intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát mức độ phù gai thị trên OCT ở bệnh nhân có khối choán chỗ nội sọ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

28
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát vai trò của OCT trong chẩn đoán và phân độ phù gai thị trên bệnh nhân có khối choán chỗ nội sọ. Phương pháp: Mô tả cắt ngang, khảo sát trên 30 bệnh nhân có khối choán chỗ nội sọ từ 6/2018 – 4/2019. Bệnh nhân được phân độ phù gai theo MFS trên hình đáy mắt và khảo sát độ dày RNFL trên OCT. Xác định mối tương quan bằng phép kiểm Spearman.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát mức độ phù gai thị trên OCT ở bệnh nhân có khối choán chỗ nội sọ

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 KHẢO SÁT MỨC ĐỘ PHÙ GAI THỊ TRÊN OCT Ở BỆNH NHÂN CÓ KHỐI CHOÁN CHỖ NỘI SỌ Trương Nguyễn Bảo Châu1,2, Lê Minh Tuấn1, Ngô Văn Hồng2 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát vai trò của OCT trong chẩn đoán và phân độ phù gai thị trên bệnh nhân có khối choán chỗ nội sọ. Phương pháp: Mô tả cắt ngang, khảo sát trên 30 bệnh nhân có khối choán chỗ nội sọ từ 6/2018 – 4/2019. Bệnh nhân được phân độ phù gai theo MFS trên hình đáy mắt và khảo sát độ dày RNFL trên OCT. Xác định mối tương quan bằng phép kiểm Spearman. Kết quả: Tỉ lệ nữ:nam là 1,72:1. Độ tuổi trung bình 60,3 ± 15,5 tuổi. BCVA trung bình 0,14 ± 0,19 (70% từ 8/10 trở lên). Thể tích khối u trung bình 29,71±33,60 cm3. Vị trí thường gặp là thuỳ trán, thuỳ thái dương. U lành thường gặp là u tế bào thần kinh đệm (63,4%), u ác thường gặp u di căn (10%) (3/4 ca. Độ nhạy và độ đặc hiệu của OCT trong chẩn đoán phù gai lần lượt 94,4%và 90,0%. RNFL và MFS tương quan thuận chặt (R=0,952). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa kết quả OCT với thể tích, vị trí và bản chất u. Kết luận: OCT là một công cụ cận lâm sàng hiệu quả trong chẩn đoán phù gai ở bệnh nhân có khối choán chỗ nội sọ. Từ khoá: phù gai, khối choán chỗ nội sọ ABSTRACT DIAGNOSIS OF PAPILLEDEMA IN PATIENTS WITH INTRACRANIAL SPACE-OCCUPYING LESION USING OPTICAL COHERENCE TOMOGRAPHY Truong Nguyen Bao Chau, Le Minh Tuan, Ngo Van Hong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 252 - 257 Objective: To determine the ability of OCT in quantitating papilledema in patients with intracranial space- occupying lesion. Methods: A cross-sectional, observational study was done from June 2018 – April 2019. Thirty patients with intracranial space-occupying lesion were obtained imaging diagnosis by OCT and color optic disc photograph. Based on the results of imaging diagnosis, papilledema level were graded according to MFS. Correlation of RNFL thickness and MFS grade was determined by Spearman test. Results: Female:male ratio was 1.72:1. The mean age was 60.3 ± 15.5 years. The mean BCVA was 0.14 ± 0.19 (70.0% at 8/10 and above). The mean volume of tumors was 29.71 ± 33.60 cm3. Tumor location was mostly at frontal and temporal lobe. The most common benign tumor was astrocytoma (63.4%), metastatic lesion seen in 10.0% cases. Sensitivity and specificity of OCT in diagnosis papilledema were 94.4% and 90% respectively. OCT RNFL thickness and MFS grade correlated well (R = 0.952). There were no significant differences between RNFL thickness and volume, location and histology of the tumors. Conclusion: OCT is an effective method of diagnosis papilledema in patient with intracranial space- occupying lesion. Key words: papilledema, intracranial space-occupying lesion Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1 Khoa Mắt, Bệnh viện Chợ Rẫy 2 Tác giả liên lạc: BS. Trương Nguyễn Bảo Châu ĐT: 0948784764 Email: truongchau.yd1016@gmail.com 252 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học ĐẶTVẤNĐỀ Tiêu chuẩn chọn mẫu Phù gai thị là một trong những triệu chứng Bệnh nhân có đã có chỉ định can thiệp phẫu quan trọng trong các bệnh lý ảnh hưởng tới thị thuật cắt bỏ khối u một phần hoặc hoàn toàn, có hoặc không có kèm theo hoá trị, xạ trị, chỉ định lực và những bệnh lý nghiêm trọng liên quan tới phẫu thuật đủ 18 tuổi trở lên, được ghi nhận đầy tính mạng của bệnh nhân. Hai nguyên nhân đủ các biến số nghiên cứu. hàng đầu của phù gai thị là tăng áp lực nội sọ vô căn (62,5%) và khối u nội sọ (21,9%)(1). Trên thực Tiêu chuẩn loại trừ tế lâm sàng, việc chẩn đoán và phân độ phù gai Những bệnh nhân đang có đang có tình thường dựa theo thang điểm Frisen. Tuy nhiên, trạng viêm nhiễm tại mắt, tiền căn chấn thương, việc nhận định các dấu hiệu theo thang điểm có các bệnh lý về mắt có thể ảnh hưởng kết quả Frisen lại phụ thuộc vào kinh nghiệm của các thăm khám và cận lâm sàng được loại ra khỏi bác sĩ nhãn khoa Lâm sàng, mang tính chất hết nghiên cứu này. Nguy cơ tăng nhãn áp cấp khi sức chủ quan. nhỏ giãn đồng tử là tiền phòng nông, sẽ được Từ năm 1991, OCT là một công cụ cận lâm phát hiện khi khám mắt lâm sàng. Nguy cơ tăng sàng cho hình ảnh mô học cắt lớp có độ phân nhãn áp cấp giải cao để khảo sát các cấu trúc khác nhau của Phương pháp nghiên cứu nhãn cầu. Đây là một phương pháp mang tính Thiết kế nghiên cứu chất định lượng với độ tin cậy cao, có tính khách Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có phân tích, quan cũng như cung cấp công cụ lưu trữ và so với quy trình cụ thể cho từng bệnh nhân. sánh, theo dõi tiến triển phù gai một cách chính Phương pháp thực hiện xác hơn. Hiện nay ở Việt Nam chưa có một Những bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu nghiên cứu nào tổng kết hay đánh giá vai trò sẽ được thực hiện cận lâm sàng bao gồm hình của OCT trong chẩn đoán phù gai và so sánh chụp màu đáy mắt và OCT khảo sát gai thị. với lâm sàng. Do vậy, chúng tôi quyết định Chúng tôi ghi nhận thông số trên 1 mắt ở mỗi tiến hành nghiên cứu này với 3 mục tiêu bệnh nhân để tránh gây nhiễu khi thực hiện các chuyên biệt sau: phương pháp so sánh thống kê vì biểu hiện ở hai 1. Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của bệnh mắt trên cùng một bệnh nhân không độc lập với nhân có khối choán chỗ nội sọ. nhau. Việc lựa chọn mắt nghiên cứu theo kết quả 2. Xác định mối tương quan về đặc điểm phù OCT có vùng khảo sát nằm ngay trung tâm hơn, gai trên OCT với hình ảnh phù gai trên lâm sàng nếu hai bên như nhau lựa chọn mắt có chất bằng MFS và giá trị của OCT trong chẩn đoán lượng hình ảnh cao hơn. Nếu vẫn tương đương phù gai thị. thì lựa chọn mắt phải làm mắt nghiên cứu. 3. Khảo sát sự tương quan giữa các đặc điểm Biến số nghiên cứu của khối choán chỗ nội sọ với biểu hiện phù gai Các biến số chính được ghi nhận trong trên OCT. nghiên cứu của chúng tôi bao gồm phân độ phù ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU gai thị trên lâm sàng, được đánh giá dựa vào Đối tượng nghiên cứu hình chụp màu đáy mắt, và độ dày lớp sợi thần Các bệnh nhân đã được chẩn đoán có khối kinh trên hình ảnh OCT gai thị. Phân độ phù gai choán chỗ nội sọ trên phim MRI đang điều trị được ghi nhận trên hình màu đáy mắt theo nội trú tại khoa Ngoại Thần kinh đến phòng thang Frisen hiệu chỉnh MFS. Mỗi phân độ trên khám Mắt bệnh viện Chợ Rẫy từ 01.06.2018 – thang MFS đều có một triệu chứng chủ đạo, đại 30.04.2019. diện cho phân độ đó. Phân độ 0 là không có tình Chuyên Đề Ngoại Khoa 253
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 trạng phù gai, phân độ 1 đến 5 là tình trạng tăng mm tính từ trung tâm gai. Các giá trị thu được là dần độ trầm trọng của phù gai. Trong đó 2 phân độ dày lớp sợi thần kinh trung bình và theo từng độ đầu tiên dựa vào sự thay đổi của bờ gai và góc tư trên, dưới, mũi, thái dương. Nếu có từ 2 võng mạc quanh gai. Các phân độ còn lại dựa góc tư trở lên có chỉ số vượt qua ngưỡng xanh lá vào biến đổi mạch máu trung tâm võng mạc(2). cây, tức là cao hơn mức bách phân vị 95% quy Độ dày lớp sợi thần kinh quanh gai được ghi định sẵn trên kết quả OCT thu được thì được nhận qua quy trình chụp OCT gai thị với 256 lát xếp vào nhóm có tăng độ dày RNFL trên OCT. cắt A quanh gai theo hình tròn đường kính 3,46 Hình 1: Hình ảnh phù gai theo phân độ tương ứng MFS(2) Các biến số liên quan đặc điểm của khối bình là 60,3 ± 15,5 tuổi. Thị lực trung bình lức choán chỗ gồm có: vị trí, kích thước và bản chất vào viện theo logMAR 0,14 ± 0,19, 70% có thị lực giải phẫu bệnh. Vị trí khối choán chỗ, cụ thể: có từ 8/10 trở lên. Tất cả bệnh nhân vào viện vì triệu liên quan tới đường giữa hay không, và nằm ở chứng đau đầu dai dẳng, xuất hiện trong thời thuỳ não nào, bao gồm thuỳ trán, thuỳ đính, gian trung bình 3,73 ± 2,18 tháng. thuỳ thái dương, thuỳ chẩm, tiểu não, từ 2 thuỳ Về đặc điểm khối choán chỗ nội sọ, thể tích não trở lên. Kích thước khối choán chỗ : trong trung bình 29,71±33,60 cm3. Vị trí thường gặp là nghiên cứu này quy ước là thể tích của khối thuỳ trán, thuỳ thái dương. U lành thường gặp choán chỗ, với công thức V = chiều dài x chiều nhất là u tế bào thần kinh đệm (63,4%), u ác rộng x chiều cao, đơn vị tính cm . Theo Bartotz 3 thường gặp u di căn từ cơ quan khác (3/4 ca). (2012) chọn 40 cm3 làm điểm cắt(3). Bản chất khối Phương pháp thống kê u được chia theo phân loại về khối u thần kinh Hệ số tương quan giữa giá trị độ dày lớp sợi trung ương của WHO(4). thần kinh trung bình với mức độ phù gai theo Kết quả MFS được tính bằng tương quan Spearman, tính Chúng tôi khảo sát 30 mắt trên 30 bệnh hệ số tương quan R. Sự khác biệt về tỷ lệ có tăng nhân. Tỷ lệ nữ:nam là 1,72:1 với độ tuổi trung RNFL giữa các nhóm vị trí, kích thước, bản chất 254 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học khối u được đánh giá bằng cách sử dụng phép Bảng 2: Phân bố khối choán chỗ theo giải phẫu bệnh kiểm Chi bình phương. Tất cả các số liệu thống (n=30) kê mô tả và so sánh được thực hiện bằng cách sử Giải phẫu bệnh khối u Số trường Tỷ lệ hợp (%) dụng gói phần mềm SPSS v.20.0. U tế bào thần kinh đệm 19 63,4 KẾT QUẢ U lành U lympho 1 3,3 tính U màng não 4 13,3 Chúng tôi khảo sát 30 mắt trên 30 bệnh U màng mạch não thất 2 6,7 nhân. Tỷ lệ nữ:nam là 1,72:1 với độ tuổi trung U ác U di căn 3 10,0 bình là 60,3 ± 15,5 tuổi. Thị lực trung bình lức tính U nguyên bào thần kinh đệm 1 3,3 vào viện theo logMAR 0,14 ± 0,19, 70% có thị lực Khi khảo sát mối tương quan giữa kết quả từ 8/10 trở lên. Thể tích trung bình khối choán OCT và MFS, kết quả OCT cho giá trị độ dày chỗ nội sọ 29,71±33,60 cm3. Vị trí thường gặp là RNFL trung bình 172,25  68,94 m. Đối với khả thuỳ trán và thuỳ thái dương. năng chẩn đoán và phân độ phù gai, chúng tôi Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi (n=30) ghi nhận được độ dày lớp sợi thần kinh trung Nhóm tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) bình trên OCT có mối tương quan thuận chặt với 18-49 5 16,7 50-59 7 23,3 mức độ phù gai thị theo phân độ MFS với hệ số 60-69 11 36,7 tương quan R=0,952 (p 70 7 23,3 Spearman) (Hình 2). Tổng 30 100,0 Hình 2: Phân bố độ dày lớp sợi thần kinh theo phân độ MFS Về giá trị chẩn đoán phù gai thị của OCT, so Bảng 4: Tương quan tỷ lệ (%) sự tăng RNFL và thể sánh trên lâm sàng có kết quả độ nhạy và độ đặc tích khối u (p=0,592) hiệu tương ứng 94,4% và 90% (Bảng 3). Trên OCT Tăng RNFL Không tăng RNFL Thể tích Bảng 3: Tần suất phát hiện phù gai thị trên OCT và 3  40 cm 72,2 27,8 trên lâm sàng 3 < 40 cm 63,2 36,8 Trên OCT Tăng Không tăng Tổng cộng Về vị trí của khối u khi phân chia theo thuỳ Theo MFS RNFL RNFL Có phù 17 1 18 não và sự liên quan tới đường giữa, chúng tôi Không phù 3 9 12 nhận thấy 100% khối u ở thuỳ chẩm, hơn 80% Tổng cộng 20 10 30 trường hợp thuộc nhóm khối u thuộc từ 2 thuỳ Chuyên Đề Ngoại Khoa 255
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 não trở lên gây ra tình trạng tăng RNFL. Tuy bệnh, trong nhóm u di căn, 100% trường hợp có nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống tăng độ dày RNFL, nhóm tế bào thần kinh đệm kê (p=0,096). Tính chất chèn ép đường giữa của có tỷ lệ này là 78,9%, khác biệt không có ý nghĩa khối u gây ra tăng chỉ số RNFL có 71,4% trường thống kê (p=0,071) (Hình 3). Theo nhóm u lành hợp gây ra tình trạng phù gai biểu hiện trên cận và ác, riêng nhóm u ác tính, có 3/4 trường hợp có lâm sàng, sự khác biệt này cũng không có ý tăng RNFL trên OCT, tỷ lệ này ở nhóm u lành là nghĩa thống kê (p=0,605). 65,4%, khác biệt không có ý nghĩa thống kê Khi xét về bản chất khối u theo giải phẫu (p=0,704). Hình 3: Phân bố tăng độ dày RNFL theo giải phẫu bệnh u BÀN LUẬN định lượng(8). Tuy có sự khác nhau giữa các nghiên cứu, nhưng với giá trị độ nhạy và độ đặc Chúng tôi ghi nhận được mối tương quan hiệu như trên, OCT có thể được sử dụng như chặt giữa kết quả OCT và phân độ MFS trên một xét nghiệm cận lâm sàng chẩn đoán phù gai. hình màu đáy mắt. Chỉ số độ dày RNFL và mức So sánh với phương pháp sử dụng MFS, tác giả độ phù gai thị theo MFS có mối tương quan Frisen đã cho kết quả độ nhạy dao động từ 93% - thuận chặt, hệ số tương quan R = 0,952. Kết quả 100%, độ đặc hiệu dao động từ 88% đến 96% do này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Scott tính chủ quan của phương pháp này(9). Như vậy, CJ (2010) cho R=0,85, nghiên cứu của tác giả OCT là một phương pháp hỗ trợ về mặt định Ahuja S (2015) có R=0,795(2,5). Tác giả Tang L lượng, tăng tính khách quan của chẩn đoán phù (2015) cũng chỉ ra giữa các kết quả đo lường trên gai bằng thang điểm MFS. hình chụp màu đáy mắt, kết quả OCT và thang đo MFS có mối tương quan chặt với nhau(6). Khi xác định mối tương quan giữa phù gai trên OCT với các đặc điểm khối u, nghiên cứu Sử dụng cận lâm sàng là OCT trong chẩn của chúng tôi ghi nhận nhóm khối u có kích đoán phù gai ghi nhận được độ nhạy và độ đặc thước từ 40 cm3 trở lên có tỷ lệ tăng RNFL cao hiệu lần lượt 94,4% và 90%. Kết quả này thấp hơn nhóm còn lại nhưng sự khác biệt này không hơn so với nghiên cứu của tác giả Bassi ST (2014) có ý nghĩa thống kê. Hiện nay chưa có tác giả cho giá trị chẩn đoán phù gai có độ nhạy và độ nào tiến hành so sánh tỷ lệ tăng RNFL trên OCT đặc hiệu đều đạt 100%(7). Nghiên cứu năm 2009 giữa các nhóm kích thước khối u. của tác giả Johnson LN sử dụng OCT cho độ nhạy và độ đặc hiệu đều đạt 63% khi đánh giá Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy định tính, và lần lượt là 80% và 90% khi đánh giá tỷ lệ tăng độ dày lớp sợi thần kinh giữa các 256 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học nhóm vị trí khối u không có sự khác biệt có ý của chẩn đoán phù gai trên những bệnh nhân nghĩa thống kê. Chúng tôi ghi nhận khi khối u này. thuộc thuỳ chẩm, hoặc liên quan đến 2 thuỳ não TÀI LIỆU THAM KHẢO trở lên là nhóm có tỷ lệ tăng RNFL cao nhất. Kết 1. Cassidy LM, Sanders MD (1999). "Choroidal folds and quả nghiên cứu của tác giả Onakpoya OH (2009) papilloedema". Br J Ophthalmol, 83(10):1139-1143. có một số điểm khác biệt về mặt tỷ lệ khối u 2. Scott CJ, Kardon RH, Lee AG, et al (2010). “Diagnosis and grading of papilledema in patients with raised intracranial vùng thuỳ trán, hay cụ thể hơn khối u càng ở pressure using optical coherence tomography vs clinical expert phía trước thì càng có nguy cơ xuất hiện triệu assessment using a clinical staging scale”. Arch Ophthalmol, 128(6):705-711. chứng phù gai(10). Khi khối u có liên quan tới 3. Bryszewski B, Pfajfer L, Aneta AB (2012). "Functional đường giữa thì có sự tăng lên về tỷ lệ có tăng rearrangement of the primary and secondary motor cortex in RNFL, tuy sự khác biệt không có ý nghĩa thống patients with primary tumors of the central nervous system located in the region of the central sulcus depending on the kê. Nghiên cứu của chúng tôi có đa số là u lành histopathological type and the size of tumor: Examination by tính, khi so sánh tỷ lệ có tăng RNFL cho thấy means of functional magnetic resonance imaging". Polish Journal of Radiology, 77(1):12-20. không có sự khác biệt giữa 2 nhóm u này. Tuy 4. Louis DN, Perry A, Reifenberger G, et al (2016). "The 2016 nhiên nhóm u ác tính có tỷ lệ tăng RNFL là 75%. World Health Organization Classification of Tumors of the Kết quả này của chúng tôi khá tương đồng với Central Nervous System: a summary". Acta Neuropathol, 131(6):803-20. tác giả Serova N (2009) với sự khác biệt giữa các 5. Ahuja S, Anand D, Dutta TK, et al (2015). "Retinal nerve fiber nhóm vị trí và tính chất giải phẫu bệnh của khối layer thickness analysis in cases of papilledema using optical u có ý nghĩa thống kê(11). cohenrence tomography - A case control study". Clinical Neurology and Neurosurgery, 136:95-99. Nghiên cứu của chúng tôi có một số hạn chế. 6. Tang L, Kardon RH, Wang JK, et al (2012). "Quantitative Đây là nghiên cứu khởi đầu khảo sát vai trò của Evaluation of Papilledema from Stereoscopic Color Fundus Photographs". Investigative Ophthalmology & Visual Science, OCT trong chẩn đoán phù gai thị nên việc chọn 53(8):4490 - 4497. mẫu có cân nhắc. Mẫu nghiên cứu gồm bệnh 7. Shikha TB, Kuppuswamy PM (2014). "Optical coherence nhân đang điều trị nội trú có chỉ định phẫu thuật tomography in papilledema and pseudopapilledema with and without optic nerve head drusen". Indian Journal of thường ở giai đoạn muộn. Kích thước khối u Ophtalmology, 62:1145-1151. mang tính chất ước luợng trên MRI do đó dẫn 8. Johnson LN, Diehl ML, Hamm CW, et al (2009). "Differentiating Optic Disc Edema From Optic Nerve Head tới sai số. Nghiên cứu cỡ mẫu chưa đủ lớn và Drusen on Optical Coherence Tomography". Arch Ophthalmol, thời gian chưa đủ lâu để phản ánh một cách rõ 127(1):45-49. ràng hay có ý nghĩa thống kê về vai trò OCT 9. Frisien L (1982). "Swelling of the optic nerve head: a staging scheme". Journal of Neurology, Neurosurgery and Psychiatry, trong chẩn đoán phù gai. 45:13-18. KẾT LUẬN 10. Onakpoya O, Komolafe E, Akintomide F, et al (2009). "Opthalmic manifestations in patients with intracranial OCT có thể được ứng dụng như là một công tumours". African Journal of Neurological Sciences, 28(1):53 – 60. cụ cận lâm sàng mang tính khách quan, hiệu quả 11. Serova N, Eliseeva N, Shifrin M (2009). "Papilloedema in Patients With Brain Tumour". Neuro - Opthalmology, 33:100-105. trong chẩn đoán phù gai ở bệnh nhân có khối choán chỗ nội sọ, hỗ trợ song song với thang Ngày nhận bài báo: 12/03/2020 điểm Frisen hiệu chỉnh để tăng tính chính xác Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 13/01/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 Chuyên Đề Ngoại Khoa 257
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2