intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dập trực tiếp với lactose và cellulose vi tinh thể

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

71
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát một số yếu tố liên quan đến khả năng dập trực tiếp của lactose (TL80) và cellulose vi tinh thể (M102) với năm dược chất nhằm tìm ra công thức bào chế có tiềm năng. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dập trực tiếp với lactose và cellulose vi tinh thể

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH<br /> DẬP TRỰC TIẾP VỚI LACTOSE VÀ CELLULOSE VI TINH THỂ<br /> Trần Vũ Long*, Lê Nguyễn Nguyệt Minh*, Nguyễn Thiện Hải*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát một số yếu tố liên quan đến khả năng dập trực tiếp của lactose (TL80) và cellulose vi<br /> tinh thể (M102) với năm dược chất nhằm tìm ra công thức bào chế có tiềm năng.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Đánh giá độ chảy của các đối tượng khảo sát với tác động của aerosil, chọn tỷ lệ<br /> phù hợp. Khảo sát tỷ lệ TL80, M102, tá dược trơn bóng, tá dược dính để lựa chọn công thức cơ bản từ đó đánh<br /> giá khả năng tải (loading) đối với năm dược chất lựa chọn công thức tiềm năng. Bào chế lô 3000 viên, đánh giá<br /> theo tiêu chuẩn của Dược Điển.<br /> Kết quả: Tỷ lệ aerosil thích hợp cho TL80, M102, paracetamol, amodiaquin hydroclorid, metformin<br /> hydroclorid, carvedilol, clorpheniramin maleat lần lượt là 0,2%; 0,5%; 0,5%; 0,25%; 1%; 1% và 0,1%. Với tỷ lệ<br /> TL80/M102 (3:1), công thức cơ bản cho viên TL80/M102 (94%); PVP (5%); aerosil (0,25%); magie stearat<br /> (0,75%). Tỷ lệ loading của năm dược chất theo thứ tự trên từ công thức cơ bản lần lượt là < 30%, 30%, 30%,<br /> 10% và 20%. Trong đó ba công thức tiềm năng CT2 (amodiaquin 30%), CT17 (carveldilol 10%), CT18<br /> (clorpheniramin 20%) được bào chế theo cỡ liều và thu được sản phẩm đạt yêu cầu đề ra.<br /> Kết luận: Xây dựng được công thức cơ bản sử dụng TL80, M102 cho viên nén dập trực tiếp, đánh giá khả<br /> năng loading của công thức cơ bản với các dược chất và tìm được ba công thức tiềm năng chứa amodiaquin,<br /> carvedilol, clorpheniramin, tiến hành nâng cấp cỡ lô cho kết quả khả quan có thể ứng dụng trong thực tiễn.<br /> Từ khóa: Lactose, cellulose vi tinh thể, dập viên trực tiếp.<br /> <br /> ABTRACTS<br /> INVESTIGATION OF FACTORS RELATED TO DIRECT COMPRESSIBILITY OF LACTOSE AND<br /> MICROCRYSTALLINE CELLULOSE<br /> <br /> Tran Vu Long, Le Nguyen Nguyet Minh, Nguyen Thien Hai<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 50 - 57<br /> Introduction: In this study, the effect of some factors related to direct compressibility of lactose (TL80) and<br /> microcrystalline cellulose (M102) with five different APIs was investigated to find out the potential formulas.<br /> Methods: Assessing flowability of materials blended with aerosil to select appropriate ratio. The ratios of<br /> TL80, M102, glidants, lubricants and binders were investigated to select suitable ingredients for the basic<br /> formula. The loading ability of the basic formula with 5 APIs was also evaluated to find out potential formulas for<br /> each API. The potential formulas were then produced in usage doses for a tablet, with 3000 tablets scale and<br /> evaluated according to pharmacopoeias’ general notices and monographs.<br /> Results: This study indicates that suitable ratios of aerosil for the flowability of TL80, M102, paracetamol,<br /> amodiaquine hydrochloride, metformin hydrochloride, carvedilol, chlorpheniramine maleate are 0.2%; 0.5%;<br /> 0.5%; 0.25%; 1.0%; 1.0% and 0.1% respectively. With TL80/M102 (3:1), the basic formula consists of<br /> TL80/M102 (94%); PVP (5.0%); aerosil (0.25%); magie stearat (0.75%). The loading ratios in the basic formula<br /> <br /> * Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Thiện Hải<br /> ĐT: 0905352679 Email: thienhai2002@yahoo.com<br /> <br /> 50<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> of 5 APIs above are < 30%, 30%, 30%, 10% and 20% correspondingly. Among them, three potential formulas<br /> CT2, CT17 and CT18 which were loaded 30% amodiaquin, 10% carveldilol and 20% chlorpheniramine<br /> respectively, after adjusted usage doses for a tablet, were produced and evaluated. All products complied with the<br /> standards of quality prescribed in pharmacopoeias.<br /> Conclusion: The ingredients and loading ability of the basic formula with 5 APIs were determined for direct<br /> compression method. Three potential formulas containing amodiaquin, carvedilol, chlorpheniramine were found.<br /> Then, they were produced successfully.<br /> Keywords: Lactose, microcrystalline cellulose, direct compression.<br /> (AQ), carvedilol (Car), clorpheniramin maleat<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> (CM), magie stearat, polyvinyl pyrrolidon (PVP).<br /> Lactose và cellulose vi tinh thể là hai tá dược<br /> Các trang thiết bị<br /> sử dụng khá phổ biến trong công thức sản xuất<br /> Máy dập viên xoay tròn CJB-3B-27 (Ấn Độ),<br /> viên nén bằng phương pháp dập trực tiếp và xát<br /> máy<br /> thử độ hòa tan Pharmatest PTWS3C (Đức),<br /> hạt. Với phương pháp dập trực tiếp, lactose và<br /> máy quang phổ Shimadzu UV-1601 PC (Nhật),<br /> cellulose vi tinh thể dập thẳng là hai tá dược<br /> máy đo độ chảy cốm ERWEKA Type GT- L<br /> được ưu tiên lựa chọn vì tính kinh tế và thông<br /> (Đức) và các thiết bị cần thiết khác.<br /> dụng. Bên cạnh những ưu điểm, khả năng áp<br /> dụng của hai tá dược này trong phương pháp<br /> dập trực tiếp bị giới hạn bởi một số yếu tố như<br /> độ chảy của khối bột (dược chất và tá dược có<br /> tính cố kết rất cao); viên khó đạt độ đồng đều<br /> khối lượng (các tá dược dập trực tiếp có kích<br /> thước lớn và dễ phân ly trong quá trình trộn);<br /> khả năng chịu nén kém của khối bột, sự giảm độ<br /> cứng và độ hòa tan của viên do sử dụng nhiều tá<br /> dược trơn bóng (đặc biệt khi phối hợp với những<br /> dược chất kỵ nước)(1,2).<br /> Mục tiêu của đề tài là khảo sát một số yếu tố<br /> ảnh hưởng đến quá trình dập trực tiếp với<br /> lactose và cellulose vi tinh thể làm cơ sở xây<br /> dựng công thức dập viên nén trực tiếp đạt các<br /> chỉ tiêu theo quy định của Dược Điển. Từ đó tiến<br /> hành bào chế trên cỡ lô 3000 viên các công thức<br /> chứa dược chất tiềm năng.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng<br /> Nguyên liệu<br /> Lactose dập trực tiếp (tablettose 80 - TL80),<br /> cellulose vi tinh thể dập trực tiếp (comprecel<br /> M102 - M102), colloidal silicon dioxyd (aerosil<br /> 200 - AE), paracetamol (Para), metformin<br /> hydroclorid (Met), amodiaquin hydroclorid<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> Phương pháp<br /> Khảo sát ảnh hưởng của AE lên độ chảy của<br /> TL80, M120 và năm dược chất khảo sát<br /> AE được thêm vào dược chất và tá dược theo<br /> các tỷ lệ khác nhau. Độ chảy của các bột được<br /> đánh giá thông qua các thông số: tỷ trọng bột,<br /> chỉ số nén, tỷ số Hausner, góc nghỉ và tốc độ<br /> chảy được đo bằng thiết bị phù hợp.<br /> Khảo sát tỷ lệ các tá dược dập thẳng làm cơ sở<br /> cho công thức dập viên trực tiếp<br /> Hỗn hợp TL80/M102 ở nhiều tỷ lệ khác nhau<br /> được đánh giá độ chảy, khả năng dập viên chọn<br /> ra tỷ lệ thích hợp. Từ tỷ lệ này, khảo sát ảnh<br /> hưởng của tá dược dính, trơn bóng lên quá trình<br /> dập viên nhằm chọn ra công thức cơ bản có tiềm<br /> năng. Các công thức nghiên cứu được dập viên<br /> bằng phương pháp dập trực tiếp, điều chỉnh đạt<br /> độ cứng từ 40 – 60 N.<br /> Khảo sát tỷ lệ loading (tỷ lệ tải) dược chất với<br /> tỷ lệ tá dược dập thẳng đã chọn<br /> Khảo sát tỷ lệ loading năm dược chất khảo<br /> sát từ công thức cơ bản, đánh giá tính chất viên,<br /> chọn công thức có tiềm năng và tiến hành bào<br /> chế cỡ lô khoảng 3000 viên. Đánh giá viên dập ra<br /> trên cơ sở các chỉ tiêu về cảm quan, độ mài mòn,<br /> độ đồng đều khối lượng, định lượng, độ hòa tan.<br /> <br /> 51<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> <br /> Độ chảy và ảnh hưởng của AE lên độ chảy của các khối bột<br /> Bảng 1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của aerosil lên độ chảy của TL80 và M102 (n = 3)<br /> Tỉ lệ AE<br /> Góc nghỉ Chỉ số<br /> (%)<br /> (°)<br /> nén (%)<br /> 0<br /> 48,74<br /> 17,24<br /> 0.05<br /> 37,23<br /> 11,85<br /> 0,1<br /> 35,37<br /> 10,38<br /> 0,25<br /> 34,21<br /> 10,25<br /> 0,5<br /> 34,45<br /> 10,47<br /> 0,75<br /> 34,99<br /> 10,93<br /> 1<br /> 35,37<br /> 10,39<br /> 2<br /> 5<br /> -<br /> <br /> TL80<br /> Tỷ số Tốc độ chảy Thời gian Góc nghỉ Chỉ số<br /> Hausner<br /> (g/giây)<br /> chảy (s)<br /> (°)<br /> nén (%)<br /> 1,208<br /> 0<br /> ∞<br /> 44,60<br /> 27,91<br /> 1,134<br /> 9,26<br /> 5,4<br /> 43,83<br /> 25,61<br /> 1,116<br /> 41,99<br /> 22,56<br /> 9,43<br /> 5,3<br /> 8,77<br /> 5,7<br /> 41,35<br /> 22,23<br /> 1,114<br /> 1,117<br /> 8,58<br /> 5,83<br /> 40,03<br /> 20,94<br /> 1,123<br /> 8,52<br /> 5,87<br /> 41,02<br /> 22,67<br /> 1,116<br /> 8,38<br /> 5,97<br /> 41,35<br /> 23,18<br /> 40,70<br /> 23,22<br /> 40,70<br /> 23,16<br /> <br /> M102<br /> Tỷ số Tốc độ chảy Thời gian<br /> Hausner<br /> (g/giây)<br /> chảy (s)<br /> 1,387<br /> 0<br /> ∞<br /> 1,344<br /> 0<br /> ∞<br /> 1,291<br /> 0<br /> ∞<br /> 1,286<br /> 2,7<br /> 18,4<br /> 1,265<br /> 2,93<br /> 16,97<br /> 1,293<br /> 2,4<br /> 20,97<br /> 1,302<br /> 2,36<br /> 21,24<br /> 1,302<br /> 2,03<br /> 24,63<br /> 1,301<br /> 1,45<br /> 34<br /> <br /> (∞) không chảy được<br /> Kết quả từ Bàng 1 cho thấy tỷ lệ AE thích<br /> hợp cho TL80 là 0,1 – 0,25%, cho M102 là 0,5%.<br /> Bảng 2. Kết quả khảo sát độ chảy và ảnh hưởng của AE lên độ chảy 5 dược chất (n = 3)<br /> Tỷ lệ AE<br /> (%)<br /> 0<br /> 0,1<br /> 0,25<br /> 0,5<br /> 0,75<br /> 1<br /> 1,25<br /> <br /> Góc nghỉ (°)<br /> Para<br /> > 60<br /> 45<br /> 42,61<br /> 42,3<br /> 3,83<br /> 43,83<br /> <br /> AQ<br /> Met<br /> 54,46 > 60<br /> 46,67 > 60<br /> 46,12 > 60<br /> 46,12 41,02<br /> 46,12 34,6<br /> 46,67 34,22<br /> <br /> Chỉ số nén (%)<br /> <br /> Car<br /> 57,99<br /> 57,99<br /> 57,99<br /> 57<br /> 54,85<br /> 54,46<br /> 55,22<br /> <br /> CM<br /> 43,23<br /> 34,61<br /> 34,22<br /> 34,99<br /> 34,99<br /> <br /> Para<br /> 42,46<br /> 32,01<br /> 28,86<br /> 26,76<br /> 27,42<br /> 25,77<br /> <br /> AQ<br /> Met<br /> Car<br /> 32,47<br /> 39,79<br /> 25,71<br /> 39,79<br /> 23,88<br /> 39,79<br /> 24,91 16,38 39,08<br /> 25,09 13,98 38,89<br /> 25<br /> 12,22 36,15<br /> 37,43<br /> <br /> Tỷ số Hausner<br /> CM<br /> 15,36<br /> 9,66<br /> 10,25<br /> 10,67<br /> 11,69<br /> <br /> Para<br /> 1,738<br /> 1,471<br /> 1,406<br /> 1,365<br /> 1,378<br /> 1,347<br /> <br /> AQ Met<br /> 1,48<br /> 1,35<br /> 1,31<br /> 1,33 1,196<br /> 1,34 1,162<br /> 1,33 1,139<br /> <br /> Car<br /> 1,661<br /> 1,661<br /> 1,661<br /> 1,642<br /> 1,636<br /> 1,566<br /> 1,598<br /> <br /> CM<br /> 1,181<br /> 1,107<br /> 1,114<br /> 1,119<br /> 1,132<br /> <br /> (-) Kết quả khó xác định. Các hỗn hợp bột đều không thể đo tốc độ chảy và thời gian chảy.<br /> Khoảng tỉ lệ (%) AE thích hợp cho các dược chất Paracetamol (0,25 – 0,5), Amodiaquin (0,1 – 0,5), Metformin<br /> (0,5 – 1), Carvedilol (0,75 – 1), Clorpheniramin (0,1 – 0,5).<br /> chảy tốt hoặc không tốt và khả năng dập viên với<br /> Nhìn chung tỷ lệ AE cho các bột khảo sát từ<br /> phương pháp dập trực tiếp sẽ khó.<br /> 0,25% - 0,5% là hợp lý. Trên tỷ lệ này, bột có thể<br /> <br /> Xây dựng công thức cơ bản dập viên trực tiếp<br /> Bảng 3. Khảo sát độ chảy và đánh giá khả năng dập viên của hỗn hợp TL80/M102<br /> <br /> Góc nghỉ (°)<br /> Chỉ số nén (%)<br /> Tỷ số Hausner<br /> Tốc độ chảy<br /> Thời gian chảy<br /> <br /> 52<br /> <br /> (n = 3)<br /> (n = 3)<br /> (n = 3)<br /> (n = 3)<br /> (n = 3)<br /> <br /> 100/0<br /> 48,74<br /> 17,24<br /> 1,208<br /> <br /> 75/25<br /> 46,12<br /> 21,34<br /> 1,271<br /> <br /> Tỷ lệ TL80/M102 (%)<br /> 50/50<br /> 45,57<br /> 24,15<br /> 1,318<br /> <br /> 25/75<br /> 46,67<br /> 27,42<br /> 1,378<br /> <br /> 0/100<br /> 44,60<br /> 27,91<br /> 1,387<br /> <br /> Tất cả các hỗn hợp đều không chảy được qua thiết bị đo độ chảy<br /> với phễu có đường kính 10 mm<br /> <br /> Kết quả dập viên<br /> <br /> Không ra viên<br /> <br /> Cảm quan<br /> Độ mài mòn (%)(n = 3)<br /> <br /> -<br /> <br /> Ra viên, dính<br /> chày<br /> -<br /> <br /> Viên tốt hơn,<br /> vẫn dính chày<br /> xém cạnh<br /> 0,19<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> xém cạnh<br /> 0,15<br /> <br /> xém cạnh<br /> 0,16<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Độ rã (s)<br /> Bề dày (mm)<br /> <br /> 100/0<br /> -<br /> <br /> (n = 6)<br /> (n = 6)<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tỷ lệ TL80/M102 (%)<br /> 50/50<br /> < 15<br /> 5,5<br /> <br /> 75/25<br /> -<br /> <br /> 25/75<br /> < 15<br /> 6,0<br /> <br /> 0/100<br /> < 15<br /> 6,5<br /> <br /> PVP là tá dược dính phổ biến, được thêm vào để<br /> khắc phục tình trạng này.<br /> <br /> Quá trình dập viên với hỗn hợp TL80/M102<br /> thuận lợi hơn khi tỷ lệ M102 tăng cao. Mặt khác,<br /> M102 có giá thành cao, nên việc phối hợp với<br /> TL80 sẽ giúp giảm giá thành sản phẩm(3,6). Các<br /> viên dập ra bị xém cạnh.<br /> <br /> Bảng 4. Ảnh hưởng của aerosil và magie stearat lên<br /> khả năng dập viên của hỗn hợp TL80/M102 (75:25)<br /> Hỗn<br /> hợp<br /> <br /> TL80/M102 (75:25) cho thấy có thể dập viên,<br /> hình thức cân đối, nên được nghiên cứu tiếp<br /> bằng cách thêm tá dược trơn bóng (aerosil và<br /> magie stearat) để cải thiện độ chảy, chống xém<br /> cạnh, dính chày.<br /> Hỗn hợp C, E có khả năng dập viên tốt và<br /> viên không bị xém cạnh, đứt chỏm nên được lựa<br /> chọn. Tuy nhiên, viên dập ra không đạt yêu cầu<br /> về độ mài mòn chủ yếu là do thiếu tá dược dính.<br /> <br /> Tỷ lệ AE Tỷ lệ magie stearat Hình thức viên sau<br /> (%)<br /> dập<br /> (%)<br /> <br /> A<br /> <br /> 0,25<br /> <br /> 0,25<br /> <br /> viên xém cạnh (++)<br /> <br /> B<br /> <br /> 0,25<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> viên xém cạnh (+)<br /> <br /> C<br /> <br /> 0,25<br /> <br /> 0,75<br /> <br /> viên tốt<br /> <br /> D<br /> <br /> 0,25<br /> <br /> 1<br /> <br /> viên đứt chỏm<br /> <br /> E<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 1<br /> <br /> viên tốt<br /> <br /> Bảng 5. Ảnh hưởng của PVP lên khả năng dập viên của hỗn hợp TL80/M102 (75:25)<br /> Tỷ lệ AE (%)<br /> <br /> Tỷ lệ magie stearat (%)<br /> <br /> 0,25<br /> 0,25<br /> 0,25<br /> 0,25<br /> 0,5<br /> 0,5<br /> 0,5<br /> 0,5<br /> <br /> 0,75<br /> 0,75<br /> 0,75<br /> 0,75<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Tỷ lệ PVP<br /> (%)<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Độ rã (phút)<br /> (n = 6)<br /> 3,88 ± 2,09<br /> 4,40 ± 1,72<br /> 3,92 ± 1,24<br /> 3,68 ± 1,82<br /> 4,27 ± 1,69<br /> 4,48 ± 1,13<br /> 4,50 ± 1,66<br /> 4,61 ± 1,80<br /> <br /> Độ mài mòn (%) (n = 3)<br /> Đứt chỏm (+++)<br /> Đứt chỏm (++)<br /> Đứt chỏm (+)<br /> 0,27% đạt<br /> Đứt chỏm (+++)<br /> Đứt chỏm (++)<br /> Đứt chỏm (++)<br /> Đứt chỏm (+)<br /> <br /> Tỷ lệ PVP tối ưu theo lý thuyết là 2 – 5%. Tỷ<br /> lệ PVP tăng, khả năng đứt chỏm giảm. Kết quả<br /> cho thấy chỉ với tỷ tệ PVP 5% thì viên mới đạt<br /> các chỉ tiêu đánh giá.<br /> <br /> phần như sau: TL80/M102 (94%), PVP (5%), AE<br /> (0,25%) và Magie stearate (0,75%).<br /> <br /> Tỉ lệ AE cao (0,5%) sẽ ảnh hưởng đến quá<br /> trình dập viên, do sự che phủ làm giảm độ nén<br /> và mất tác dụng của tá dược dính.<br /> <br /> Theo nhiều tài liệu 30% là tỷ lệ giới hạn<br /> loading của dược chất trong một công thức dập<br /> trực tiếp(3). Do đó, các dược chất được khảo sát ở<br /> mức tỷ lệ 30% (thay thế 30% hỗn hợp tá dược<br /> dập thẳng TL80/M102 (75:25)) và giảm dần đến<br /> khi xác định được mức giới hạn tỷ lệ dược chất<br /> trong công thức.<br /> <br /> Kết quả khảo sát tỷ lệ loading của dược<br /> chất trong công thức<br /> <br /> Như vậy chỉ có thể dập các viên đạt yêu cầu<br /> về mặt vật lý với hỗn hợp tá dược dập thẳng<br /> TL80/M102 (75:25) có công thức cơ bản với thành<br /> <br /> Bảng 6. Kết quả khảo sát và đánh giá tính chất viên của công thức cơ bản loading 30% dược chất<br /> *<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> CT1<br /> <br /> CT2<br /> <br /> CT3<br /> <br /> CT4<br /> <br /> CT5<br /> <br /> Góc nghỉ (°) (n = 3)<br /> <br /> 38,66<br /> <br /> 37,95<br /> <br /> 35,75<br /> <br /> 46,67<br /> <br /> 37,23<br /> <br /> Chỉ số nén (%) (n = 3)<br /> <br /> 19,88<br /> <br /> 20,06<br /> <br /> 14,14<br /> <br /> 28,82<br /> <br /> 20,69<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> 53<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> *<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> CT1<br /> <br /> CT2<br /> <br /> CT3<br /> <br /> CT4<br /> <br /> CT5<br /> <br /> Tỷ số Hausner (n = 3)<br /> <br /> 1,248<br /> <br /> 1,251<br /> <br /> 1,165<br /> <br /> 1,405<br /> <br /> 1,261<br /> <br /> Thời gian chảy (s) (n = 3)<br /> <br /> 13,40<br /> <br /> 14,25<br /> <br /> 7,05<br /> <br /> ∞<br /> <br /> 6,6<br /> <br /> Độ mài mòn (%) (n = 3)<br /> <br /> -<br /> <br /> 0,49<br /> <br /> VĐC<br /> <br /> -<br /> <br /> VĐC<br /> <br /> Độ rã (phút) (n = 6)<br /> <br /> -<br /> <br /> 7,27 ± 1,13<br /> <br /> 6,61 ± 1,25<br /> <br /> -<br /> <br /> 6,13 ± 2,40<br /> <br /> Độ cứng (N) (n = 20)<br /> <br /> -<br /> <br /> 39,6 ± 3,78<br /> <br /> 52,45 ± 6,21<br /> <br /> -<br /> <br /> 52,25 ± 6,15<br /> <br /> KLTB (mg) (n = 20)<br /> <br /> -<br /> <br /> 293,3 ± 1,87<br /> <br /> 298,61 ± 2,24<br /> <br /> -<br /> <br /> 301,53 ± 2,19<br /> <br /> *CT1: Paracetamol, CT2: Amodiaquin; CT3: Metformin; CT4: Carvedilol; CT5: Clorpheniramin maleat<br /> (∞) không chảy được; (–) viên có độ cứng < 40 N; (VĐC) viên đứt chỏm;<br /> <br /> Kết quả từ Bảng 6 cho thấy chỉ có CT2<br /> (Amodiaquin.HCl) dập được viên đạt các chỉ<br /> tiêu đánh giá.<br /> Đối với các dược chất khác, không dập được<br /> viên (viên không đạt được độ cứng 40 N) hoặc<br /> viên bị đứt chỏm trong lúc thử độ mài mòn có<br /> thể là do tỷ lệ AE hoặc tỷ lệ loading dược chất<br /> trong công thức quá cao ảnh hưởng đến tính<br /> <br /> (KLTB) khối lượng trung bình<br /> <br /> chịu nén của hỗn hợp bột. Tỷ lệ AE cao bao phủ<br /> quá dày lên bề mặt các tiểu phân và làm ảnh<br /> hưởng xấu đến sự liên kết(4,5) khó dập viên. Do<br /> đó có thể cải thiện bằng cách giảm, thay đổi tỷ lệ<br /> AE, thay đổi cách thức phối hợp tá dược trơn<br /> (trộn một giai đoạn hay trộn hai giai đoạn) hoặc<br /> giảm tỷ lệ loading dược chất.<br /> <br /> Bảng 7. Công thức cải thiện với tỷ lệ dược chất 30%<br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Thành phần<br /> Para<br /> AQ<br /> Met<br /> Car<br /> CM<br /> TL80/M102 (75:25)<br /> PVP<br /> AE<br /> Magie stearat<br /> <br /> CT6<br /> 30<br /> <br /> CT7<br /> <br /> CT8<br /> <br /> CT9<br /> <br /> CT10<br /> <br /> 30<br /> <br /> 30<br /> <br /> 30<br /> <br /> CT11<br /> <br /> CT12<br /> <br /> CT13<br /> <br /> 30<br /> 30<br /> 63,93<br /> 64,03<br /> 5<br /> 5<br /> a<br /> b<br /> a<br /> b<br /> 0,15 + 0,17 0,06 + 0,16<br /> 0,75<br /> 0,75<br /> <br /> 64,13<br /> 5<br /> 0,12<br /> 0,75<br /> <br /> a<br /> <br /> : tương ứng tỷ lệ thích hợp AE cho dược chất<br /> <br /> b<br /> <br /> : tương ứng tỷ lệ thích hợp AE cho hỗn hợp tá dược dập thẳng<br /> <br /> 30<br /> 30<br /> 63,78<br /> 64<br /> 64<br /> 64<br /> 63,78<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> a<br /> b<br /> a<br /> a<br /> a<br /> 0,3 + 0,17 0,15 + 0,1 0,2 + 0,05 0,03 + 0,22 0,03 + 0,09<br /> 0,75<br /> 0,75<br /> 0,75<br /> 0,75<br /> 0,75<br /> <br /> Bảng 8. Kết quả khảo sát độ chảy và đánh giá tính chất viên<br /> Công thức<br /> Góc nghỉ (°) (n = 3)<br /> Chỉ số nén (%) (n = 3)<br /> Tỷ số Hausner (n = 3)<br /> Thời gian chảy (s) (n = 3)<br /> Độ mài mòn (%) (n = 3)<br /> Độ rã (phút) (n = 6)<br /> Độ cứng (N) (n = 20)<br /> KLTB (mg) (n = 20)<br /> <br /> CT6<br /> CT7<br /> CT8<br /> CT9<br /> CT10<br /> 37,95<br /> 37,95<br /> 37,23<br /> 37,23<br /> 36,50<br /> 17,58<br /> 19,38<br /> 14,85<br /> 14,91<br /> 15,91<br /> 1,213<br /> 1,240<br /> 1,174<br /> 1,175<br /> 1,189<br /> 12,95<br /> 13,85<br /> 7,1<br /> 9,1<br /> 7,9<br /> _<br /> VĐC<br /> 0,21<br /> VĐC<br /> 0,23<br /> _<br /> 4,67 ± 2,15 6,33 ± 0,57 4,91 ± 0,73 6,47 ± 1,06<br /> _ 51,55 ± 5,38 74,5 ± 3,70 47,2 ± 3,09 61,65 ± 5,49<br /> _ 292,8 ± 2,13 297,5 ± 1,39 299,96 ± 1,65 296,2 ± 1,62<br /> <br /> (∞) không chảy được; (–) viên có độ cứng < 40 N; (VĐC) viên đứt chỏm ;<br /> <br /> Kết<br /> Bảng 7 và 8 cho thấy:<br /> <br /> 54<br /> <br /> quả<br /> <br /> CT11<br /> CT12<br /> CT13<br /> 46,67<br /> 37,23<br /> 37,23<br /> 27,50<br /> 12,94<br /> 15,66<br /> 1,379<br /> 1,149<br /> 1,186<br /> ∞<br /> 7,1<br /> 7,3<br /> _<br /> VĐC<br /> VĐC<br /> _<br /> 6,98 ± 1,26 5,83 ± 1,71<br /> _<br /> 51,7 ± 9,01 44,30 ± 3,51<br /> _<br /> 303,2 ± 2,78 302,7 ± 1,42<br /> <br /> (KLTB) khối lượng trung bình<br /> <br /> từ<br /> Paracetamol (CT6): đạt độ chảy khá tốt nhưng<br /> viên dập ra rất dễ đứt chỏm hay tách lớp. Chế<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0