intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát mối liên quan giữa các kiểu sinh học nướu và tình trạng tụt nướu, chiều rộng nướu sừng hóa, chiều cao gai nướu và độ sâu khe nướu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát mối liên quan giữa các kiểu sinh học nướu và sự hiện diện của tụt nướu, chiều rộng nướu sừng hóa, chiều cao gai nướu, độ sâu khe nướu. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 sinh viên khoa Răng Hàm Mặt, trường Đại Học Y Dược Huế trong năm học 2018 – 2019. Đánh giá các chỉ số nha chu gồm độ sâu khe nướu, độ rộng nướu sừng hóa, chiều cao gai nướu, và tình trạng tụt nướu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát mối liên quan giữa các kiểu sinh học nướu và tình trạng tụt nướu, chiều rộng nướu sừng hóa, chiều cao gai nướu và độ sâu khe nướu

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC KIỂU SINH HỌC NƯỚU VÀ TÌNH TRẠNG TỤT NƯỚU, CHIỀU RỘNG NƯỚU SỪNG HÓA, CHIỀU CAO GAI NƯỚU VÀ ĐỘ SÂU KHE NƯỚU Phan Anh Chi1, Huỳnh Xuân Trúc2, Lê Thị Nhật Linh1 TÓM TẮT 18 Từ khóa: Kiểu sinh học nướu, tụt nướu, Đặt vấn đề: Kiểu sinh học nướu khác nhau chiều rộng nướu sừng hoá, độ sâu khe nướu, sẽ phản ứng khác nhau đối với các tác nhân như chiều cao gai nướu. vật lý, hóa học, vi khuẩn hay các điều trị nha khoa như phục hình, phẫu thuật nha chu. Điều SUMMARY này ảnh hưởng đáng kể đến kết quả điều trị phục THE RELATIONSHIP BETWEEN hình, tạo hình và implant. Do đó, cần phải xem GINGIVAL BIOLOGICAL TYPES AND xét và đánh giá cẩn thận kiểu sinh học nướu để GINGIVAL RECESSION, lên kế hoạch, lựa chọn phương thức điều trị phù KERATINIZED GINGIVA WIDTH, hợp, góp phần vào sự thành công của điều trị. GINGIVAL PAPILLA HEIGHT, AND Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa các kiểu GINGIVAL SULCUS DEPTH sinh học nướu và sự hiện diện của tụt nướu, Background: Different gingival biotypes chiều rộng nướu sừng hóa, chiều cao gai nướu, respond differently to physical, chemical, and độ sâu khe nướu. Đối tượng và phương pháp bacterial agents or dental treatments such as nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên restorations and periodontal surgery. Gingival 200 sinh viên khoa Răng Hàm Mặt, trường Đại biotype significantly affects the restorative and Học Y Dược Huế trong năm học 2018 – 2019. implant treatment results. Therefore, it is Đánh giá các chỉ số nha chu gồm độ sâu khe necessary to evaluate the gingival biotype before nướu, độ rộng nướu sừng hóa, chiều cao gai planning the treatment to achieve success. nướu, và tình trạng tụt nướu. Kết luận: Không Objectives: To define the relationship between có mối liên quan giữa tình trạng tụt nướu và gingival biological types and the presence of chiều cao gai nướu với các kiểu sinh học nướu. gingival recession, Keratinized Gingiva Width, Có mối liên quan giữa chiều rộng nướu sừng hóa gingival papilla height, and gingival sulcus và độ sâu khe nướu với các kiểu sinh học nướu. depth. Subjects and methods: We conducted a cross-sectional study on 200 students from the Faculty of Dentistry, Hue University of Medicine 1 Khoa Răng hàm mặt, Trường Đại học Y Dược and Pharmacy in the 2018-2019 school year. The Huế periodontal indicators includes gingival sulcus 2 Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Thành depth, Keratinized Gingival Width, gingival phố Hồ Chí Minh papilla height, gingival thickness, and gingival Chịu trách nhiệm chính: Phan Anh Chi recession. Conclusion: There is no relationship Email: pachi@huemed-univ.edu.vn between gingival recession, gingival papilla Ngày nhận bài: 21/4/2024 height and gingival biological types. There is a Ngày phản biện khoa học: 10/5/2024 relationship between gingival biological types Ngày duyệt bài: 27/5/2024 126
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 and Keratinized Gingival Width and gingival nướu ở các kiểu sinh học nướu không có sự sulcus. khác biệt có ý nghĩa thống kê [5]. Nghiên Keywords: gingival biological types, gingival cứu của De Rouck và cộng sự (2009) về độ recession, Width of Keratinized Gingiva, sâu khe nướu, RuchaShah và cộng sự (2015) gingival papilla height, and gingival sulcus depth về tình trạng tụt nướu ở các kiểu sinh học nướu cũng khôngcó sự khác biệt có ý nghĩa I. ĐẶT VẤN ĐỀ thống kê [4]. Thuật ngữ “kiểu sinh học nha chu” được Ở Việt Nam, hiện nay chưa có nghiên giớithiệu bởi Seibert và Lindhe (1989) phân cứu nào khảo sát tỷ lệ kiểu sinh học loại nướu thành kiểu sinh học mỏng và dày. nướu cũng như mối liên quan của kiểu sinh “Kiểu sinh học nướu” được định nghĩa là độ học nướu với chiều rộng nướu sừng hóa, dày của nướu theo chiều ngoài trong. Kiểu hiện diện của tụt nướu, chiều cao gai nướu và sinh học nướu khác nhau sẽ phản ứng khác độ sâu khe nướu. Với mong muốn làm sáng nhau đối với các tác nhânnhư vật lý, hóa học, tỏ vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên vi khuẩn hay các điều trị nha khoa như phục cứu “Khảo sát mối liên quan giữa các kiểu hình, phẫu thuật nhachu. Điều này dẫn tới sinh học nướu và tình trạng tụtnướu, chiều ảnh hưởng đáng kể đến kết quả điều trị phục rộng nướu sừng hóa, chiều cao gai nướu và hình, tạo hình và implant. Do đó, cần phải độ sâu khe nướu.” xem xét và đánh giá cẩn thận kiểu sinh học nướu để lên kế hoạch, lựa chọn phương thức II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU điều trị phù hợp, góp phần vào sự thành công 2.1. Đối tượng nghiên cứu của điều trị. Sinh viên Răng Hàm Mặt tại trường Đại Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho học Y Dược Huế năm học 2018 – 2019. thấy mối liên quan mật thiết giữa kiểu sinh -Tiêu chuẩn chọn mẫu học nướu và các thông số lâm sàng. Kiểu + Hiện diện đầy đủ răng trên cung hàm. sinh học nướu mỏng có nướu dạng vỏ sò, + Có tình trạng vệ sinh răng miệng tốt, thường xảy ra hiện tượng tụt nướu, chiều không có dấu hiệu viêm nha chu. rộng nướu dính hẹp, thân răng cửa giữa hàm + Chưa điều trị chỉnh nha. trên có dạng hình tam giác, vùng tiếp xúc + Người Việt, dân tộc Kinh. nhỏ, chiều cao gai nướu lớnhơn. Ngược lại, + Đồng ý tham gia nghiên cứu. kiểu sinh học nướu dày có nướu sừng hóa - Tiêu chuẩn loại trừ rộng, chiều cao gai nướunhỏ hơn, thân răng + Sử dụng thuốc có ảnh hưởng đến mô cửa giữa hàm trên có dạng hình vuông và nha chu như Amlodipine, Cyclosporine A, vùng tiếp xúc rộng. Kiểu sinh học này liên Hydantoin. quan đến mô nha chu khỏe mạnh [3]. + Hút thuốc lá. Tuy nhiên, bên cạnh đó một số nghiên + Tiền sử phẫu thuật nha chu. cứu khác cho rằng không có mối liênquan + Bệnh lý toàn thân. giữa kiểu sinh học nướu và các thông số trên. + Răng cửa giữa hàm trên có tình trạng: Kết quả nghiên cứu của Seo và cộng sự mòn răng, răng có hình dạng bất thường, có (2006), Fischer và cộng sự (2014) cho thấy phục hình hoặc miếng trám, thưa kẽ, trục thân răng cửa giữa hàm trên, chiều cao gai 127
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 răng nghiêng bất thường, thân răng mọc lên • Chỉ số WKG (mm): khoảng cách từ không đầy đủ. đường nối nướu –niêm mạc đến đường viền + Nhiễm sắc tố melanin ở nướu. nướu ở mặt giữa ngoài của răng. 2.3. Phương pháp nghiên cứu • Số đo được làm tròn: < 0,5mm → - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô 0mm; ≥ 0,5mm → 1mm. tả cắt ngang. • Chỉ số WKG trung bình bằng trung - Cỡ mẫu: Tiến hành chọn mẫu theo bình cộng chỉ số chiều rộng nướu sừnghóa công thức tính cỡ mẫu: của hai răng cửa giữa hàm trên. + Chiều cao gai nướu (PH-Papilla n= (d= 0,1, =0,05, = 0,65 [1] Height) được đánh giá theo Olsson và cs Cỡ mẫu là 200 sinh viên (1993): - Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu • Chiều cao gai nướu ở phía gần (MPH – chùm hai giai đoạn. Mesial Papilla Height) (mm) và phía xa - Các chỉ tiêu nghiên cứu và cách đánh (DPH – Distal Papilla Heigh: khoảng cách từ giá đỉnh gai nướu đến đường nối hai viền nướu + Xác định kiểu sinh học nướu (KSHN): mặt giữangoài hai răng kế cận ở phía gần và • Đánh giá độ dày nướu theo Kan và cs phía xa. (2003) dựa vào độ trong mờ của nướu viền • Số đo được làm tròn: < 0,5mm → 0 khi đặt cây đo túi nha chu vào khe nướu ở mm; ≥ 0,5 mm → 1 mm. mặt giữa ngoài của răng 11 (R11) và răng 21 • Chỉ số PH trung bình (R21) * Nếu thấy được cây đo túi dưới nướu: 0 điểm. + Độ sâu khe nướu (GSD-Gingival * Nếu không thấy cây đo túi dưới nướu: sulcus depth) được đánh giá theo Nield – 1 điểm. Gehrig (2008) [7]: • Phân loại kiểu sinh học nướu theo De • Chỉ số GSD: khoảng cách từ bờ nướu Rouck (2009) [4] viền đến đáy khe * Mỏng: một hoặc cả hai răng 0 điểm. nướu [7]. Số đo được làm tròn: < 0,5mm → * Dày: cả hai răng R11 và R21 đều 1 0mm; ≥ 0,5mm → 1mm. Chỉ số GSD trung điểm. bình mỗi răng bằng tổng độ sâu khe nướu + Tình trạng tụt nướu được đánh giá theo của sáu vị tríquanh răng chia cho 6.Chỉ số Lang (1972) GSD trung bình bằng tổng trung bình GSD • Có tụt nướu khi đường viền nướu nằm của hai răng cửa giữahàm trên. về phía chóp so với CEJ. - Xử lí số liệu • Không tụt nướu khi đường viền nướu + Sử dụng phần mềm SPSS20.0 để nhập, nằm ngang bằng hoặc về phía thân răngso quản lí và xử lí số liệu với CEJ. + Các thuật toán sử dụng: kiểm định Chi + Chiều rộng nướu sừng hóa (WKG- bình phương, t test, Kruskal Wallis với độ tin Width of keratinized gingiva) theo De Rouck cậy 95%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (2009) [4]: khi p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Mối liên quan giữa tụt nướu và kiểu sinh học nướu Bảng 3.1. Phân bố tình trạng tụt nướu ở các kiểu sinh học nướu Kiểu sinh học nướu Tình trạng tụt nướu Giá trị p Dày (số lượng %) Mỏng (số lượng %) Có tụt nướu 20 (13,7) 14 (25,9) Không tụt nướu 126 (86,3) 40 (74,1) p>0,05* Không 146 (100) 54 (100) Nhận xét: Tỷ lệ tụt nướu ở KSHN mỏng chiếm 25,9%, cao hơn ở KSHN dày (chiếm 13,7%). Tỷ lệ không tụt nướu chiếm đa số ở cả hai KSHN. Tỷ lệ tụt nướu ở các KSHN khác nhau không có ý nghĩa thống kê do p>0,05. 3.2. Mối liên quan giữa các kiểu sinh học nướu và chiều rộng nướu sừng hóa Bảng 3.2. Chỉ số chiều rộng nướu sừng hóa ở các kiểu sinh học nướu Chiều rộng nướu sừng hóa Kiểu sinh học Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị lớn Giá trị nhỏ Giá trị p nướu (mm) (mm) nhất (mm) nhất (mm) Mỏng 4,93 1,11 3 7 p=0,01* Dày 5,66 1,45 4,5 10 Nhận xét: Chiều rộng nướu sừng hóa so với KSHN mỏng (4,93 mm). Chiều rộng trung bình ở KSHN mỏng và dày lần lượt là nướu sừng hóa ở các KSHN khác nhau có ý 4,93 ± 1,11 mm và 5,66 ± 1,45 mm. Chiều nghĩa thống kê do p0,05. nằm trong khoảng từ 2,33 mm đến 5 mm. 3.4. Mối liên quan giữa các kiểu sinh Chiều cao gai nướu trung bình ở KSHN học nướu và độ sâu khe nướu 129
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Bảng 3.4. Chỉ số độ sâu khe nướu ở các kiểu sinh học nướu Độ sâu khe nướu Kiểu sinh học Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị lớn Giá trị nhỏ Giá trị p nướu (mm) (mm) nhất (mm) nhất (mm) Mỏng 1,56 0,25 1,02 1,82 p=0,04* Dày 1,71 0,24 1,07 2,53 Nhận xét: Độ sâu khe nướu trung bình ở và vị trí đánh giá tình trạng tụt nướu khác KSHN mỏng và dày lần lượt là 1,56 ± 0,25 nhau. mm và 1,71 ± 0,24 mm. Độ sâu khe nướu 4.2. Mối liên quan giữa các kiểu sinh nằm trong giới hạn bình thường. Độ sâu khe học nướu và chiều rộng nướu sừng hóa nướu trung bình ở KSHN dày cao hơn so với Trong nghiên cứu của chúng tôi, chiều KSHN mỏng. Độ sâu khe nướu ở các KSHN rộng nướu sừng hóa ở KSHNmỏng khoảng khác nhau có ý nghĩa thống kê do p
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 trước [8]. Như vậy, KSHN dày thường có bản mô học, độ sâu trung bình của khe nướu chiều rộng nướu sừng hóa lớn và ngược lại là 1,8mm và dao động từ 1 – 3mm. Độ sâu KSHN mỏng thường có nướu sừng hóa hẹp. của khe nướuđo bằng cây đo túi nha chu phụ 4.3. Mối liên quan giữa các kiểu sinh thuộc vào một số yếu tố như đường kính cây học nướu và chiều cao gai nướu đo túi nha chu, lực đo, mức độ viêm nướu. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chiều Vì vậy, độ sâu này có thể khác với độ sâu cao gai nướu trung bình ở KSHN dày và khe nướu quan sát được trên mẫu mô học. mỏng lần lượt là 3,54 mm và 3,65 mm. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện ở đối Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê tượng có mô nha chu lành mạnh, tuy nhiên giữa chiều cao gai nướu ở các KSHN (Bảng kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa 3.3). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu thống kê về độ sâu khe nướu ở các KSHN của Fischer và cs (2014), nghiên cứu này (Bảng 3.4) và kết quả này phù hợp với kết thực hiện trên 60 người da trắng, chiều cao quả ở các nghiên cứu của Jyotsna Singh và gai nướu cao đáng kể ở nhóm có KSHN dày cs (2016) [9]. (4,5 mm) so với nhóm KSHN thấp (3,8 mm), Quan sát của Olsson và cs (1993), Eger không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê và cs (1996) cho rằng độ sâu khe nướu là chiều cao gai nướu giữa các KSHN [5]. Kết một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tích cực quả nghiên cứu của chúng tôi mâu thuẫn với đến độ dày nướu. Nướu có độ dày lớn hơn có kết quả nghiên cứu của Vinaya Bhat (2013) độ sâu khe nướu lớn hơn, điều này có thể [2], nghiên cứu này cho thấy chiều cao gai liên quan đến khoảng sinh học ởmỗi người – nướu giảm ở KSHN dày. Trong nghiên cứu là khoảng cách từ đáy khe nướu đến đỉnh của Joshi (2017), chiều cao gai nướu giảm mào xương ổ, yếu tố được xem xét trong thường gặp ở nam giới có KSHN dày, trong phục hình và cấy ghép implant. Tuy nhiên, khi đó chiều cao gai nướu tăng gặp ở nữ giới kết quả nghiên cứu của chúng tôi mâu thuẫn có KSHN mỏng [6]. Sự khác biệt về kết quả với kết quả nghiên cứu của De Rouck và cs của các nghiên cứu có thể do tiêu chí đánh (2009) [4], họ cho rằng sự khác biệt đáng kể giá KSHN khác nhau, đối tượng nghiên cứu độ sâu khe nướu giữa các KSHN không thể khác nhau và có thể do sự khác nhau về tìm thấy vì những đối tượng trong nghiên chủng tộc. cứu của họ có mô nha chu lành mạnh. 4.4. Mối liên quan giữa các kiểu sinh học nướu và độ sâu khe nướu V. KẾT LUẬN Độ sâu khe nướu trung bình ở KSHN dày - Không có mối liên quan giữa tình trạng là 1,71 ± 0,24 mm và ở KSHN mỏng là 1,56 tụt nướu với các kiểu sinh học nướu. ± 0,25 mm (Bảng 3.4) Giá trị này phù hợp - Có mối liên quan giữa chiều rộng nướu với độ sâu khe nướu ở người trưởng thành sừng hóa với các kiểu sinh học nướu. khoảng 1,5 mm (0,8 – 1,8mm). Theo các tiêu 131
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 - Không có mối liên quan giữa chiều cao 5. Fischer K R, Grill E, Jockel‐Schneider Y, gai nướu với các kiểu sinh học nướu. Bechtold M, et al, (2014), "On the - Có mối liên quan giữa độ sâu khe nướu relationship between gingival biotypes and với các kiểu sinh học nướu. supracrestal gingival height, crown form and papilla height", Clinical oral implants TÀI LIỆU THAM KHẢO research, 25 (8), pp. 894-898. 6. Joshi A, Suragimath G, Zope S A, 1. Lê Nguyễn Thùy Dương (2018), Nghiên Ashwinirani S, et al, (2017), "Comparison cứu vị trí đỉnh viền nướu và chiều cao gai of gingival biotype between different genders nướu ở nhóm răng trước hàm trên của sinh based on measurement of dentopapillary viên răng hàm mặt Trường Đại học Y Dược complex", Journal of clinical and diagnostic Huế, Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học Y research: JCDR, 11 (9), pp. ZC40. Dược Huế, Huế. 7. Nield J., Gehrig H. (2013), Fundamentals of 2. Bhat V, Shetty S, (2013), "Prevalence of Periodontal Instrumentation and different gingival biotypes in individuals Advanced Root Instrumentation, 7th edition, with varying forms of maxillary central Lippincott Williams & Wilkins, 2(11), pp. incisors: A survey", Journal of Dental 247-269. Implants, 3 (2), pp. 116 8. Shah R, Sowmya N, Mehta D, (2015), 3. Cohen, Edward (2007), “Periodontal "Prevalence of gingival biotype and its Biotypes”, Atlas of cosmetic and relationship to clinical parameters", reconstructive periodontal surgery, 3rd Contemporary clinical dentistry, 6 (Suppl 1), edition, pp. 3 pp. S167. 4. De Rouck T, Eghbali R, Collys K, De 9. Singh J, Rathod V J, Rao P R, Patil A A, Bruyn H, et al, (2009), "The gingival et al, (2016), "Correlation of gingival biotype revisited: transparency of the thickness with gingival width, probing depth, periodontal probe through the gingival and papillary fill in maxillary anterior teeth margin as a method to discriminate thin from in students of a dental college in Navi thick gingiva", Journal of clinical Mumbai", Contemporary clinical dentistry, 7 periodontology, 36 (5), pp. 428-433. (4), pp. 535. 132
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0