm hoặc Laser. chức năng thận có sỏi, tối thiểu 5 phút). Sau khi tán vỡ mảnh sỏi được lấy hết qua bơm Tỷ trọng sỏi được đo trên từng viên sỏi sau rửa đài bể thận và dẫn lưu bể thận qua da. PCNL đó tính giá trị trung bình cho mỗi bệnh nhân. Bề thường được áp dụng với sỏi đường bài xuất từ dày nhu mô thận đo ở 3 vị trí: cực trên, giữa và 1/3 trên niệu quản đến các đài thận, bao gồm sỏi cực dưới sau đó tính giá trị trung bình cho mỗi đài bể thận (kể cả sỏi san hô), sỏi niệu quản 1/3 bệnh nhân. Các phép đo này được thực hiện trên trên (kích thước >2cm), các trường hợp thất bại CLVT thì trước tiêm thuốc cản quang. của tán sỏi ngoài cơ thể hoặc nội tán sỏi nội soi 2.2.2. Tán sỏi qua da: bao gồm 4 thì được niệu quản ở định khu nói trên. Hơn nữa phương tóm tắt như sau: Thì 1: Soi bàng quang đặt pháp này còn có thể áp dụng với sỏi thận ở người catheter niệu quản ngược dòng, sau đó cố định có bất thường về giải phẫu hệ tiết niệu. catheter vào sonde tiểu. Thì 2: Chọc và nong Dự đoán trước phẫu thuật về tỷ lệ thành đường hầm vào đài bể thận qua da. Dưới hướng công và biến chứng của PCNL đã thu hút sự chú dẫn siêu âm chọn vị trí và hướng chọc dò phù ý của các bác sĩ tiết niệu trong những năm gần hợp (thường vào nhóm đài giữa), đặt Amplatz để đây. Các biểu đồ tiên lượng đã được đề xuất và hoàn thành quá trình tạo đường hầm. Đây là xác nhận cho mục đích này. Vào năm 2008, bước rất quan trọng trong quá trình PCNL. Tefekli và cộng sự4 không tìm thấy bất kỳ mối Đường vào đài bể thận cần đảm bảo tiếp cận sỏi quan hệ đáng kể nào giữa độ phức tạp của sỏi một cách trực tiếp. Trong trường hợp cần thiết, và biến chứng của PCNL. de la Rosette và cộng có thể tạo thêm đường vào thứ hai hoặc thứ ba sự5 phân loại sỏi thận dựa trên trọng lực (kích nhằm đảm bảo lấy hết sỏi. Thì 3: Soi và tán sỏi. thước) sỏi và tìm thấy mối tương quan đáng kể Dùng năng lượng laser để tán sỏi, áp lực tán duy giữa trọng lực sỏi và thời gian phẫu thuật. trì từ 10-20 kPa. Ghi nhận thời gian tán sỏi vào Mishra và cộng sự.6 đã đưa ra phương pháp đo mẫu bệnh án nghiên cứu. Thì 4: Đặt sonde JJ hình thái sỏi san hô yêu cầu chụp CT tiết niệu niệu quản và dẫn lưu thận cùng với phần mềm đánh giá thể tích dựa trên CT. 2.3. Xử lý số liệu. Số liệu được nhập vào Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy hệ tiết bảng dữ liệu và xử lý bằng phần mềm SPSS niệu có thể chẩn đoán sỏi tiết niệu với độ nhạy 22.0. Các biến định tính tính tỷ lệ phần trăm cao (lên tới 98%), và độ đặc hiệu (96-100%)7. (%); với biến định lượng tính trung bình, độ lệch CLVT không chỉ giúp chẩn đoán chính xác sỏi tiết chuẩn giá trị min-max. So sánh 2 tỷ lệ sử dụng niệu mà còn cho phép đánh giá chức năng thận, phép kiểm Chi-square hoặc Fisher (Fisher’s exact tình trạng nhu mô, cấu trúc giải phẫu đường bài test). So sánh các trị số trung bình dùng phép xuất, các biến chứng do sỏi gây ra, theo dõi và kiểm T-Test (hoặc Mann Whitney khi số liệu đánh giá sau điều trị sỏi. Tuy nhiên, còn ít không phân bố chuẩn). nghiên cứu khảo sát mối liên quan tỷ trọng sỏi và bề dày nhu mô thận với thời gian tán sỏi. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của nhóm BN II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trong nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu 3.1.1. Tuổi: Đa số bệnh nhân tập trung ở mô tả được thực hiện trên bệnh nhân sỏi thận, độ tuổi từ 40-79 tuổi, chiếm tỷ lệ 81,7%, trong được chụp CLVT đa dãy hệ tiết niệu trước tán sỏi đó nhiều nhất là nhóm tuổi 40-59 tuổi, chiếm đồng thời được tán sỏi thận qua da. 43,7%, sau đó đến nhóm bệnh nhân 60-79 tuổi 2.2. Quy trình nghiên cứu chiếm 38%, thấp nhất là nhóm bệnh nhân
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 537- th¸ng 4 - sè 2 - 2024 3.1.3. Chỉ số BMI của nhóm BN trong Thời gian tán Bề dày nhu mô Số BN P nghiên cứu sỏi trung bình Bảng 1: Chỉ số BMI của nhóm BN trong 18mm 32 57,1823,7 nghiên cứu
  4. vietnam medical journal n02 – APRIL - 2024 cho rằng kĩ thuật này là phương pháp an toàn và bình của các tác gỉả này kéo dài hơn so với các hiệu quả với sỏi thận ở các bệnh nhân có hình tác giả trong nước, cũng có thể do cách tính thời thể khác nhau. gian phẫu thuật khác nhau. Nhìn chung hệ thống Nghiên cứu của Karalar và cộng sự (2016) đài bể thận càng giãn càng thuận lợi cho quá nghiên cứu trên 120 bệnh nhân tán sỏi qua da, trình chọc dò đài thận. Tuy nhiên khi thận giãn chia làm hai nhóm bệnh nhân tỷ trọng 1250HU (53BN), với thời gian tốt, gây khó khăn cho quá trình tán, bơm rửa và phẫu thuật tán sỏi lần lượt là 113,6  37,3 phút gắp các mảnh sỏi. Hơn nữa khi thận giãn nhiều, và 130,6  63,3 phút, thời gian tán sỏi trung nhu mô thận mỏng thì dễ tuột Amplazt, ảnh bình giữa hai nhóm này có sự khác biệt không có hướng đến quá trình phẫu thuật. ý nghĩa thống kê với p>0,05. Tác giả Anastasiadis và cộng sự nghiên cứu trên các V. KẾT LUẬN bệnh nhân tán sỏi chia làm hai nhóm bệnh nhân, Tỷ trọng sỏi đo trên CLVT không có mối liên nhóm 1 gồm 562 bệnh nhân có tỷ trọng sỏi quan với thời gian tán sỏi thận qua da với 0,05. Tuy nhiên, bề dày nhu mô thận có mối trọng sỏi >1000HU, thời gian phẫu thuật trung liên quan với thời gian tán sỏi với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2