intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sự tương quan giữa phân độ ACR TI-RADS và mô bệnh học trong đánh giá tổn thương nhân giáp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

32
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhân giáp là một tổn thương thường gặp và có nhiều phương tiện để chẩn đoán khả năng lành tính và ác tính của nhân giáp, trong đó siêu âm thường là phương tiện đầu tiên để đánh giá nhân giáp. Phân loại TI-RADS của ACR dùng để hướng dẫn quản lý nhân giáp bằng cách phân tầng nguy cơ ác tính dựa trên kết quả siêu âm. Bài viết trình bày xác định mối tương quan giữa phân độ ACR TI-RADS và kết quả mô bệnh học của nhân giáp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sự tương quan giữa phân độ ACR TI-RADS và mô bệnh học trong đánh giá tổn thương nhân giáp

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 KHẢO SÁT SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA PHÂN ĐỘ ACR TI-RADS VÀ MÔ BỆNH HỌC TRONG ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG NHÂN GIÁP Trần Ngọc Thủy Tiên1, Nguyễn Thị Phương Loan1, Võ Tấn Đức1,2, Võ Thị Thúy Hằng1, Nguyễn Thị Tố Quyên1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhân giáp là một tổn thương thường gặp và có nhiều phương tiện để chẩn đoán khả năng lành tính và ác tính của nhân giáp, trong đó siêu âm thường là phương tiện đầu tiên để đánh giá nhân giáp. Phân loại TI-RADS của ACR dùng để hướng dẫn quản lý nhân giáp bằng cách phân tầng nguy cơ ác tính dựa trên kết quả siêu âm. Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa phân độ ACR TI-RADS và kết quả mô bệnh học của nhân giáp Đối tượng và phương pháp: Trong nghiên cứu cắt ngang mô tả này, 120 bệnh nhân với 200 nhân giáp được đánh giá trên siêu âm và được phẫu thuật cắt tuyến giáp. Hình ảnh siêu âm được đánh giá theo bảng phân độ ACR-TI-RADS về thành phần, độ hồi âm, đường bờ, hình dạng và các phản âm dày. Các nhân giáp được cho điểm cho mỗi đặc tính, và tổng điểm được tính để xác định mức TI-RADS cuối cùng (từ TR1 đến TR5). Nguy cơ ác tính cũng được tính cho từng mức TI-RADS. Chúng tôi cũng sử dụng đường cong ROC để xác định điểm cắt để mang lại độ nhạy (SEN), độ đặc hiệu (SPE), giá trị tiên đoán dương (PPV) và giá trị tiên đoán âm (NPV) tối ưu. Kết quả: Trong tổng số 200 nhân giáp, 132 (66%) là ác tính, và 68 (44%) là lành tính. Nguy cơ ác tính liên quan chặt chẽ với thành phần, độ hồi âm, đường bờ, hình dạng và các phản âm dày của nhân giáp. Nguy cơ ác tính của nhân giáp tăng lên khi mức TI-RADS tăng từ TR1 đến TR5 (0% cho TR1 và TR2, 12,5% cho TR3, 48,1% với TR4 và 97,2% cho TR5). Với điểm cắt là TR5 thì SEN, SPE, PPV, NPV và AUC lần lượt là 79,55%, 95,59%, 97,22%, 70,65 % và 0,928. Kết luận: ACR-TI-RADS là một hệ thống phân loại chính xác, có độ đặc hiệu cao để phân loại các nhân giáp dựa trên các đặc điểm siêu âm, để đánh giá nguy cơ ác tính. Từ khóa: ACR-TI-RADS, TI-RADS, hình ảnh học nhân giáp ABSTRACT EXAMING THE CORRELATION BETWEEN ACR TI-RADS AND HISTOPHATHOLOGY OF THYROID NODULES Tran Ngoc Thuy Tien, Nguyen Thi Phuong Loan, Vo Thi Thuy Hang, Nguyen Thi To Quyen, Vo Tan Duc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 29-37 Background: Thyroid nodule is a common lesion and has many ways to diagnose the benign and malignant potential of the thyroid nodule, of which the ultrasound is often the first examination to assess thyroid nodules. ACR's TI-RADS systems is guidelines for managing thyroid nodules are highly dependent on risk stratification based on sonographic findings. Objective: Examing the correlation between ACR TI-RADS and histophathology of thyroid nodules. Methods: In this prospective observational study, 120 patients with 200 thyroid nodules underwent ultrasound examination and surgery. The ultrasound studies were evaluated according to the ACR-TI-RADS BM Chẩn đoán Hình ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Hội Chẩn đoán Hình ảnh TP. Hồ Chí Minh 1 Tác giả liên lạc: BS. Trần Ngọc Thủy Tiên ĐT: 0933642903 Email: thuytientran.31.07@gmail.com. Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 29
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học greyscale characteristics of composition, echogenicity, margins, shape, and echogenic foci. Nodules were assigned points for each feature, and the points were totaled to determine the final TI-RADS level (from TR1 to TR5). The risk of cancer associated with final TI-RADS level was determined. We used receiver operating characteristic curves to identify cutoff values that yielded optimal sensitivity (SEN), specificity (SPE), positive predictive value (PPV), negative predictive value (NPV). Results: A total of 200 nodules, 132 (66%) of which were malignant, and 68 (44%) were benign. The risk of malignancy was closely associated with the composition, echogenicity, margins, and echogenic foci of the nodules. An increased aggregate risk of nodule malignancy was noted as the final TI-RADS level increased from TR1 to TR5(0% for TR1 and TR2, 12,5% for TR3, 48.1% for TR4 and 97.2% for TR5). The cutoff value was TI-RADS 5, whose SEN, SPE, PPV, NPV and AUC were 79.55%, 95.59%, 97.22%, 70.65 % and 0.928, respectively. Conclusions: ACR-TI-RADS is a high specific, accurate classification system for categorizing the thyroid nodules based on ultrasound features, for assessing the risk of malignancy. Keywords: ACR-TI-RADS, TI-RADS, thyroid nodule imaging ĐẶT VẤN ĐỀ xếp loại là lành tính (TR1), không nghi ngờ (TR2), nghi ngờ ít (TR3), nghi ngờ vừa (TR4), Nhân giáp là một tổn thương thường gặp và nghi ngờ cao (TR5) cho ác tính (TR5). Theo phân có thể là biểu hiện của nhiều bệnh lý lành tính độ ACR TI-RADS, nguy cơ ác tính không cao như viêm giáp, nang giáp, phình giáp, u lành hơn 2% ở nhân giáp TR1 và TR2, 5% ở nhân có tính hay là bệnh lý ác tính. Trên siêu âm có thể TR3, 5-20% ở nhân TR4, và hơn 20% ở nhân phát hiện tới 68% các nhân giáp(1). Tuy nhiên, tỷ TR5(3). Theo Yan Shen và cộng sự, tại điểm cắt là lệ các nhân ác tính thấp hơn đáng kể từ 5–15%(2) . TR5 thì SEN, SPE, PPV, NPV và AUC lần lượt là Siêu âm là phương tiện đầu tay để đánh giá 88,2%, 87,5%, 86,7%, 89 % và 0,88(4). nhân giáp vì dễ dàng tiếp cận, không xâm lấn và Tại Việt Nam, hiệu quả của bảng phân độ TI- chi phí thấp. Tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ RADS theo ACR chưa được nghiên cứu. Do đó dưới hướng dẫn siêu âm (US-FNAC) là kỹ thuật chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh hiệu quả và thiết thực nhất để xác định nhân giá mối liên hệ giữa phân độ ACR TI-RADS và giáp là ác tính hay lành tính hoặc liệu có cần kết quả mô học. phải phẫu thuật để chẩn đoán xác định hay không. Do các đặc điểm hình ảnh phức tạp của ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU nhân giáp, TI-RADS-hệ thống dữ liệu và báo cáo Đối tượng nghiên cứu hình ảnh tuyến giáp dùng trong siêu âm được 120 bệnh nhân có nhân giáp đến khám và đề ra mục đích phân loại các nhân giáp dựa vào điều trị tại bệnh tại bệnh viện (BV) Đại học Y những dấu hiệu nghi ngờ ác tính và dấu hiệu Dược trong thời gian thực hiện nghiên cứu lành tính. Phân loại TI-RADS được cập nhật theo (01/12/2019-31//07/2020). từng năm và có nhiều bảng phân độ khác nhau, Tiêu chuẩn chọn trong đó phân loại năm TI-RADS năm 2017 của Được thực hiện siêu âm tuyến giáp, và ACR là phân loại dễ áp dụng và có giá trị trong đánh giá nhân giáp theo bảng phân độ TI- đánh giá tổn thương nhân giáp. Bảng phân loại RADs của ACR. ACR TI-RADS đánh giá dựa vào: thành phần, độ phản âm, hình dạng, đường bờ và phản âm dày Có kết quả giải phẫu bệnh là mô bệnh học. bên trong nhân giáp. Trong mỗi mục có các đặc Tiêu chuẩn loại trừ điểm hình ảnh tương ứng với số điểm, mức TR Bệnh nhân thỏa tiêu chí đưa vào nghiên cuối cùng được đánh giá dựa trên tổng điểm của cứu nhưng đã điều trị, phẫu thuật nhân giáp năm mục trên. Phân loại ACR TI-RADS được trước đó. 30 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Phương pháp nghiên cứu Đánh giá xếp loại tổn thương Thiết kế nghiên cứu Các nhân giáp được đánh giá và phân loại Nghiên cứu cắt ngang mô tả. theo bảng phân loại ACR TI-RADS 2017 (Bảng 1). Bảng 1: đánh giá và phân loại theo bảng phân độ ACR TI-RADS Thành phần: Nang Toàn bộ là dịch 0 điểm Hầu như là nang Thành phần mô mềm chiếm < 50% thể tích 0 điểm Thoái hóa nang dạng bọt Thành phần ưu thế là những khoang dịch nhỏ (>50%) 0 điểm biển Đặc hoặc hầu như là đặc Bao gồm toàn bộ hoặc gần như hoàn toàn mô mềm, có thể có một vài nang nhỏ 2 điểm Không xác định Vì nhân vôi hóa nhiều 2 điểm Độ phản âm Phản âm trống Không có phản âm bên trong. Áp dụng cho nang hoặc các nhân hầu như là nang 0 điểm Tăng hoặc đồng phản âm Thành phần đặc phản âm dày hơn hoặc bằng nhu mô tuyến giáp 1 điểm Thành phần đặc phản âm kém hơn nhu mô tuyến giáp nhưng đồng hoặc cao hơn cơ Giảm phản âm 2 điểm vùng cổ Rất giảm phản âm Thành phần đặc phản âm kém hơn cơ vùng cổ 3 điểm Không xác định Vì nhân vôi hóa nhiều 2 điểm Hình dạng Chiều rộng > chiếu cao bao gồm cả trường hợp chiều rộng = chiều cao 0 điểm Chiều rộng < chiếu cao 3 điểm Đường bờ Giới hạn của nhân khó phân biệt với nhu mô tuyến giáp hay khó xác định để đo kích Không rõ bờ 0 điểm thước nhân Bờ rõ ràng, không bị gián đoạn, bờ phi tuyến hình thành một hình giống hình cầu hoặc Bờ nhẵn đều 0 điểm elip Đường viền ngoài của nhân rõ, lởm chởm hoặc có các góc nhọn; có hoặc không có phần Bờ không đều mô mềm nhô rõ ràng vào nhu mô. Các phần nhô ra có thể khác nhau về kích thước có 2 điểm thể chỉ xuất hiện trong một phần của nhân Bờ có các phần mô mềm hình tròn khu trú nhô ra nhu mô lân cận. Các thùy có thể là đơn Bờ đa thùy 2 điểm hoặc nhiều và có thể khác nhau về kích thước Xâm lấn ra ngoài giáp Nhân giáp lan rộng ra mô mềm kế cận 3 điểm Không xác định Vì nhân vôi hóa nhiều 0 điểm Phản âm dày bên trong nhân giáp Không có 0 điểm Phản âm dày có xảo ảnh Có hình dạng chữ v, >1 mm (chiều sâu), trong thành phần nang 0 điểm đuôi sao chổi lớn Vôi hóa lớn Vôi hóa gây ra bóng lưng phía sau 1 điểm Vôi hóa ngoại vi Hoàn toàn hoặc không hoàn toàn dọc bờ nhân 2 điểm Đốm phản âm dày lấm tấm Có thể có hoặc không có xảo ảnh đuôi sao chổi nhỏ (/=7 điểm). Khi ít nhất 1 ô có vọng trị
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học ngày 6/12/2019. phình giáp. Đối với bệnh nhân bị ung thư giáp, KẾT QUẢ tỷ lệ bệnh nhân chỉ có 1 nhân ác tính chiếm đa số (73,8%). Tỷ lệ bệnh nhân vừa hiện diện cả nhân Nghiên cứu có 120 bệnh nhân với 200 nhân lành tính và ác tính là 36,9%. giáp, trong đó có 17 bệnh nhân nam (14,2%) và 103 bệnh nhân nữ (85,8%), tỷ lệ bệnh nhân Số lượng nhân giáp thùy trái là 89 nhân nữ/nam=6,1/1. Tuổi trung bình là 45,712,2 (44,5%), thùy phải là 94 nhân (47%) và eo giáp là (tuổi), tuổi nhỏ nhất là 22 tuổi, tuổi lớn nhất là 17 nhân (8,5%), trong đó nhân lành tính bên thùy 74 tuổi, độ tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 40-49 trái là 33 nhân (48,5%), thùy phải là 27 nhân tuổi (30%). (39,7%), eo giáp là 8 nhân (11,8%), nhân ác tính thùy trái là 56 nhân (42,4%), thùy phải là 67 nhân Tỷ lệ ác tính là 66% (n=132 nhân), trong đó (50,7%) và eo giáp là 9 nhân (6,8%). Như vậy có 1 trường hợp ung thư biểu mô tuyến giáp không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về vị dạng nhú biến thể nang, 1 trường hợp ung thư trí tổn thương giữa nhóm lành tính và nhóm ác biểu mô tuyến giáp dạng nang, còn lại 130 tính (p=0,034 – kiểm định chính xác Fisher). trường hợp là ung thư biểu mô tuyến giáp dạng nhú; tỷ lệ lành tính là 44% (n=44 nhân), trong đó Nhân giáp có kích thước trung bình là 1,41 có 6 trường hợp u tuyến túi, 2 trường hợp u cm, trong đó nhân ác tính có kích thước trung tuyến tế bào Hurthle, 9 nhân viêm giáp bình là 1,20,8 cm, nhân lành tính có kích thước Hashimoto, 4 nhân viêm giáp, còn lại 47 nhân trung bình là 1,61,1 cm. Bảng 2: Đặc điểm hình ảnh trên siêu âm Kết quả GPB Tổng Đặc điểm nhân giáp P* Lành tính N=68 (%) Ác tính N=132 (%) N=200 (%) Thành phần Nang hoặc hầu như là nang 7 (10,3%) 0 (0%) 7 (3,5%) Thoái hóa nang dạng bọt biển 10 (14,7%) 0 (0%) 10 (5%) Vừa nang vừa đặc 8 (11,8%) 0 (0%) 8 (4%)
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Hình 1: Giá trị của mỗi đặc điểm siêu âm trong tiên đoán nhân ác tính Hình 2: Giá trị của mỗi đặc điểm siêu âm trong tiên đoán nhân lành tính Bảng 3: Nguy cơ ác tính theo từng nhóm phân độ ACR TI-RADS Giải phẫu bệnh Nguy cơ ác tính khuyến Nguy cơ ác tính tính Phân loại TI-RADs Lành tính (N=68) Ác tính (N=132) cáo (%) được (%) TR 1 18 (26,5%) 0 (0.0%) Nhân có hình dạng chiều rộng > chiều cao có chiều rộng, bờ không đều hoặc đa cung nhỏ, độ nhạy cao nhất nhưng độ đặc hiệu lại thấp Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 33
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học nhất. Nhân có các đặc điểm còn lại như thành BÀN LUẬN phần là nang hoặc chủ yếu là nang, dạng bọt Đặc điểm hình ảnh của nhân giáp trên siêu âm biển, đồng hoặc tăng phản âm, ảnh giả đuôi sao theo phân độ ACR TI-RADS chổi đều có độ đặc hiệu rất cao, nhưng độ nhạy Khi đánh giá đặc điểm hình ảnh siêu âm của thì thấp (Hình 2). nhân giáp, nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận: Nguy cơ ác tính của nhân giáp tăng lên khi Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai phân loại TI-RADs tăng từ 1 đến 5. Nhóm nhóm nhân lành tính và ác tính về các đặc điểm: nhân được đánh giá TI-RAD 1 và 2 có nguy cơ thành phần, độ phản âm, hình dáng, đường bờ ác tính tính được là 0%. Nguy cơ ác tính của và các phản âm dày. Nghiên cứu của chúng tôi nhóm nhân được đánh giá TI-RAD 5 là cao cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây(3,4). nhất 97,2% (Bảng 3). Đặc điểm thành phẩn nhân giáp, nghiên cứu Hệ số Cramer's V=0, 779 cho thấy mối tương của chúng tôi có 174 nhân là nhân đặc hoặc hầu quan mạnh giữa bảng phân độ TI-RADS và mô như là đặc, chiếm 87%, trong đó có 63,2% nhân bệnh học (Bảng 4). lành tính là dạng đặc và 99,3% nhân ác tính là Bảng 4: Giá trị chẩn đoán nhân ác tính của bảng đặc. Theo các nghiên cứu trên thế giới cũng như phân độ ACR TI-RADs tại Việt Nam, hầu hết các nhân tuyến giáp ác Giá trị tiên Giá trị Điểm Độ Độ đặc đoán tiên đoán Chỉ sổ tính có thành phần đặc là chủ yếu (81,6–93%) và cắt nhạy hiệu Youden nguy cơ ác tính của các nhân đặc cao hơn dương âm (12,9–34,7%) so với các nhân dạng nang TI-RADs >/=3 100% 35,3% 75% 100% 0,35 >/=4 98,5% 55,9% 81,3% 95% 0,54 (3,3–7,1%)(4,5,6,7). Nhiều nghiên cứu thấy rằng một >/=5 79,5% 95,6% 97,2% 70,6% 0,74 nhân dạng bọt biển có thể được coi là một nhân lành tính với nguy cơ ác tính dưới 1%(6,7,8). Độ hồi âm của nhân giáp, chúng tôi ghi nhận tính chất giảm phản âm và rất giảm phản âm gợi ý chẩn đoán nhân ác tính là 94,7%, còn ở nhóm lành tính là 39,7%. Kết quả này cũng tương đồng với một sô tác giả(6,7). Đặc điểm phản âm gợi ý lành tính theo Moon WJ là nhân đồng hoặc tăng phản âm với độ nhạy và độ đặc hiệu là 56,6% và 88,1%(7), kết quả của chúng tôi có độ nhạy là 34,35 và độ đặc hiệu là 95,5%, như vậy đặc điểm tăng hoặc đồng phản âm rất gợi ý tổn thương lành tính. Hình dạng nhân giáp, các tổn thương có đặc Hình 3: Đường cong ROC dự báo ung thư của ACR điểm chiều cao lớn hơn chiều rộng chiếm tỷ lệ TI-RADs khoảng 1/3 nhưng chủ yếu là ác tính, với độ Phân tích đường cong ROC cho thấy giá trị nhạy và độ đặc hiệu là 43,2% và 98,5%. Nhiều dưới đường cong của ACR TI-RADs là 0,93. Giá nghiên cứu ghi nhận một nhân giáp ác tính có trị chẩn đoán tốt nhất tại điểm cắt TI-RAD 5 với hình dạng chiều cao lớn hơn chiều rộng thì độ với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán đặc hiệu từ 88.4–98.7%, tuy nhiên độ nhạy của dương, giá trị tiên đoán âm lần lượt là 79,5%, đặc điểm này thì thấp(4,5,6,7). Còn các nhân có 95,6%, 97,22%, 70,6%, giá trị Youden tại điểm cắt chiều rộng lớn hơn chiều cao thường được thấy trên là 0,74 (Hình 3). ở các nhân lành tính, với độ nhạy cao nhưng độ 34 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 đặc hiệu lại thấp(5,6,7). Sự tương quan giữa phân độ ACR TI-RADS và Đường bờ nhân giáp, nhiều nghiên cứu ghi mô bệnh học nhận trong khi bờ nhẵn đều không đặc hiệu cho Năm 2015 và 2017, hai phiên bản của ACR- các nhân lành tính hoặc ác tính, thì không đều TI-RADS đã được xuất bản. ACR-TI-RADS hoặc đa cung nhỏ rất gợi ý bệnh ác tính, với độ phù hợp với tất cả các nhân, vì bảng này tích đặc hiệu là 90,8–98,4%. Trong nghiên cứu của hợp tất cả các đặc điểm siêu âm và được cho chúng tôi ghi nhận, một nhân có đường bờ điểm từ 0 đến 3 dựa trên khả năng ác tính của không đều hoặc đa cung nhỏ thì có khả năng ác chúng. Điểm càng cao thì nguy cơ ác tính càng tính với độ nhạy là 69,7%, độ đặc hiệu là 94,1%. cao. Do đó, ACR TI-RADS là một phương pháp khách quan và toàn diện để đánh giá đặc Trong khi đó nhân có đường bờ đều thì có khả điểm của từng nhân giáp và cũng là hướng năng là lành tính với độ nhạy là 94,1%, độ đặc dẫn điều trị. Trong bảng phân độ ACR TI- hiệu 75%. Kết quả này cũng tương đồng với RADS năm 2017, điểm của nhân giáp được nhiều nghiên cứu của các tác giả khác(4,6,7). đánh gía theo các đặc điểm nghi ngờ trên hình Phản âm dày bên trong nhân giáp, chúng tôi ảnh siêu âm dựa trên kết quả nghiên cứu của ghi nhận, đốm phản âm dày lầm tấm có độ nhạy Middleton WD nghiên cứu trên 3822 nhân là 40,9% và độ đặc hiệu là 98,5%. Dấu hiệu vi vôi giáp ở 3315 bệnh nhân, trong đó có 352 (10,3%) hóa đã được báo cáo gợi ý nhiều đến bệnh lý ác là nhân ác tính, nguy cơ ác tính của từng nhóm tính, vi vôi hóa tương ứng với quá trình vôi hóa TI-RAD 1, TI-RAD 2, TI-RAD 3, TI-RAD 4, TI- bệnh lý của thể cát, điển hìnhtrong ung thư dạng RAD 5 có giá trị lần lượt là 0,3%, 1,5%, 4,8%, nhú, với độ nhạy được báo cáo là 84–98%(4,5,6,7). 9,1% và 35%(8). Còn theo tác giả Shen Y (2019), Sự hiện diện của các vôi hóa lớn có thể làm tăng nghiên cứu trên 1.612 nhân giáp, nguy cơ ác nguy cơ ác tính, chúng không đặc hiệu cho các tính của từng nhóm TI-RAD 2, TI-RAD 3, TI- khối u ác tính và có nguy cơ ác tính thay đổi RAD 4, TI-RAD 5 có giá trị lần lượt là 0%, (23,9–64,8%). Vôi hóa ngoại vi thì không liên 4,6%, 14,5% và 86,7%(4). Trong nghiên cứu của quan đáng kể đến bệnh ác tính, sự hiện diện của chúng tôi ghi nhận nguy cơ ác tính của từng quầng phản âm kém hoặc có phần mô đặc ở vị nhóm TI-RAD 1, TI-RAD 2, TI-RAD 3, TI-RAD trí đứt đoạn của vòng vôi có thể làm tăng nguy 4, TI-RAD 5 có giá trị lần lượt là 0%, 0%, 12,5%, cơ ác tính. 48,1%, 97,2%, phân tích tương quan cho thấy có mối tương quan đồng biến chặt chẽ giữa Như vây, các nhân ác tính nhiều khả năng có phân độ TI-RADs trên siêu âm với mức độ ác các đặc điểm như thành phần đặc hoặc hầu như tính với hệ số tương quan R là 0,73, p=0,000, hệ là đặc, phản âm kém hoặc rất kém, hình dáng số Cramer's V=0,779. Nhìn chung mức độ ác cao hơn rộng, bờ đa cung hoặc không đều, xâm tính tăng dần theo độ tăng của phân độ TI- lấn ra ngoài tuyến giáp, đốm phản âm dày lấm RAD, trong các nhóm TI-RADs thấp, mức độ tấm. Các nhân lành tính nhiều khả năng có các ác tính thấp, trong khi đó mức độ ác tính cao đặc điểm như nang hoặc hầu như là nang, thoái nhất ở nhóm TI-RAD 5. Trong nghiên cứu của hóa nang dạng bọt biển, phản âm trống, đồng chúng tôi, nguy cơ ác tính của các nhóm TI- phản âm, bờ nhẵn đều, ảnh giả đuôi sao chổi. RAD 1, TI-RAD 2 cũng tương đồng với các Nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận nghiên cứu khác. Tuy nhiên trong các nhóm trường hợp nhân giáp tăng phản âm, một trong TI-RAD 3, TI-RAD 4, TI-RAD 5 có giá trị cao những đặc điểm hướng về nhân giáp lành tính. hơn hẳn các nghiên cứu của các tác giả trên. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với Điều này có thể giải thích do sự khác nhau về kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác(4,5,6,7). tiêu chí chọn mẫu và cỡ mẫu. Trong nghiên Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 35
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học cứu của chúng tôi, dân số chọn mẫu là những KẾT LUẬN bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến giáp, vì Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai vậy tỉ lệ nhân giáp ác tính của chúng tôi cao nhóm nhân lành tính và ác tính về các đặc điểm: hơn hẳn nhóm nhân giáp lành tính (66% so với thành phần, độ phản âm, hình dáng, đường bờ 44% của nhân lành tính). Trong khi đó, nghiên và các phản âm dày. Các nhân ác tính nhiều khả cứu của Middleton WD lấy FNA là tiêu chuẩn năng có các đặc điểm: thành phần đặc hoặc hầu để so sánh với hình ảnh siêu âm của các bệnh như là đặc, phản âm kém hoặc rất kém, hình nhân, và theo dịch tễ học thì tỷ lệ nhân giáp ác dáng cao hơn rộng, bờ đa cung hoặc không đều, tính chỉ chiếm 5-15%, vì vậy tỷ lệ ác trong xâm lấn ra ngoài tuyến giáp, đốm phản âm dày nghiên cứu của họ tính thấp hơn hẳn so với tỷ lấm tấm. Các nhân lành tính nhiều khả năng có lệ lành tính (10,3% nhân ác tính)(8). Còn trong các đặc điểm: nang hoặc hầu như là nang, thoái nghiên cứu của Shen Y (2019), dân số lẫy mẫu hóa nang dạng bọt biển, phản âm trống, đồng là những bệnh nhân trải qua phẫu thuật cắt phản âm, bờ nhẵn đều, xảo ảnh đuôi sao chổi. tuyến giáp, vì vậy nhân ác tính chiếm tỷ lệ cao, Có mối tương quan đồng biến chặt chẽ giữa 47,95% nhân ác tính trong nghiên cứu của bảng phân độ ACR TI-RADS và kết quả mô Shen Y, vì vậy tỷ lệ nhân ác tính so với nhân bệnh học. Nguy cơ ác tính của nhân giáp tăng lành tính cao hơn tỷ lệ thật sự trong cộng lên khi phân loại TI-RADs tăng từ 1 đến 5. Nguy đồng(4). Do đó, cũng như nghiên cứu của cơ ác tính của từng nhóm TI-RAD 1, TI-RAD 2, chúng tôi, nguy cơ ác tính của nhân giáp, đặc TI-RAD 3, TI-RAD 4, TI-RAD 5 có giá trị lần lượt biệt nhóm nhân giáp TI-RAD 5 cao hơn hẳn là 0%, 0%, 12,5%, 48,1%, 97,2%. Giá trị dưới nghiên cứu của Middleton WD. đường cong ROC là 0,93, cho thấy bảng phân độ Trong nghiên cứu của chúng tôi, giá trị dưới TI-RADs của ACR có độ chính xác cao. Với điểm đường cong của ACR TI-RADs là 0,93, cũng cắt là TI-RAD 5, độ nhạy, độ dặc hiệu, giá trị tiên tương đồng với các nghiên cứu của Shen Y (0,88) đoán dương và giá trị tiên đoán âm lần lượt là và Ruan JL (0,93), điều này cho thấy bảng phân 79,5%, 95,6%, 97,2%, 70,7%. độ TI-RADs của ACR có độ chính xác cao(4,9). Với TÀI LIỆU THAM KHẢO điểm cắt là TI-RAD 5, độ nhạy, độ dặc hiệu, giá 1. Jung HS, Jung HB, Jin C, Eun JH, et al (2016). Ultrasonography trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm của Diagnosis and Imaging-Based Management of Thyroid nghiên cứu chúng tôi là 79,5%, 95,6%, 97,2%, Nodules: Revised Korean Society of Thyroid Radiology 70,7%, kết quả này cũng khá tương đồng với các Consensus Statement and Recommendations. Korean Journal of Radiology, 17(3):370-395. tác giả Shen Y (độ nhạy 88,2%, độ đặc hiệu 2. Gharib H, Papini E, Paschke R, Duick D, et al (2010). American 87,5%, giá trị tiên đoán dương 86,7%, giá trị tiên association of clinical endocrinologists, associazione medici endocrinologi, and European thyroid association medical đoán âm 89%) và Ruan JL (độ nhạy 96,7%, độ guidelines for clinical practice for the diagnosis and đặc hiệu 77,3%, giá trị tiên đoán dương 73,3%, management of thyroid nodules. Endocr Pract, 16(1):1–43 giá trị tiên đoán âm 97,3%)(4,9). 3. Tessler FN, Middleton WD, Grant EG, Jenny KH, et al (2017). ACR Thyroid Imaging, Reporting and Data System (TI-RADS): Hạn chế White Paper of the ACR TI-RADS Committee. Journal of the American College of Radiology, 14(5):587-595. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 4. Shen Y, Liu M, He J, Wu S, et al (2019). Comparison of Different những bệnh nhân được mổ cắt tuyến giáp vì vậy Risk-Stratification Systems for the Diagnosis of Benign and tỉ lệ nhân giáp ác tính cao hơn đáng kể so với Malignant Thyroid Nodules. Frontiers in Oncology, 9:378-378. 5. Châu Thị Hiền Trang (2015). "Nghiên cứu ứng dụng phân loại nhân giáp lành tính, điều này ngược với tỉ lệ lưu TI-RADs trong chẩn đoán tổn thương dạng nốt tuyến giáp trên hành nhân giáp ác tính thực tế, dẫn đến tỷ lệ siêu âm". Điện quang Việt Nam, 21:17-22. nhân giáp TI-RAD 1 đến 3 ít nên giá trị tiên đoán 6. Nguyễn Thị Phương Loan (2011), Khảo sát đặc điểm hình ảnh nhân giáp trên siêu âm đối chiếu với hình thái tế bào học. Luận dương và giá trị tiên đoán âm ở điểm cắt TI- văn Thạc sĩ, Đại học Y Dược TP. HCM RAD 5 của chúng tôi cao hơn giá trị thật. 36 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
  9. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 7. Moon WJ, Jung SL, Lee JH, Na DG, et al (2008). Benign and 9. Ruan JL, Yang HY, Liu RB, Liang M, et al (2019). Fine needle malignant thyroid nodules: US differentiation--multicenter aspiration biopsy indications for thyroid nodules: compare a retrospective study. Radiology, 247(3):762-70. point-based risk stratification system with a pattern-based risk 8. Middleton WD, Teefey SA, Reading CC, Langer JE, et al (2017). stratification system. Eur Radiol, 29(9):4871-4878. Multiinstitutional Analysis of Thyroid Nodule Risk Stratification Using the American College of Radiology Thyroid Ngày nhận bài báo: 01/12/2020 Imaging Reporting and Data System. Am J Roentgenol, 208(6):1331-1341. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 37
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0