intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát nồng độ IgA, IgG, IgM huyết tương ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát người lớn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát nồng độ IgA, IgG và IgM huyết tương và mối liên quan với một số chỉ số sinh hóa ở bệnh nhân có hội chứng thận hư nguyên phát Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 174 đối tượng gồm 87 bệnh nhân có hội chứng thận hư nguyên phát và 87 người bình thường làm nhóm chứng. Tất cả các đối tượng đều được định lượng nồng độ IgA, IgG và IgM trong huyết tương bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát nồng độ IgA, IgG, IgM huyết tương ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát người lớn

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 thuật khi thực hiện các kỹ thuật sinh thiết chẩn TÀI LIỆU THAM KHẢO đoán khác như sinh thiết qua SPQ hay STXTN 1. Congregado - Loscertales M., Girón Arjona J. dưới HD CLVT. C., Jiménez Merchán R., et al. (2002), "Utilidad + Giá trị chẩn đoán UTP của xét nghiệm mô de la cirugía videotoracoscópica en el diagnóstico de los nódulos pulmonares solitarios", Arch học tức thì. Nghiên cứu giá trị STTT trong chẩn Bronconeumol, 38(9), 415 - 420. đoán UTP, tác giả Marchevsky A. M cho biết: độ 2. Edwards C., Carlile A. (1986), "Scar nhạy từ 86,9 - 94,1%, độ đặc hiệu và giá trị tiên adenocarcinoma of the lung: a light and electron đoán dương 100%, giá trị tiên đoán âm từ 89,6 - microscopic study", J Clin Pathol, 39, 423 - 427. 93,1% [8]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 3. Fraser S., Routledge T., Scarci M. (2011), "Videoendoscopic resection of solitary peripheral tương đương với các tác giả trên, với độ nhạy lung nodule", Multimedia Manual of Cardiothoracic 98,8%, độ đặc hiệu 100,0%, giá trị tiên đoán Surgery, 1 - 6. dương 100%, giá trị tiên đoán âm là 98,0%. Như 4. Gossot D. (2003), Techniques de vậy, có thể khẳng định kết quả STTT là đáng tin cậy. chirurgieendoscopique du thorax, Résection thoracoscopique des nodules pulmonaires, V. KẾT LUẬN Springer, Paris - France, 111 - 123. 5. Jime'nez M. F. (2001), "Prospective study on - Tuổi trung bình của BN là 52,3 ± 11,4 (từ video - assisted thoracoscopic surgery in the 40-69 tuổi), tỷ lệ nam/nữ là 1,6:1. resection of pulmonary nodules: 209 cases from - Hình ảnh nhăn nhúm màng phổi tạng tại vị the Spanish Video-Assisted Thoracic Surgery Study trí nốt phổi chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm UTP; Group", European Journal of Cardio - thoracic Surgery, 19, 562 - 565. dày dính màng phổi thành tại vị trí nốt phổi 6. Landreneau R. J., Mack M. J., Hazelrigg S. R., chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm không UTP et al. (1992), "Video - Assisted Thoracic Surgery: - Nhăn nhúm màng phổi tạng, xâm lấn màng Basic Technical Concepts and Intercostal Approach phổi thành có độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán Strategies", Ann Thorac Surg 54, 800 - 807. 7. Loscertales J., Jimenez - Merchan R., UTP rất cao Congregado M., et al. (2009), "Video - Assisted - Thực hiện PTNS hỗ trợ sinh thiết mẫu chiếm Surgery for Lung Cancer. State of the Art and 40%, kỹ thuật sinh thiết mẫu chủ yếu là cắt phổi Personal Experience", Asian Cardiovasc Thorac hình chêm (87,4%). Ann, 17, 313 - 326. 8. Marchevsky A. M., Changsri C., Gupta I., et - Xét nghiệm mô học tức thì có tỷ lệ phù hợp al. (2004), "Frozen Section Diagnoses of Small mô học cao, có giá trị tiên đoán cao trong chẩn Pulmonary Nodules: Accuracy and Clinical đoán ung thư phổi. Implications", Ann Thorac Surg, 78, 1755 - 1760. KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ IgA, IgG, IgM HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG THÂN HƯ NGUYÊN PHÁT NGƯỜI LỚN Nguyễn Thị Thu Hiền*, Phạm Văn Trân**, Lê Việt Thắng** TÓM TẮT lần lượt là 1,65; 4,36 g/l thấp hơn so nhóm chứng là 2,96; 9,23 g/l, p< 0,001. Nồng độ IgM huyết tương 2 Mục tiêu: Khảo sát nồng độ IgA, IgG và IgM nhóm bệnh là 2,06 g/l cao hơn nhóm chứng là 1,21 huyết tương và mối liên quan với một số chỉ số sinh g/l, p< 0,001. Tỷ lệ bệnh nhân giảm nồng độ IgA, IgG hoá ở bệnh nhân có hội chứng thận hư nguyên phát so nhóm chứng lần lượt là 41,4; 85,1%, tỷ lệ bệnh Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt nhân tăng nồng độ IgM so nhóm chứng là 80,5%. ngang trên 174 đối tượng gồm 87 bệnh nhân có hội Nồng độ IgA, IgG tương quan thuận với albumin, chứng thận hư nguyên phát và 87 người bình thường protein máu, tương quan nghịch với protein niệu 24 làm nhóm chứng. Tất cả các đối tượng đều được định giờ, p< 0,001. Ngược lại, IgM tương quan nghịch với lượng nồng độ IgA, IgG và IgM trong huyết tương albumin, protein máu, tương quan thuận với protein bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục. Kết quả: niệu 24 giờ, p< 0,001. Kết luận: Giảm nồng độ IgA, Nồng độ IgA, IgG huyết tương trung bình nhóm bệnh IgG và tăng nồng độ IgM là phổ biến ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát người lớn. *Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ. Từ khoá: Hội chứng thận hư nguyên phát, Người **Bệnh viện 103, Học viện Quân y lớn, nồng độ IgA, IgG, IgM huyết tương, protein niệu Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Hiền 24 giờ. Email: bshienpt@gmail.com SUMMARY Ngày nhận bài: 26/12/2019 SURVEY OF PLASMA IgA, IgG, IgM IN Ngày phản biện khoa học: 20/1/2020 Ngày duyệt bài: 19/2/2020. ADULT PATIENTS WITH PRIMARY 5
  2. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 NEPHRITIC SYNDROME phát người lớn Objective: Survey of plasma IgA, IgG and IgM - Tìm hiểu mối liên quan nồng độ IgA, IgG, concentrations and their association with some IgM với albumin, protein, cholesterol máu và biochemistry index in adult patients with primary protein niệu 24 giờ ở bệnh nhân hội chứng thận nephritic syndrome. Subjects and methods: A cross-sectional study was performed on 174 subjects, hư nguyên phát including 87 adult patients with primary nephrotic syndrome and 87 healthy controls. All subjects were II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU assessed for plasma IgA, IgG and IgM levels by means 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng of turbidity immunoassay. Results: The median levels nghiên cứu gồm 174 người chia làm 2 nhóm: of plasma IgA, IgG were 1.65; 4.36 g/l lower than - Nhóm bệnh: gồm 87 người được chẩn đoán those of control group 2.96; 9.23 g/l, p giới mục tiêu: hạn cao tứ phân vị được xác định tăng nồng độ. - Khảo sát nồng độ IgA, IgG, IgM huyết - Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. tương ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên Đồ thị được vẽ tự động trên máy tính. 6
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm chung và nồng độ IgA, IgG, IgM nhóm nghiên cứu Bảng 3.1. So sánh tuổi, giới nhóm bệnh và chứng Nhóm bệnh (n=87) Nhóm chứng (n=87) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Tuổi TB (Tuổi) 31,14 ± 11,63 32,83 ± 10,95 p > 0,05 < 30 50 57,5 47 54 Nhóm 30-39 14 16,1 17 19,5 tuổi 40 - 49 15 17,2 18 20,7 ≥ 50 8 9,2 5 5,7 Nam 59 67,8 60 69 Giới Nữ 28 32,2 27 31 Tuổi trung bình nhóm bệnh trong nghiên cứu Protein Tỷ lệ giảm
  4. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 Thay đổi các kháng thể ở bệnh nhân HCTH đồng. Lý giải điều này chúng tôi cho rằng việc nguyên phát người lớn theo kiểu giảm nồng độ giảm nồng độ IgA và IgG ở bệnh nhân là hợp lý IgA, IgG và tăng IgM huyết tương. Tỷ lệ bệnh bởi IgA, IgG là kháng thể có kích thước nhỏ bị nhân có giảm nồng độ IgA là 41,1%, giảm IgG là thải qua đường niệu, thêm vào nữa các kháng 85,1% và tăng IgM là 80,5% so nhóm chứng. thể này gắn với kháng nguyên và lắng đọng tại Khi so sánh với các kết quả của các tác giả trong cầu thận nên làm nồng độ trong máu giảm. nước chúng tôi chưa ghi nhận một thông báo Ngược lại, với IgM kích thước lớn, có sự gia tăng nào, tuy nhiên so với nghiên cứu của các tác giả tổng hợp IgM thay thế bù trừ để duy trì lượng nước ngoài chúng tôi nhận thấy có sự tương kháng thể trong cơ thể bệnh nhân ổn định. 3.2. Liên quan giữa IgA, IgG, IgM với albumin và protein niệu 24 giờ Bảng 3.5. Tương quan nồng độ các Igs với nồng độ albumin máu IgA (g/l) Chỉ số đánh giá Phương trình tương quan r p Albumin (g/l) 0,475 < 0,001 IgA = 0,058*Albumin + 0,417 Protein (g/l) 0,289 < 0,01 IgA = 0,026*Protein + 0,331 Protein niệu (g/24 giờ) -0,418 < 0,001 IgA = 1,914 - 0,032*Protein niệu Chỉ số đánh giá IgG (g/l) Phương trình tương quan Albumin (g/l) 0,642 < 0,001 IgG = 0,19*Albumin + 1,037 Protein (g/l) 0,436 < 0,001 IgG = 0,096*Protein + 0,254 Protein niệu (g/24 giờ) -0,44 < 0,001 IgG = 5,741 – 0,082*Protein niệu Chỉ số đánh giá IgM (g/l) Phương trình tương quan Albumin (g/l) -0,635 < 0,001 IgM = 2,967 – 0,048*Albumin Protein (g/l) -0,442 < 0,001 IgM = 3,195 – 0,025*Protein Protein niệu (g/24 giờ) 0,428 < 0,001 IgM = 0,02*Protein niệu + 1,786 Kết quả nghiên cứu cho thấy IgA, IgG có sàng của hội chứng thận hư điều trị tại khoa Thận, tương quan thuận với albumin và protein máu, Bệnh viện Việt Tiêp Hải phòng năm 2008. Tạp chí Y học thực hành số 5 (716): 88 -90. tương quan nghịch với protein niệu 24 giờ. Ngược 2. KDIGO 2012. Steroid-sensitive nephrotic lại, IgM tương quan nghịch với albumin và protein syndrome in children. Kidney International máu, tương quan thuận với protein niệu 24 giờ, Supplements 2, 163–171. có ý nghĩa thống kê, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2