Khảo sát nguyên nhân loại bỏ các chế phẩm được điều chế từ máu toàn phần tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ loại bỏ và các nguyên nhân dẫn đến loại bỏ máu và chế phẩm tại NHM của BV.TMHH trong 2 năm 2018- 2019. Qua nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy bên cạnh một số nguyên nhân khách quan, cũng có một số nguyên nhân chủ quan mà chúng ta có thể khắc phục được, như thường xuyên cải tiến những quy trình, quy định cho phù hợp, tăng cường kiểm tra giám sát qui trình, mở rộng diện tích kho chứa, sắp xếp thời gian làm việc hợp lý.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát nguyên nhân loại bỏ các chế phẩm được điều chế từ máu toàn phần tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 KHẢO SÁT NGUYÊN NHÂN LOẠI BỎ CÁC CHẾ PHẨM ĐƯỢC ĐIỀU CHẾ TỪ MÁU TOÀN PHẦN TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC Nguyễn Phương Liên*, Trần Ngọc Trâm Anh*, Trần Kim Phụng*, Hoàng Thị Tuệ Ngọc*, Lê Văn Tâm* TÓM TẮT 9 SUMMARY Mục tiêu: Xác định tỷ lệ loại bỏ và các INVESTIGATING THE CAUSES OF nguyên nhân dẫn đến loại bỏ máu và chế phẩm DISCARDED BLOOD PRODUCTS AT tại NHM của BV.TMHH trong 2 năm 2018- BLOOD BANK OF BLOOD 2019. TRANSFUSION HEMATOLOGY Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả HOSPITAL cắt ngang. Objectives: Determining the rates and causes Kết quả: Trong 2 năm 2018- 2019, tỷ lệ loại of discarded blood products at Blood Bank of bỏ chung là 2.53%. Tỷ lệ loại bỏ của hồng cầu Blood Transfusion Hematology Hospital in lắng (HCL) là 2,34%. Tỷ lệ loại bỏ của huyết 2018-2019. tương tươi đông lạnh (HTTĐL) và kết tủa lạnh Research Method: Cross- sectional study (KTL) lần lượt là 3,55% và 3,9%. Tỷ lệ loại bỏ Result: The general rate of discarded blood tiểu cầu pool là 1,42%. Nguyên nhân loại bỏ: chủ products in 2018 – 2019 was 2.53%. The yếu là kết quả sàng lọc dương tính; kế đến là do discarded rate of Red blood cells was 2.34%. Of rách, bể trong quá trình bảo quản và vận chuyển fresh frozen plasma and cryoprecipitate was HTĐL và KTL; HCL thiếu thể tích sau điều chế; respectively 3,55% and 3,9%. Of the pooling hở mối hàn thường gặp đối với kit chiết tách tiểu plalete cells was 1,42%. The causes of discarding cầu, chưa thống nhất về màu sắc cảm quan, giờ including: positive screening tests which was the giấc làm việc chưa hợp lý cũng là 2 nguyên nhân main cause; product bags being broken during quan trọng trong việc loại bỏ huyết tương năm storage and transportation; leaking joints of 2018. platelet extraction kit; RBCs lacking volume Kết luận: Qua nghiên cứu này chúng tôi nhận after produce; color sensory inconsistency and thấy bên cạnh một số nguyên nhân khách quan, inadequate work time were also important cũng có một số nguyên nhân chủ quan mà chúng reasons for plasma removal in 2018. ta có thể khắc phục được, như thường xuyên cải Conclusion: Besides some objective reasons, tiến những quy trình, quy định cho phù hợp, tăng there are also many subjective reasons that we cường kiểm tra giám sát qui trình, mở rộng diện can overcome such as improving better tích kho chứa, sắp xếp thời gian làm việc hợp lý. regulatories, monitoring closely processes, Từ khóa: Nguyên nhân loại bỏ, chế phẩm expanding the warehouse and arranging a máu reasonable work time. Keywords: Cause of discarding, blood *Bệnh viện Truyền máu Huyết học products. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phương Liên Email: lien_nguyen1974@yahoo.com I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nhận bài: 22/8/2020 Để có đủ máu cung cấp cho điều trị, Ngân Ngày phản biện khoa học: 24/8/2020 hàng máu (NHM) cần có nguồn cung ứng Ngày duyệt bài: 25/8/2020 71
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU bền vững. Đồng thời phải tăng cường quản Đối tượng: Máu và chế phẩm máu tại lý giám sát các công đoạn sản xuất. Thực tế, Bệnh viện Truyền máu Huyết học. mỗi tuần chúng tôi đang thực hiện hủy Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt khoảng 100 túi máu bị lỗi, bao gồm cả ngang nguyên nhân khách quan và chủ quan liên Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bao gồm tất cả quan đến toàn bộ chuỗi sản xuất. Do đó, túi máu và chế phẩm máu được tiếp nhận, nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân sản xuất và phế thải trong 2 năm 2018 và tích các lý do khác nhau dẫn đến việc loại bỏ 2019. túi máu tại NHM của BV.TMHH để đưa ra Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng các chiến lược nếu cần nhằm đảm bảo lượng Excel để thực hiện tính tỷ lệ phần trăm. Kết máu đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng quả được trình bày trên các bảng và biểu đồ. tăng một cách hiệu quả, tránh lãng phí. Sử dụng test Chi bình phương nếu cần so sánh và tính hệ số tương quan. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua thời gian nghiên cứu chúng tôi đã thu thập được kết quả cụ thể như sau: Bảng 1: Tỷ lệ loại bỏ dựa trên số lượng túi máu đầu vào (đơn vị tính : túi) Máu toàn phần Năm 2018 Năm 2019 Tổng cộng Tổng số đầu vào 218.577 240.595 459.172 Số lượng HCL loại bỏ 6.304 5.319 11.623 Tỉ lệ loại bỏ (%) 2,88 2,21 2,53 P < 0,05 Nhận xét: Tỷ lệ loại bỏ chung của máu và chế phẩm máu năm 2018 cao hơn năm 2019, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (với p < 0,05) Theo dòng sản phẩm, từ đầu vào đến đầu ra, các nguyên nhân phế thải được xem xét ở từng giai đoạn quản lý. Có 02 giai đoạn chính bao gồm: (1)Trước khi nhập kho máu. (2)Trong quá trình điều chế. Bảng 2: Tỷ lệ máu toàn phần bị loại bỏ trước khi nhập kho (đơn vị tính : túi ) Năm 2018 Năm 2019 Máu toàn phần Tổng cộng BTH CTĐ BTH CTĐ Số lượng thu gom 48.125 170.452 62.305 178.290 459.172 Số lượng nhập kho 48.029 170.127 62.127 178.012 458.295 Số lượng bị loại 96 325 178 278 877 Tỷ lệ loại bỏ (%) 0,20 0,19 0,29 0,16 0,19 P* > 0,05
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Nhận xét: Tỷ lệ loại bỏ trước khi nhập kho năm 2018 của 2 bên bằng nhau, xấp xỉ 0,2%. Năm 2019, tỉ lệ MTP của BV.TMHH bị loại bỏ tăng 0,09% so với năm 2018; trong khi TT.HMNĐ giảm 0,03% so với năm 2018. Bảng 3: Tỉ lệ loại bỏ sau điều chế theo từng chế phẩm (đơn vị tính : túi ) Năm 2018 Năm 2019 Số Số Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Chế phẩm lượng lượng lượng loại bỏ lượng loại bỏ P* điều điều loại bỏ (%) loại bỏ (%) chế chế Hồng cầu lắng 218.156 5.883 2.7 240.139 4.863 2.03 < 0,05 Huyết tương tươi 36.006 1.466 4,07 39.366 1.210 3,07 < 0,05 đông lạnh Kết tủa lạnh 133.743 5.520 4,13 184.961 6.876 3,72 < 0,05 Tiểu cầu pool 7.284 149 2.04 2.316 20 0.86 < 0,05 Tổng cộng 395.189 13.018 3.29 466.782 12.969 2,78 < 0,05 Nhận xét: Tỷ lệ loại bỏ các chế phẩm máu của năm 2019 hầu hết thấp hơn năm 2018 với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 3,5%. Các nguyên nhân loại bỏ gồm: kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính, do rách, bể,… trong quá trình điều chế và cấp phát. 73
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Bảng 5: Số lượng huyết tương không đưa vào sản xuất và huyết tương sau tách tủa (đơn vị tính : túi ) PHẾ PHẨM 2018 2019 Tổng cộng Huyết tương không thể đưa vào 32.000 8.944 40.944 sản xuất do quá thời gian (# 5.440 lít) (# 1.520 lít) (# 6.960 lít) 91.340 80.454 171.794 Huyết tương sau tách tủa (# 15.527 lít) (# 13.677 lít) (# 29.204 lít) Nhận xét: Số lượng huyết tương không thể đưa vào sản xuất năm 2018 cao hơn nhiều so với năm 2019. IV. BÀN LUẬN 4). Túi HTTĐL bị rách, bể là nguyên nhân 1. Đối với HCL: Tỷ lệ loại bỏ HCL trong thứ hai chiếm 11,25% (301/2.676) (Bảng 4). nghiên cứu hiện tại là 2,34% xấp xỉ bằng với Hiện tại nhân viên NHM phải di chuyển các trích dẫn của Ashishkumar Kakani (2,26%) rổ chứa HTTĐL nhiều lần trong một tháng [6], cao hơn nghiên cứu của Morish và cộng để phục vụ xả đá kho định kỳ cũng là lý do sự 0,6% [7], Bobde và cộng sự (2,0%) [4]. chính làm số lượng HTTĐL bị loại bỏ do Lý do loại bỏ HCL phổ biến nhất là do kết rách, bể cao. Ngoài ra còn có các nguyên quả sàng lọc dương tính, chiếm 89,66% nhân khác như: loại bỏ theo sản phẩm HCL (9.630/ 10.746) (Bảng 4), Tiếp theo, không do xét nghiệm Coomb’s dương tính, túi đạt về Hb, Hct sau điều chế do thiếu hụt thể HTTĐL bị lợn cợn sau rã đông, hoặc phản tích trong quá trình sản xuất chiếm 6,21% ứng của người bệnh sau truyền chiếm tỷ lệ (667/ 10.746) (Bảng 4). Thời gian lấy máu thấp 0,49% (13/ 2676) (Bảng 4). lâu (trên 10 phút) cùng với việc không lắc 3. Theo Bảng 4, tỷ lệ loại bỏ của chế đều túi máu trong khi lấy cũng là yếu tố dễ phẩm KTL trong nghiên cứu này là 3,9% đưa đến những túi HCL bị đông sau khi điều (12.396/ 318.074), cao hơn khảo sát của chế 1,4% (101/10.746). Chất lượng của Morish 2%[7]. Chiếm tỉ lệ cao nhất trong những mối hàn kém hay không chêm lót tốt loại bỏ chế phẩm KTL vẫn là kết quả sàng khi quay ly tâm cũng làm cho túi HCL bị hở, lọc dương tính chiếm 54,91% (6.807/ rò rỉ chiếm 0,58% (63/10.746). Chúng tôi 12.396). Kế đến là loại bỏ do rách, bể chiếm cũng ghi nhận sự loại bỏ các túi HCL do 31,36% (3.887/12.396). Nguyên nhân này có phản hồi từ phía các bệnh viện khi thực hiện thể được khắc phục bằng cách mở rộng kho xét nghiệm Coomb’s dương tính, chiếm lưu trữ, tránh di chuyển nhiều lần để giảm 2,59% (279/10.746). Tỷ lệ loại bỏ này không thiểu rủi ro vỡ sản phẩm trong quá trình bảo cao so với các nghiên cứu khác trên thế giới. quản. Bên cạnh đó, việc ghi nhận màu sắc 2. Tỷ lệ loại bỏ trung bình đối với bất thường do cảm quang trong quá trình HTTĐL trong nghiên cứu này là 3,55% điều chế, vón cục do phản hồi của các bệnh (2.676/ 75.372)(Bảng 4), thấp hơn với viện, gọi chung là loại bỏ do không đạt về nghiên cứu của Ashishkumar Kakani mặt đại thể (lý do khác) chiếm tỉ lệ 13,18% (5,36%) [6], và Bobde 5,36% [4], cao hơn (1.634/12.396) (Bảng 4). nghiên cứu của Morish 2,5% [7]. Lý do phổ 4. Đối với chế phẩm TC pool, tỉ lệ loại biến nhất để loại bỏ HTTĐL là kết quả sàng bỏ của chế phẩm TC pool là 1,42% lọc dương tính 75,49% (2.020/2.676) (Bảng (136/9600) (Bảng 4), nguyên nhân là do kết 74
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 quả sàng lọc dương tính và bị hở mối hàn. như “Hướng dẫn hoạt động truyền máu“- 5. Huyết tương không thể đưa vào sản 2013 của BYT[1], “Hướng dẫn cho máu an xuất của năm 2018 cao gấp 3,5 lần năm toàn của WHO- 2001 [2][8] và của quốc tế 2019 (Bảng 5) là do trong năm 2019, NHM như “Hướng dẫn quy trình tiếp nhận người đã có những cải tiến: thống nhất bảng màu hiến máu của Hội truyền máu Mỹ[5]. chuẩn để đối chiếu màu sắc của huyết tương có thể sử dụng, sắp xếp nhân sự làm lệch ca TÀI LIỆU THAM KHẢO để đảm bảo túi máu về vào cuối giờ chiều 1. Bộ Y tế. Thông tư 26/2013/TT-BYT.“Tình vẫn có thể đưa vào sản xuất theo đúng qui hình tiếp nhận và cung cấp máu tại Bệnh viện định về thời gian (không để qua hôm sau như Truyền máu Huyết học trong 5 năm 2007- năm trước). 2011”- Tạp chí Y học Việt Nam Tháng 8. Số đặc biệt, tr 242- 248 2. Tổ chức y tế thế giới WHO (2001), Cho máu V. KẾT LUẬN an toàn. NXB Y học Hà Nội Qua nghiên cứu nhằm khảo sát và phân 3. Mai Thanh Truyền (2017), “Xây dựng tiêu tích các nguyên nhân loại bỏ chế phẩm máu chuẩn GMP Châu Âu ngân hàng máu tại trong thời gian 2 năm (2018- 2019), chúng Bệnh viện Truyền máu Huyết học”- Y học tôi rút ra một số kết luận: Thành phố Hồ Chí Minh. Tập 21, tr 16- 23 - Tỷ lệ loại bỏ chung của chế phẩm máu 4. Bobde V, Parate S, Kumbhalkar D (2015). là 2.53% Analysis of discard of whole blood and blood components in government hospital blood - Tỷ lệ loại bỏ của HCL là 2,34%, nguyên bank in central India. J Evid Based Med nhân chủ yếu là do kết quả sàng lọc dương Healthc 2015;2:1215-9. tính và thiếu thể tích sau điều chế. 5. American Association of Blood Banks - Tỷ lệ loại bỏ của HTTĐL và KTL lần AABB, American's Blood Centres. Bethesda: lượt là 3,55% và 3,9%. Ngoài nguyên nhân 2002. American Red Cross Circular of kết quả sàng lọc dương tính còn có nguyên information for the use of human blood and nhân là do rách, bể trong quá trình bảo quản blood components; pp. 10–40. và vận chuyển. 6. Kumar A, Sharma SM, Ingole NS, - Tỷ lệ loại bỏ tiểu cầu pool là 1,42% có Gangane N (2014) Analysis of reasons for discarding blood and blood components in a nguyên nhân chủ yếu là do kết quả sàng lọc blood bank of tertiary care hospital in central dương tính và hở mối hàn. India: A prospective study. Int J Med Public Mỗi chế phẩm máu đều có nguyên nhân Health 2014;4:72-4. loại bỏ khác nhau, khách quan và chủ quan. 7. Morish M, Ayob Y, Naim N, Salman H, Đối với các nguyên nhân chủ quan, chúng ta Muhamad NA, Yusoff NM, et al cần đề ra những biện pháp hợp lý nhằm giảm (2012). Quality indicators for discarding thiểu tối đa sự loại bỏ như là: thường xuyên blood in the national blood center, Kuala cải tiến quy trình làm việc, tăng cường giám Lumpur. Asian J Transfus Sci 2012;6:19 sát chuyên môn, mở rộng kho chứa và nâng 8. World Health Organization WHO (2002). Quality Systems for Blood Safety: cấp hệ thống kho bãi đạt chất lượng GMP[3], Introductory Module Guidelines and cũng như nâng cấp phần mềm quản lý Ngân Principles for Safe Blood Transfusion hàng máu hỗ trợ cập nhật đúng nguyên nhân Practice Geneva. 2002:65–7 loại bỏ túi máu.... Các tiêu chuẩn loại bỏ trên được tổng hợp từ các tài liệu của Việt Nam 75
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu HBV-DNA định lượng và HBeAg ở bệnh nhân xơ gan do virus viêm gan B
8 p | 95 | 7
-
Sữa hữu cơ giúp ngừa bệnh tim và ung thư
4 p | 73 | 4
-
Thực trạng kiến thức của người dân về phòng chống tai nạn thương tích tại 2 xã tỉnh Thái Bình năm 2018
6 p | 61 | 3
-
Thực trạng nhiễm trùng Catheter đường vào mạch máu trên bệnh nhân lọc máu cấp cứu và một số yếu tố liên quan
4 p | 19 | 3
-
Nguy cơ bệnh tật của cuộc sống cô đơn
5 p | 80 | 1
-
Khảo sát tương hợp tỷ lệ thấm nhập lymphô bào u trong ung thư biểu mô vú xâm nhiễm giữa mẫu sinh thiết lõi và mẫu bệnh phẩm phẫu thuật
8 p | 19 | 1
-
Căn nguyên nhiễm khuẩn và mức độ đề kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2018-2019
10 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn