intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát một số tính chất lý - hóa cơ bản của mỡ bôi trơn từ dầu tinh chế mỡ cá basa với chất làm đặc là 12-StOLi

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

59
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu khả năng sử dụng mỡ cá basa làm chất bôi trơn. Mỡ bôi trơn từ dầu tinh chế mỡ cá basa (MBTBS) và chất làm đặc là 12-StOLi với hàm lượng từ 5% đến 35% đã được sản xuất thử nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của MBTBS thay đổi đáng kể theo hàm lượng chất làm đặc. MBTBS với 16% chất làm đặc có các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản tương đương với mỡ bôi trơn đa dụng NLGI cấp 3 có nguồn gốc từ dầu khoáng và dầu thực vật đang được sử dụng để bôi trơn thiết bị tàu thủy

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát một số tính chất lý - hóa cơ bản của mỡ bôi trơn từ dầu tinh chế mỡ cá basa với chất làm đặc là 12-StOLi

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> KHẢO SÁT MỘT SỐ TÍNH CHẤT LÝ - HÓA CƠ BẢN CỦA MỠ BÔI TRƠN<br /> TỪ DẦU TINH CHẾ MỠ CÁ BASA VỚI CHẤT LÀM ĐẶC LÀ 12-StOLi<br /> INVESTIGATING SOME BASIC PHYSICAL AND CHEMISCAL PROPERTIES OF<br /> LUBRICANT MADE UP OF THE REFINED FAT FROM CATFISH (CATFISH GREASE)<br /> AND THE SOLIDIFYING SUBSTANCE BEING 12- StOLi<br /> Nguyễn Văn Tâm1, Quách Đình Liên2, Đặng Thị Sao Mai3<br /> Ngày nhận bài: 05/01/2012; Ngày phản biện thông qua: 15/11/2012; Ngày duyệt đăng: 15/3/2013<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu khả năng sử dụng mỡ cá basa làm chất bôi trơn. Mỡ bôi trơn từ dầu tinh chế<br /> mỡ cá basa (MBTBS) và chất làm đặc là 12-StOLi với hàm lượng từ 5% đến 35% đã được sản xuất thử nghiệm. Kết quả<br /> nghiên cứu cho thấy, các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của MBTBS thay đổi đáng kể theo hàm lượng chất làm đặc. MBTBS với<br /> 16% chất làm đặc có các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản tương đương với mỡ bôi trơn đa dụng NLGI cấp 3 có nguồn gốc từ dầu<br /> khoáng và dầu thực vật đang được sử dụng để bôi trơn thiết bị tàu thủy.<br /> Từ khóa: chất làm đặc, dầu tinh chế mỡ cá ba sa, mỡ bôi trơn, xà phòng Liti<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The investigation into possibilities of utilization of catfish fat as lubricant has been presented in this article. The<br /> lubricating grease made up of the refined fat from catfish (catfish grease) and the solidifying substance being 12-StOLi with<br /> a content from 5% to 35% has been experimentally produced. The experiment on produced samples showed that technical<br /> specifications of catfish grease considerably vary with the content of 12-StOLi. The catfish grease with 16% of 12-StOLi<br /> is equivalent as far as the technical specifications are concerned to the grease NLGI3, which is derived from mineral oils<br /> and vegetable oils and currently used for lubricating marine machines.<br /> Keywords: solidifying substance , refined fat from catfish, lubricant, lithium soap<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỂ<br /> Hàng năm, trên thế giới lượng vật liệu bôi trơn<br /> sử dụng vào khoảng 40 triệu tấn, trong đó khoảng từ<br /> 4 đến 12 triệu tấn bị thải ra môi trường gây ô nhiễm<br /> rất lớn [4]. Ngoài ra, hầu hết các loại vật liệu bôi trơn<br /> hiện nay có nguồn gốc từ dầu mỏ. Tuy nhiên, đây<br /> không phải là nguồn nguyên liệu vô tận nên nó cũng<br /> đứng trước nguy cơ cạn kiệt trong tương lai. Vì vậy,<br /> xu hướng chung của thế giới hiện nay là chế tạo các<br /> loại vật liệu có khả năng phân hủy sinh học được<br /> sản xuất từ các nguyên liệu có thể tái tạo được như<br /> dầu thực vật hay mỡ động vật.<br /> Trong khi đó ở Việt Nam, có một lượng lớn mỡ<br /> cá tra, cá ba sa được thải ra trong quá trình chế<br /> <br /> biến thực phẩm. Tính riêng năm 2006, tại đồng bằng<br /> sông Cửu Long, có khoảng 500.000 tấn mỡ cá tra<br /> và cá ba sa được thải ra gây ô nhiễm môi trường<br /> nặng ở một số khu vực có các nhà máy chế biến<br /> thủy sản [5]. Về mặt lý thuyết, mỡ cá tra, cá ba sa<br /> hoàn toàn có thể sử dụng để sản xuất các chế phẩm<br /> công nghiệp như mỡ bôi trơn. Ưu điểm của loại mỡ<br /> bôi trơn này là dễ dàng bị phân hủy do tác động của<br /> vi sinh vật nên ít gây ô nhiễm môi trường. Hơn nữa,<br /> nó có khả năng làm giảm nguy cơ gây nhiễm độc<br /> thực phẩm khi sử dụng bôi trơn trong các máy móc<br /> chế biến thực phẩm.<br /> Nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu<br /> góp phần cải thiện môi trường từ nguồn mỡ dư thừa<br /> <br /> Nguyễn Văn Tâm: Lớp Cao học Kỹ thuật Tàu thủy 2008 - Trường Đại học Nha Trang<br /> PGS.TS. Quách Đình Liên: Trường Đại học Nha Trang<br /> 3<br /> Đặng Thị Sao Mai: Phân viện Thú y miền Trung<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 145<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> <br /> thải ra; gia tăng giá trị kinh tế đối với mặt hàng cá<br /> tra, cá ba sa cũng như góp phần tìm ra loại vật liệu<br /> thay thế cho nguồn nguyên liệu gốc dầu khoáng<br /> đang ngày càng cạn kiệt.<br /> <br /> Chất<br /> làm đặc<br /> <br /> Xay nghiền chất làm đặc<br /> và các chất phụ gia<br /> <br /> Dầu cá<br /> <br /> Định lượng<br /> <br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nạp 12-StOH.<br /> Dầu cá 70 - 800C<br /> <br /> 1. Vật liệu nghiên cứu<br /> Chất làm đặc là axit 12 - hydroxystearic và LiOH<br /> được cung cấp bởi Công ty cố phần phát triển phụ<br /> gia và sản phầm dầu mỏ (APP). Dầu gốc là dầu<br /> cá ba sa được cung cấp bởi Công ty TNHH Minh<br /> Tú đ/c: 15/9 QL 91, P. Phước Thới, Q. Ô Môn, TP<br /> Cần Thơ.<br /> Trang thiết bị phục vụ cho đề tài bao gồm: thiết<br /> bị tổng hợp MBTBS (nồi nấu mỡ, thiết bị khuấy, thiết<br /> bị gia nhiệt và thiết bị điều khiển nhiệt độ), thiết bị<br /> nạp dung dịch LiOH, thiết bị đồng thể hóa... được<br /> cung cấp bởi Phòng Thí nghiệm thực hành vật liệu<br /> Trường Đại học Nha Trang.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Đề tài được tiến hành dựa trên qui trình sản<br /> xuất mỡ bôi trơn gốc xà phòng Liti trên nền dầu thực<br /> vật [6]. Tuy nhiên, do nhiệt độ nóng chảy của mỡ cá<br /> basa thấp hơn dầu thực vật nên chúng tôi đã tiến<br /> hành thay đổi nhiệt độ nấu mỡ ở từng giai đoạn cho<br /> phù hơp. Quy trình cụ thể được trình bày tại hình 1.<br /> Dựa vào tỷ lệ pha trộn giữa chất làm đặc và<br /> dầu gốc, chúng tôi tiến hành nấu thử 7 mẫu với tỷ lệ<br /> chất làm đặc lần lượt như sau: 5%, 10%, 15%, 20%,<br /> 25%, 30% và 35%. Mỡ bôi trơn tạo ra được phân<br /> tích một số tính chất cơ bản (độ xuyên kim, nhiệt độ<br /> nhỏ giọt, độ ổn định thể keo). Từ kết quả này, chúng<br /> tôi tiến hành xác định tỷ lệ chất làm đặc thích hợp<br /> để nấu mỡ bôi trơn. Mỡ bôi trơn được nấu với tỷ lệ<br /> thích hơp sẽ tiếp tục được phân tích toàn diện về<br /> các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của MBT.<br /> Các chỉ tiêu kỹ thuật của mỡ được phân tích theo<br /> phương pháp ASTM D được đề xuất bởi hiệp hội vật<br /> liệu và thử nghiêm Hoa Kỳ ASTM (American Society<br /> for Testing and Materials) [2]. Phương pháp cụ thể để<br /> xác định từng chỉ tiêu được trình bày trong bảng 4.<br /> Các phân tích được thực hiện tại Phòng Thử nghiệm<br /> <br /> Trung hòa và xà phòng hóa<br /> 90 - 1050C<br /> Đuối nước 120 - 1300C<br /> Phân tán cơ nhiệt tạo cấu trúc<br /> 190 - 1950C<br /> Làm nguội đến dưới<br /> 1750C bằng dầu cá<br /> Làm nguội nhanh<br /> đến 1100C<br /> Nạp phụ gia 90 - 1000C<br /> Đồng thể hóa<br /> MBT<br /> Hình 1. Sơ đồ tiến trình nấu thử MBT BS<br /> <br /> quốc gia dầu mỡ bôi trơn VILAS 292, Công ty cổ<br /> phần phát triển phụ gia và sản phẩm dầu mỏ (APP).<br /> Mỡ tạo ra được đánh giá dựa vào tiêu chuẩn<br /> MBT loại 3 của theo phân loại của tổ chức National<br /> Lubrication Grease Institute (NLGI grade) và tiêu<br /> chuẩn kỹ thuật cơ bản của MBT do ASTM đề xuất.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> Khi tăng tỷ lệ chất làm đặc từ 5% - 35%, tính<br /> chất của mỡ bôi trơn thay đổi rõ rệt. Kết quả phân<br /> tích được trình bày trong bảng 1.<br /> <br /> Bảng 1. Tính chất hóa lý của mỡ bôi trơn từ dầu tính chế cá ba sa<br /> Kết quả<br /> STT<br /> <br /> Tên chỉ tiêu<br /> <br /> 1<br /> <br /> Độ xuyên kim<br /> <br /> 2<br /> <br /> Nhiệt độ nhỏ giọt<br /> <br /> 3<br /> <br /> Độ ổn định thể keo<br /> <br /> Đơn vị tính<br /> <br /> Mẫu 1<br /> 5%<br /> <br /> Mẫu 2<br /> 10%<br /> <br /> Mẫu 3<br /> 15%<br /> <br /> Mẫu 4<br /> 20%<br /> <br /> Mẫu 5<br /> 25%<br /> <br /> Mẫu 6<br /> 30%<br /> <br /> Mẫu 7<br /> 35%<br /> <br /> 10-1 mm<br /> <br /> 345<br /> <br /> 252<br /> <br /> 232<br /> <br /> 210<br /> <br /> 193<br /> <br /> 170<br /> <br /> 150<br /> <br /> C<br /> <br /> 157<br /> <br /> 162<br /> <br /> 170<br /> <br /> 187<br /> <br /> 200<br /> <br /> 215<br /> <br /> 235<br /> <br /> 18,5<br /> <br /> 14,4<br /> <br /> 11,3<br /> <br /> 8,5<br /> <br /> 6,74<br /> <br /> 6,2<br /> <br /> 5,4<br /> <br /> 0<br /> <br /> 146 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> Qua bảng 2 ta thấy khi tỷ lệ chất làm đặc tăng<br /> thì nhiệt độ nhỏ giọt của mỡ tăng dần (từ 1570C<br /> đến 2350C) trong khi độ xuyên kim (từ 345x10-1mm<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> xuống 150 x10-1mm) và độ ổn định thể keo (từ 18,5<br /> xuống 5,4) giảm dần. Xu hướng này được minh họa<br /> bởi hình 2.<br /> <br /> Hình 2. Ảnh hưởng của tỷ lệ chất làm đặc đến một số tính chất lý hóa của MBT<br /> <br /> Khi tăng hàm lượng chất làm đặc tử 5 - 10%<br /> tính chất của mỡ thay đổi độ xuyên kim tăng và độ<br /> tách dầu giảm dần, nhiệt độ nhỏ giọt cũng tăng,<br /> Với tỷ lệ chất làm đặc từ 20% đến 35% thì nhiệt<br /> độ nhỏ giọt tăng đến 2350C và độ ổn định thể keo<br /> giảm tới 5,4. Độ xuyên kim giảm mạnh đến150, với<br /> chỉ số độ xuyên kim 130 - 160 thì mỡ thuộc nhóm 4<br /> theo tiêu chuẩn phân loại NLGI thuộc trạng thái mỡ<br /> cứng không phù hợp để bôi trơn cho cặp ma sát<br /> thép đồng.<br /> Trong thực tế MBT sử dụng cho hầu hết các<br /> cặp ma sát trục thép bạc đồng hiện nay là loại mỡ<br /> có độ xuyên kim từ 220 - 250 thuộc nhóm 3 theo tiêu<br /> <br /> chuẩn phân loại NLGI.<br /> Để có được MBTBS có khả năng bôi trơn<br /> cho cặp ma sát trục thép bạc đồng đề tài tiếp tục<br /> tiến hành nấu thử MBTBS theo tỷ lệ phần trăm<br /> chất làm đặc trong khoảng từ lớn hơn 10 và nhỏ<br /> hơn 20%.<br /> Qua khảo sát thì tỷ lệ % của chất làm đặc được<br /> chọn là 16% có tính chất tương ứng với mỡ NLGI 3<br /> thường được sử dụng để bôi trơn cho các cặp ma<br /> sát trục thép bạc đồng.<br /> Từ kết quả đã phân tích ở trên, chúng tôi tiến<br /> hành nẫu mỡ với tỷ lệ chất làm đặc và thành phần<br /> pha trộn theo bảng 2.<br /> <br /> Bảng 2. Thành phần nguyên liệu để tổng hợp 500g mỡ bôi trơn từ dầu tính chế cá ba sa<br /> STT<br /> <br /> Nguyên liệu<br /> <br /> Khối lượng (g)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Axit 12 – hydroxystearic<br /> <br /> 69,6<br /> <br /> 2<br /> <br /> Liti hydroxit<br /> <br /> 10,4<br /> <br /> 3<br /> <br /> Tổng KL dầu cá ba sa:<br /> • Dầu phản ứng<br /> • Dầu làm nguội<br /> <br /> 420<br /> 315<br /> 105<br /> <br /> Sau khi hoàn thành mẫu mỡ tiếp tục được phân tích. Kết quả tính chất hóa lý được cho dưới bảng 4.<br /> Bảng 4. Kết quả phân tích mỡ bôi trơn từ dầu tính chế cá ba sa<br /> STT<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> Tên chỉ tiêu<br /> <br /> Độ xuyên kim<br /> Nhiệt độ nhỏ giọt<br /> Ăn mòn tấm đồng<br /> Hàm lượng nước<br /> Độ rửa trôi<br /> Độ bền keo<br /> Độ bền cơ học<br /> Hàm lượng kiềm<br /> Tải trọng hàn dính<br /> <br /> Phương pháp<br /> <br /> Đơn vị tính<br /> <br /> Kết quả<br /> <br /> ASTM D217-10<br /> ASTM D566-06<br /> ASTM D130-04<br /> ASTM D95 - 05<br /> ASTM D1264-00<br /> GOST 7142<br /> ASTM D1831-99<br /> GOST 6370<br /> ASTM D2783-03<br /> <br /> 10 mm<br /> 0<br /> C<br /> %<br /> %<br /> %<br /> %NaOH<br /> N<br /> <br /> 224<br /> 180<br /> 1a<br /> 0,4<br /> 5,2<br /> 10,52<br /> 17<br /> 0,15<br /> 1750<br /> <br /> -1<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 147<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> <br /> Qua bảng 4 ta thấy MBTBS được tổng hợp từ<br /> 16% chất làm đặc có tính chất gần tương tự như<br /> tính chất của mỡ gốc dầu thực vật và dầu khoáng<br /> <br /> theo yêu cầu của MBT cấp NLGI số 3. Để thể hiện<br /> rõ điều này, đem so sánh với một số mỡ thông dụng<br /> hiện nay (thể hiện bảng 5).<br /> <br /> Bảng 5. So sánh MBTBS với một số MBT tương ứng<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> MBTBS<br /> <br /> Mỡ dầu<br /> thực vật [6]<br /> <br /> 224<br /> <br /> Mỡ dầu khoáng [1]<br /> <br /> Yêu cầu [3]<br /> <br /> PLC L3<br /> <br /> UV Litol 3<br /> <br /> 230<br /> <br /> 230<br /> <br /> 230<br /> <br /> 220 - 250<br /> <br /> 10,52<br /> <br /> 9, 1<br /> <br /> 12<br /> <br /> 11,5<br /> <br /> < 12<br /> <br /> Nhiệt độ nhỏ giọt (0C)<br /> <br /> 180<br /> <br /> 197<br /> <br /> 200<br /> <br /> 205<br /> <br /> > 175<br /> <br /> Độ bền cơ học trên máy Shell roll, 0,1mm<br /> <br /> 17<br /> <br /> + 22<br /> <br /> 22<br /> <br /> 21<br /> <br /> < 27<br /> <br /> Ăn mòn tấm đồng<br /> <br /> 1a<br /> <br /> 1a<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 1a<br /> <br /> 1750<br /> <br /> 2500<br /> <br /> 1800<br /> <br /> 2200<br /> <br /> 1300 - 2500<br /> <br /> Độ xuyên kim ở 250C (0,1mm)<br /> Độ ổn định keo (%)<br /> <br /> Tải trọng hàn dính (N)<br /> MBTBS tổng hợp với 16% chất làm đặc có độ<br /> <br /> đang sử dụng trên thị trường. Tuy nhiên, việc<br /> <br /> xuyên kim 224 tương ứng với mỡ NLGI số 3 theo<br /> <br /> nghiên cứu sản xuất MBT và khảo sát tính chất bôi<br /> <br /> tiêu chuẩn của Hoa Kỳ, trạng thái mỡ hơi cứng.<br /> <br /> trơn của MBTBS cần đòi hỏi nhiều thời gian cũng<br /> <br /> Độ xuyên kim tăng cũng có nghĩa là độ cứng<br /> <br /> như công sức của nhiều người, nhiều lĩnh vực mới<br /> <br /> của mỡ giảm, nhiệt độ nhỏ giọt cũng giảm theo.<br /> <br /> có thể thực hiện được. Ở đây với phạm vi thời gian<br /> <br /> Thành phần chất làm đặc ảnh hưởng đến độ cứng<br /> <br /> cũng như phương tiện thí nghiệm, thực nghiệm còn<br /> <br /> nhiệt độ nhỏ giọt của mỡ. Độ ổn định thể keo là<br /> phần trăm dầu tách ra khỏi mỡ, do vậy tỷ lệ dầu tách<br /> ra càng lớn thị mỡ càng bị giảm phẩm chất. Khi tăng<br /> tỷ lệ chất làm đặc từ 10 ÷ 20% thì độ ổn định keo<br /> giảm rất mạnh từ 18 xuống còn dưới 8. Tuy nhiên<br /> nếu tăng tiếp tục thì độ ổn định keo giảm không<br /> nhiều nhưng mỡ sẽ chuyển sang trạng thái rắn. Do<br /> vậy với tỷ lệ chất làm đặc khoảng 16% thì độ ổn định<br /> keo là 10,52. Đối với yêu cầu của mỡ bôi trơn thì ổn<br /> định keo nằm trong khoảng ≤12 là đạt yêu cầu. Từ<br /> kết quả này, chúng tôi đã bước đầu xác định được<br /> tỉ lệ thích hợp của chất làm đặc để sản xuất mỡ bôi<br /> trơn từ dầu tinh chế mỡ cá ba sa.<br /> IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> Mỡ được đặc trưng bởi các tính chất hóa lý<br /> <br /> nhiều hạn chế, chúng tôi tạm dừng ở phạm vi khá<br /> hẹp với mục đích rất khiêm tốn đồng thời có một số<br /> đề xuất như sau:<br /> Xây dựng quy trình sản xuất là một vấn đề lớn.<br /> Có thể tiếp tục các nghiên cứu xét đến những ảnh<br /> hương của nhiệt độ, tốc độ khuấy trộn, thời điểm<br /> nạp dầu, tạo xà phòng... để hoàn thiện một quy trình<br /> sản xuất MBTBS hoàn chỉnh.<br /> Tiếp tục tiến hành nghiên cứu cải thiện chất<br /> lượng dầu gốc.<br /> Tiếp tục nghiên cứu sự ảnh hưởng của các<br /> chất phụ gia, các loại chất làm đặc (Ca, Na, Al...)<br /> đến tính chất của MBTBS để sản xuất được MBT<br /> có nhiều chủng loại đa dạng và đặc dụng sử dụng<br /> trong những điều kiện yêu cầu khác nhau.<br /> <br /> và các tính chất sử dụng. Việc xác định các tính<br /> <br /> Tính chất của MBTBS ở đây vẫn chưa phản<br /> <br /> chất này không những cho phép đánh giá đúng chất<br /> <br /> ánh một cách toàn diện và thực tế cho thấy một loại<br /> <br /> lượng, giá trị sử dụng của mỡ nhờn mà còn đặt ra<br /> <br /> MBT dù có chất lượng tốt cho mấy cũng cần phải<br /> <br /> được chế độ bảo quản với từng loại mỡ. Với tỷ lệ<br /> <br /> được kiểm chứng thực tế. Chính vì vậy việc đưa<br /> <br /> chất làm đặc 16% mỡ bôi trơn sản xuất từ dầu cá<br /> <br /> MBTBS dùng thử trên một số thiết bị trên tàu như<br /> <br /> ba sa có thể đáp ứng được yêu cầu bôi trơn của mỡ<br /> <br /> máy tời lưới kéo, tời neo, thiết bị nâng... là hết sức<br /> <br /> bôi trơn và có tính chất tương ứng với sản phẩm<br /> <br /> cần thiết.<br /> <br /> 148 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> Arnold C.Witte (1991), Technology of Moadern Greases, Lubrication Vol 77, No 1, 3<br /> <br /> 2.<br /> <br /> C. Kajdas. Những kiến thức cơ bản về dầu mỡ bôi trơn. Trung tâm phụ gia dầu mỏ biên dịch. NXB Khoa học và Kỹ thuật,<br /> 1993. 7 - 35<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Đỗ Huy Định (2005), Nghiên cứu sản xuất mỡ bôi trơn cao cấp trên cơ sở biến tính dầu thực vật, Đề tài độc lập cấp Nhà nước.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> Quách Đình Liên (2009), Nguyên lý bôi trơn và vật liệu bôi trơn, Trường Đại học Nha trang.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> Lê Thị Thanh Hương, Trần Thị Việt Hoa, Nguyễn Thị Ngọc Bích (2006), Tổng hợp AKD từ mỡ cá ba sa sử dụng trong công<br /> nghiệp xeo giấy, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, số 7, 49 - 56.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Phạm Thị Thúy Hà (2007), Nghiên cứu quá trình và công nghệ sản xuât mỡ bôi trơn đa dụng phân hủy sinh học gốc xà phòng<br /> Liti trên nền dầu thực vật, Luận án Tiến sĩ Hóa học.<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 149<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2