intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát nguy cơ ác tính của hạt giáp nhóm Bethesda nhóm III/ IV sau phẫu thuật

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khảo sát nguy cơ ác tính của hạt giáp nhóm Bethesda nhóm III/ IV sau phẫu thuật trình bày việc đánh giá đặc điểm siêu âm và nguy cơ ác tính của hạt giáp nhóm Bethesda III/ IV được phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát nguy cơ ác tính của hạt giáp nhóm Bethesda nhóm III/ IV sau phẫu thuật

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 KHẢO SÁT NGUY CƠ ÁC TÍNH CỦA HẠT GIÁP NHÓM BETHESDA III/ IV SAU PHẪU THUẬT Nguyễn Thị Thu Quỳnh1, Diệp Bảo Tuấn2, Âu Nguyệt Diệu3, Võ Duy Phi Vũ4 TÓM TẮT 3 các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ ác tính của hạt Giới thiệu: Bethesda nhóm III/ IV được xem giáp. Trong số đó, bờ không đều là yếu tố tiên là “vùng xám” trong tế bào học của hạt giáp. lượng độc lập (p = 0,01). Điểm TIRADS từ 6 Nguy cơ ác tính của nhóm này dao động khá điểm trở lên có giá trị gợi ý ác tính với AUC = rộng giữa các nghiên cứu trên những chủng tộc 0,836. Nguy cơ ác tính sau mổ của nhóm và vùng địa lý khác nhau. Tuy nhiên còn khá ít Bethesda III là 26,6%, Bethesda IV là 27,5% và dữ liệu về nhóm này trên dân số Việt Nam. Bethesda III/ IV là 26,9%. Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm siêu âm và Kết luận: Nguy cơ ác tính của Bethesda III nguy cơ ác tính của hạt giáp nhóm Bethesda III/ là 26,6% và Bethesda IV là 27,5%, và siêu âm IV được phẫu thuật. đóng vai trò quan trọng trong việc gợi ý hạt giáp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: lành tính hay ác tính. Nghiên cứu hồi cứu trên tất cả bệnh nhân đến khám vì hạt giáp có kết quả FNA thuộc nhóm SUMMARY Bethesda III/ IV tại Bệnh viện Ung Bướu EVALUATION OF RISK OF TP.HCM trong khoảng thời gian từ tháng MALIGNANCY OF OPERATED 01/2020 đến hết tháng 12/2021. Trong số đó, 158 THYROID NODULES CLASSIFIED AS bệnh nhân với 160 hạt giáp có thực hiện phẫu BETHESDA III/ IV thuật được thu nhận vào nghiên cứu. Introduction: The cases classified as Kết quả: Trên siêu âm, các yếu tố bờ không Bethesda III/IV are seemed to be a “gray zone” đều, giới hạn không rõ, echo kém và vi vôi hóa là in thyroid cytopathology. Many previous studies have shown a wide variation in malignancy rates of Bethesda III/ IV thyroid nodules in different 1 BSNT. Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM regions and institution across the world. 2 TS.BS. Phó Giám đốc bệnh viện - Bệnh viện Ung Objectives: To evaluate the ultrasonographic Bướu TP. HCM features and risk of malignancy of thyroid FNAs 3 TS.BS. Phó Trưởng khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh categorized as Bethesda III/ IV operated at Ho viện Ung Bướu TP. HCM; Chủ nhiệm Bộ môn Chi Minh City Oncology. Giải phẫu bệnh ĐHYK Phạm Ngọc Thạch Patients and methods: A retrospective 4 Trưởng khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng - Bệnh research was performed on all patients with viện Ung Bướu TP. HCM thyroid nodules proven Bethesda category III and Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Quỳnh IV who presented to Ho Chi Minh City Oncology Email: thuquynh.nttq@gmail.com Hospital from 01/2020 to 12/2021. 158 patients Ngày nhận bài : 25/9/2022 with 160 thyroid nodules that underwent surgery Ngày phản biện: 30/9/2022 were included in the study. Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2022 17
  2. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Results: Ultrasonographic features as quản lý điều trị cho nhóm hạt giáp tế bào học irregular margin, irregular contour, hypoechoic không xác định. and microcalcification are associated with malignant rate of thyroid nodules. Irregular II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU margin is an independent prognostic factor 2.1. Đối tượng nghiên cứu (p = 0,01). TIRADS score at least 6 points Bệnh nhân có kết quả FNA hạt giáp là could be suspicious of malignancy with AUC = Bethesda nhóm III/ IV, được siêu âm và 0,836. Risk of malignacy of Bethesda III thyroid phẫu thuật tại BVUB TP. HCM được lựa nodules is 26,6%, of Bethesda IV is 27,5% and chọn vào nghiên cứu. Loại trừ những bệnh Bethesda III/IV is 26,9%. nhân có tiền căn phẫu thuật tuyến giáp, tiền Conclusion: Risk of malignancy of Bethesda căn can thiệp tuyến giáp không phẫu thuật, III is 26,6%, of Bethesda IV is 27,5%, and hồ sơ thất lạc hoặc ghi nhận không đầy đủ, ultrasound plays a vital role to differentiate và thất lạc lame FNA. benign and malignant thyroid nodule. Chúng tôi ghi nhận được có 651 bệnh Keywords: risk of malignancy, thyroid nhân có kết quả FNA là Bethesda III/ IV, nodules, Bethesda III, Bethesda IV. trong đó có 411 trường hợp không phẫu thuật do các lí do chính: kích thước hạt giáp nhỏ, I. ĐẶT VẤN ĐỀ hình ảnh siêu âm không nghi ngờ ác tính, và Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) là bệnh nhân từ chối phẫu thuật. Sau khi khảo tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán các tổn thương sát 240 bệnh nhân có phẫu thuật dựa trên tiêu tuyến giáp, với độ nhạy 78%, độ đặc hiệu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừ, và 100%, giá trị tiên đoán dương 100% và giá tiến hành đọc lại lame FNA lần 2, chúng tôi trị tiên đoán âm 92%[7]. Kết quả FNA tuyến thu nhận được vào nghiên cứu 158 bệnh giáp phân loại theo hệ thống Bethesda 2017, nhân với 160 hạt giáp. trong đó có một nhóm đáng chú ý gọi chung 2.2. Phương pháp nghiên cứu là nhóm tế bào học không xác định, bao gồm Chúng tôi thực hiện nghiên cứu cắt Bethesda nhóm III (tế bào không điển hình ngang mô tả trên những bệnh nhân có hạt chưa xác định ý nghĩa hoặc tổn thương dạng giáp nhóm Bethesda III/ IV đến khám, nhập nang chưa xác định ý nghĩa) và Bethesda viện và phẫu thuật tại BVUB TP. HCM từ nhóm IV (tân sinh dạng nang hoặc nghi ngờ tháng 01/2020 đến hết tháng 12/2021. Việc tân sinh dạng nang). Theo nhiều nghiên cứu thu thập số liệu dựa trên hồ sơ bệnh án và khác nhau trên thế giới, tỉ lệ ác tính sau mổ tiêu bản tế bào học tuyến giáp được nhuộm của nhóm này phân bố khá rộng, dao động từ theo phương pháp Papanicolaou. Tiến hành 10 – 40%[1],[3],[8],[9]. Khuyến cáo điều trị đọc lại lame FNA lần 2 bởi bác sĩ chuyên hiện chưa thống nhất giữa các tổ chức trên khoa Giải phẫu bệnh. thế giới, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đặc Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 25.0. điểm lâm sàng, đặc điểm hạt giáp trên siêu Khảo sát mối tương quan giữa các biến bằng âm,…[4],[6]. Vì vậy chúng tôi thực hiện phép kiểm Chi bình phương. Tương quan nghiên cứu này để khảo sát nguy cơ ác tính được xem là có ý nghĩa khi phép kiểm có giá và các đặc điểm siêu âm ở hạt giáp nhóm trị p < 0,05 với độ tin cậy 95%. Bethesda III/ IV, nhằm gợi ý phương hướng 18
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng của nhóm bệnh nhân được khảo sát Đặc điểm lâm sàng của dân số nghiên cứu của chúng tôi trình bày ở Bảng 1. Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân Yếu tố Dân số chung (n = 158) Tỉ lệ nam: nữ 1:5,08 Tuổi lúc chẩn đoán 42,77 ± 1,075 tuổi Khối vùng cổ trước (49,37%) Lý do nhập viện Tình cờ phát hiện qua khám sức khỏe (42,41%) Kích thước trên lâm sàng 3,03 ± 0,177cm 3.2. Đặc điểm siêu âm Trong số 160 hạt giáp được khảo sát, kích thước hạt giáp trung bình là 2,4 ± 0,1189cm, kích thước nhỏ nhất là 0,4cm, lớn nhất là 8cm, và 1 trường hợp bướu chiếm hoàn toàn 2 thùy tuyến giáp, không được đánh giá kích thước trên siêu âm. Trong số đó, có 29 trường hợp hạt giáp kích thước ≤ 1cm, chiếm 18,1%. Các đặc điểm siêu âm đối chiếu với giải phẫu bệnh sau mổ được trình bày tại Bảng 2. Bảng 2. Đối chiếu đặc điểm siêu âm với giải phẫu bệnh sau mổ Kết quả GPB sau mổ Lành tính Ác tính p p Số ca (Tỉ lệ Số ca (Tỉ lệ đơn biến đa biến %) %) Đều 20 (95,2%) 1 (4,8%) Bờ Không đều/ đa p = 0,000 p = 0,01 8 (27,6%) 21 (76%) cung p= Giới hạn Không rõ 6 (46,2%) 7 (53,8%) p = 0,02 0,935 Dày 2 (100,0%) 0 (0,0%) p= Echo Đồng âm 31 (93,9%) 2 (6,1%) p = 0,003 0,330 Kém 73 (64,6%) 40 (35,4%) Đặc 65 (65,0%) 35 (35,0%) Thành phần p = 0,081 Hỗn hợp 10 (90,9%) 1 (9,1%) p= Vi vôi hóa Có 3 (27,3%) 8 (72,7%) p = 0.000 0,268 Tăng sinh mạch Có 21 (65,6%) 11 (34,4%) p = 0,308 máu Trục dọc Có 0 (0,0%) 3 (100,0%) TIRADS 1 8 (88,9%) 1 (11,1%) TIRADS 2 7 (100,0%) 0 (0,0%) ACR – TIRADS TIRADS 3 28 (96,6%) 1 (3,4%) p = 0,000 TIRADS 4 69 (76,7%) 21 (23,3%) TIRADS 5 5 (20,0%) 20 (80,0%) 19
  4. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Khi phân tích đơn biến, xác định được là 0,836 (0,761 - 0,911), với p < 0,001. Điểm các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ ác tính TIRADS từ 6 điểm trở lên có giá trị tiên sau mổ bao gồm: Bờ không đều, giới hạn đoán ác tính sau mổ của hạt giáp nhóm không rõ, echo kém và vi vôi hóa. Sau khi Bethesda III/IV với độ nhạy 65,1% và độ đặc phân tích đa biến, xác định được yếu tố bờ hiệu 89,7% (Biểu đồ 1). Vì vậy, trong nhóm không đều là yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hạt giáp tế bào học không xác định, mặc dù hưởng đến nguy cơ ác tính sau mổ (p = cùng kết luận là TIRADS 4, nhưng trong 0,01). trường hợp 4 - 5 điểm thì nguy cơ ác tính sẽ Giá trị tiên đoán hạt giáp ác tính của thấp hơn hẳn so với 6 điểm. thang điểm TIRADS được thể hiện qua AUC Biểu đồ 1. Đường cong ROC của điểm TIRADS tiên đoán hạt giáp ác tính Trong số 109 trường hợp Bethesda III, có 27 trường hợp TIRADS đạt từ 6 điểm trở lên, trong đó 21 trường hợp có GPB sau mổ là ác tính. Trong số 51 trường hợp Bethesda IV, có 13 trường hợp TIRADS từ 6 điểm trở lên, và 7/13 trường hợp thật sự là ác tính. 3.3. Đặc điểm phẫu thuật ở dân số nghiên cứu Bảng 3. Phương pháp phẫu thuật Bethesda III (n = 109) Bethesda IV (n = 51) Cắt 1 thùy tuyến giáp 40 (36,7%) 22 (43,1%) Cắt gần toàn bộ tuyến giáp 20 (18,3%) 5 (9,8%) Cắt toàn bộ tuyến giáp 49 (45,0%) 24 (47,1%) 20
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Trong số 98 trường hợp cắt gần toàn bộ siêu âm,… sau đó mới được phẫu thuật. và toàn bộ tuyến giáp, có 18 trường hợp kích Trong khi đó, ở nghiên cứu của tác giả Godoi thước hạt giáp dưới 1cm, chiếm 18,4%. Đối Cavalheiro, toàn bộ bệnh nhân có hạt giáp với hạt giáp được đánh giá TIRADS từ 1 đến Bethesda III đều được phẫu thuật. Chính vì 3, phương pháp phẫu thuật thường được lựa vậy, cập nhật của hệ thống Bethesda 2017 chọn là cắt 1 thùy tuyến giáp (chiếm 51,1%), đưa ra độ rộng nguy cơ ác tính của nhóm trong khi đó, ở nhóm TIRADS 4 - 5 thường Bethesda III là từ 10% đến 30% - một được cắt gần toàn bộ hay toàn bộ tuyến giáp khoảng dao động khá rộng. (chiếm 66,1%). Trái lại với nhóm Bethesda III, nguy cơ 3.4. Nguy cơ ác tính của hạt giáp nhóm ác tính của nhóm Bethesda IV dường như đạt Bethesda III/ IV được sự tương đồng nhiều hơn giữa các Trong số 109 trường hợp Bethesda III, có nghiên cứu trên thế giới. Theo nghiên cứu 29 trường hợp sau mổ có GPB là ác tính. Do của tác giả Bongiovanni, Sheffield và đó, nguy cơ ác tính của nhóm Bethesda III là Straccia, tỉ lệ ác tính của nhóm Bethesda IV 26,6%. Có 51 trường hợp thuộc nhóm lần lượt là 26,1%, 27 - 40% và 31%, tương Bethesda IV, trong đó có 14 trường hợp sau đồng với nghiên cứu của chúng tôi là mổ là ác tính. Nguy cơ ác tính của nhóm 27,5%[1],[8],[9]. Thuật ngữ “tân sinh” Bethesda IV là 27,5%. Nguy cơ ác tính (“neoplasm”) đã tác động không hề nhỏ lên chung của nhóm tế bào học không điển hình quyết định điều trị, do đó, trong các nghiên là 26,9%. cứu trên, hơn 70% số bệnh nhân có kết quả FNA hạt giáp là Bethesda IV đã được phẫu IV. BÀN LUẬN thuật. Nhóm Bethesda III được xem là “vùng Siêu âm là công cụ hữu ích để dự đoán xám” trong hệ thống phân loại Bethesda. hạt giáp ác tính và giúp lựa chọn hạt giáp nào Một số nghiên cứu đáng tin cậy được sử cần được FNA. Một số yếu tố siêu âm gợi ý dụng trong cập nhật của hệ thống Bethesda nghi ngờ ác tính, như echo kém, bờ không 2017 như phân tích gộp của tác giả Sheffield đều, vi vôi hóa, trục dọc, xâm lấn ngoài năm 2014, hay phân tích gộp của tác giả tuyến giáp. Mặc dù không yếu tố riêng lẻ nào Straccia năm 2015 cho thấy tỉ lệ ác tính của đủ độ tin cậy để nghi ngờ ác tính, tuy nhiên, nhóm Bethesda III lần lượt là 19 - 38% và việc kết hợp giữa các yếu tố này làm tăng độ 27%[9],[10]. Kết quả này gần tương đồng chính xác của chẩn đoán. Trong nghiên cứu với nghiên cứu của chúng tôi là 26,6%. của chúng tôi, bờ không đều là một yếu tố Ngược lại, nghiên cứu của tác giả Godoi tiên lượng độc lập, với p = 0,01. Điều này Cavalheiro năm 2017 có tỉ lệ ác tính thấp tương tự với các nghiên cứu của tác giả Chng hơn hẳn, chỉ đạt 15,7%[3]. Sự khác biệt rõ và tác giả Maia, khi họ chứng minh rằng bờ rệt này là do sai số khi chọn mẫu. Nghiên không đều là yếu tố tiên lượng mạnh nhất, cứu của chúng tôi cũng như các tác giả với giá trị tiên đoán dương lên đến Sheffield hay Straccia thực hiện trên bệnh 100%[2],[5]. Ngoài ra các yếu tố vi vôi hóa, nhân có hạt giáp Bethesda III đã qua chọn echo kém trong nghiên cứu của chúng tôi là lọc dựa trên một số yếu tố như tuổi tác, tâm những yếu tố có ảnh hưởng đến nguy cơ ác lý bệnh nhân, kích thước hạt giáp, đặc điểm tính sau mổ. 21
  6. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Đối với nhóm tổn thương dạng nang nói 5 được cắt gần toàn bộ hoặc toàn bộ tuyến chung, kết quả TIRADS có mối tương quan giáp. Không những vậy, một số bệnh nhân có chặt chẽ với nguy cơ ác tính sau mổ. Điểm viêm giáp kèm theo, hoặc có phình giáp đa TIRADS càng cao thì nguy cơ ác tính càng hạt ở thùy còn lại, dẫn đến việc không đảm cao, và lên đến 100% khi có đủ 5 yếu tố nghi bảo được vai trò tuyến giáp. Vì vậy, việc ngờ ác tính, theo tác giả Chng[2]. Một quyết định độ rộng phẫu thuật không chỉ phụ nghiên cứu khác của tác giả Maia cho thấy thuộc vào đặc điểm của hạt giáp được khảo rằng TIRADS 3/4A đạt giá trị tiên đoán âm sát, mà còn liên quan đến phần tuyến giáp cao trong nhóm Bethesda III, và nên cân còn lại, cũng như nguyện vọng của bệnh nhắc phẫu thuật ở nhóm bệnh nhân có nhân. TIRADS 4B/5 kết hợp với kết quả FNA hạt Dựa trên kết quả nghiên cứu của chúng giáp là Bethesda III/ IV[5]. So sánh với các tôi, một số đề xuất về quản lý điều trị có thể nghiên cứu trên, nghiên cứu của chúng tôi sử đưa ra như sau: Những trường hợp siêu âm dụng thang điểm ACR-TIRADS 2017, phiên kết luận hạt giáp TIRADS 1 - 3 hay TIRADS bản mới hơn với cập nhật trong việc loại bỏ 4 (4 - 5 điểm), FNA là Bethesda III/ IV, có đi vai trò của tăng sinh mạch máu. Dù có sự thể lựa chọn theo dõi sát hoặc FNA lần 2 do khác biệt như vậy, nhưng nghiên cứu của nguy cơ ác tính thấp. Nếu hạt giáp kích chúng tôi cũng đưa đến kết luận tương tự thước lớn ảnh hưởng chất lượng cuộc sống như các nghiên cứu trên, điểm TIRADS càng hay ảnh hưởng thẩm mỹ hoặc bệnh nhân cao thì nguy cơ ác tính sau mổ càng cao. Giá nguyện vọng muốn phẫu thuật, phẫu thuật trị cut-off theo nghiên cứu của chúng tôi là 6 được ưu tiên là cắt 1 thùy tuyến giáp[2]. Khi điểm, với AUC = 0,836. siêu âm kết luận hạt giáp TIRADS 4 (6 điểm) Việc quản lý điều trị cho nhóm này cũng hay TIRADS 5, FNA là Bethesda III/ IV, cân cần chú ý. Theo khuyến cáo của NCCN 2021 nhắc phẫu thuật cắt gần toàn bộ tuyến giáp hay ATA 2015[4],[6], đối với hạt nhóm hay cắt toàn bộ tuyến giáp nếu bướu kích Bethesda III/ IV, nếu không có yếu tố nguy thước > 4cm (tương tự như chỉ định ở hạt cơ cao thì có thể cân nhắc giữa theo dõi sát giáp được xác định là ác tính[6]) hoặc khi có mỗi 3 – 6 tháng, lặp lại FNA lần 2, thực hiện đa nhân giáp 2 thùy. Nếu hạt giáp đơn độc xét nghiệm sinh học phân tử, hoặc phẫu kích thước nhỏ, ưu tiên lựa chọn cắt 1 thùy thuật. Nếu lựa chọn phẫu thuật thì nên cắt 1 tuyến giáp. thùy tuyến giáp, mục đích vừa để chẩn đoán Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất trong nghiên vừa để điều trị. Bên cạnh đó, theo khuyến cứu của chúng tôi là đây là nghiên cứu hồi cáo của NCCN 2021, riêng trường hợp cứu, dẫn đến tồn tại sai số lựa chọn, vì nguy Bethesda IV nhóm tân sinh dạng tế bào cơ ác tính chỉ được tính trên những bệnh Hurthle, cân nhắc ưu tiên lựa chọn cắt toàn nhân có được phẫu thuật, làm cho việc đánh giá có thể quá mức. Do đó kết quả nghiên bộ tuyến giáp[6]. Tuy nhiên, theo nghiên cứu cứu chỉ làm tiền đề cho những nghiên cứu của chúng tôi, có đến trên 60% số bệnh nhân tiếp theo, mà chưa đủ đặc hiệu để đưa ra được phẫu thuật cắt gần toàn bộ tuyến giáp hướng dẫn điều trị chung cho dân số Việt và cắt toàn bộ tuyến giáp. Kết luận TIRADS Nam. Cần có nghiên cứu chuyên sâu trên dân có ảnh hưởng đến quyết định phẫu thuật, khi số rộng hơn để có thể xây dựng một khuyến có đến 66,1% bệnh nhân nhóm TIRADS 4 - cáo chung. 22
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 V. KẾT LUẬN Task Force on Thyroid Nodules and Nguy cơ ác tính của Bethesda III là Differentiated Thyroid Cancer”. Thyroid : 26,6% và Bethesda IV là 27,5%. Siêu âm official journal of the American Thyroid đóng vai trò quan trọng trong việc gợi ý hạt Association, 26(1), pp1–133. giáp lành tính hay ác tính. Việc quản lý điều 5. Maia, F. F., Matos, P. S., Pavin, E. J., et al. trị ở nhóm bệnh nhân có tế bào học không (2015). Thyroid imaging reporting and data xác định cần được cân nhắc kĩ dựa trên lâm system score combined with Bethesda sàng, kết quả FNA và siêu âm để tránh việc system for malignancy risk stratification in can thiệp quá mức. thyroid nodules with indeterminate results on cytology. Clinical endocrinology, 82(3), TÀI LIỆU THAM KHẢO 439–444. 1. Bongiovanni M., Spitale A., Faquin W. C., 6. National Comprehensive Cancer Network. et al. (2012). “The Bethesda System for (2021). Thyroid carcinoma (version 1.2021). Reporting Thyroid Cytopathology: a meta- Retrieved from analysis”. Acta cytologica, 56(4), pp333– https://www.nccn.org/professionals/physicia 339. n_gls/pdf/thyroid.pdf. 2. Chng, C. L., Kurzawinski, T. R., & Beale, 7. Nguyễn Trúc Dung, Trần Quang Nam T. (2015). Value of sonographic features in (2019). “Đặc điểm tế bào học và giải phẫu predicting malignancy in thyroid nodules bệnh bướu giáp nhân đã phẫu thuật”. Tạp chí diagnosed as follicular neoplasm on Y học TPHCM, Phụ bản tập 23 (1), tr.209– cytology. Clinical endocrinology, 83(5), 2014. pp711–716. 8. Sheffield, B. S., Masoudi, H., Walker, B., 3. Godoi Cavalheiro B., Kober Nogueira et al. (2014). Preoperative diagnosis of Leite A., Luongo de Matos L., et al (2017). thyroid nodules using the Bethesda System “Malignancy Rates in Thyroid Nodules for Reporting Thyroid Cytopathology: a Classified as Bethesda Categories III and IV: comprehensive review and meta-analysis. Retrospective Data from a Tertiary Center”. Expert review of endocrinology & International journal of endocrinology and metabolism, 9(2), 97–110. metabolism, 16(1), e12871. 9. Straccia, P., Rossi, E. D., Bizzarro, T., et 4. Haugen B. R., Alexander E. K., Bible K. al. (2015). A meta-analytic review of the C., et al (2016). “2015 American Thyroid Bethesda System for Reporting Thyroid Association Management Guidelines for Cytopathology: Has the rate of malignancy Adult Patients with Thyroid Nodules and in indeterminate lesions been Differentiated Thyroid Cancer: The underestimated?. Cancer cytopathology, American Thyroid Association Guidelines 123(12), 713–722. 23
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1