YOMEDIA
ADSENSE
Khảo sát nồng độ myeloperoxidase trên bệnh nhân mắc bệnh mạch vành
24
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày khảo sát giá trị nồng độ myeloperoxidase trên bệnh nhân mắc bệnh mạch vành tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ 09/2013 – 05/2014.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát nồng độ myeloperoxidase trên bệnh nhân mắc bệnh mạch vành
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ MYELOPEROXIDASE<br />
TRÊN BỆNH NHÂN MẮC BỆNH MẠCH VÀNH<br />
Nguyễn Trần Minh Thắng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát giá trị nồng độ myeloperoxidase trên bệnh nhân mắc bệnh mạch vành tại bệnh viện Nhân<br />
Dân Gia Định từ 09/2013 – 05/2014.<br />
Phương pháp nghiên cứu Mô tả cắt ngang – tiến cứu.<br />
Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành được chụp mạch vành tại Khoa DSA,<br />
bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong thời gian từ tháng 09/2013 đến tháng 05/2014.<br />
Kết quả: Qua kết quả chụp mạch vành, chúng tôi ghi nhận có 162 trường hợp thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán và<br />
được đưa vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình là 65,33 ± 10,55 tuổi với nam chiếm ưu thế. Tỷ lệ tăng huyết áp và<br />
đái tháo đường lần lượt là 77,8% và 35,2%. Nồng độ myeloperoxidase máu trung bình là 654,36 ± 503,73.<br />
Kết luận: Nồng độ MPO máu ở bệnh nhân hội chứng vành cấp, tăng huyết áp và đái tháo đường cao hơn<br />
nồng độ MPO máu ở nhóm bệnh nhân còn lại.<br />
Từ khóa: Myeloperoxidase, Bệnh mạch vành, Hội chứng vành cấp.<br />
ABSTRACT<br />
INVESTIGATION OF THE MYELOPEROXIDASE CONCENTRATION IN PATIENTS WITH<br />
CORONARY ARTERY DISEASE<br />
Nguyen Tran Minh Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 221 - 225<br />
<br />
Objective: To survey the myeloperoxidase concentration of patients with coronary artery disease in Nhan<br />
Dan Gia Dinh Hospital from 09/2013 to 05/2014.<br />
Research Methodology: Cross - sectional, prospective study.<br />
Objects: All patients diagnosed with coronary artery disease, taken coronary angiography in DSA<br />
Department in Nhan Dan Gia Dinh Hospital from 09/2013 to 05/2014.<br />
Results: Through prospective medical record, we found 162 cases were eligible for the diagnostic criteria and<br />
were admitted to the study. The average age is 65.33 ± 10.55 years old, men outnumbered. The rate of<br />
hypertension and diabetes are 77.8% and 35.2%. The average myeloperoxidase concentration is 654.36 ± 503.73.<br />
Conclusion: The myeloperoxidase concentration of patients with acute coronary syndrome, hypertension<br />
and diabetes is higher than others.<br />
Keywords: Myeloperoxidase, Acute Coronary Syndrome, Coronary Disease.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ kê trong dân chúng nhưng các thống kê tại các<br />
bệnh viện lớn cho thấy bệnh nhân bị bệnh mạch<br />
Bệnh mạch vành là một bệnh rất thường gặp<br />
vành hầu hết ở tuổi 50 trở lên(16).<br />
trong số các bệnh tim ở các nước phát triển (1).<br />
Việc chẩn đoán bệnh mạch vành hiện nay<br />
Trên thế giới, có hơn 7 triệu người chết mỗi năm<br />
chủ yếu dựa vào việc khai thác triệu chứng đau<br />
do bệnh mạch vành, chiếm khoảng 12,8% các<br />
ngực của bệnh nhân, kết hợp với một số phương<br />
trường hợp tử vong(5). Ở Việt nam chưa có thống<br />
* Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: Ths.BS Nguyễn Trần Minh Thắng ĐT: 0979.014.904 Email: nguyentranminhthang@pnt.edu.vn<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 221<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
pháp cận lâm sàng khác như điện tâm đồ, siêu KẾT QUẢ<br />
âm tim, xạ hình tưới máu cơ tim, và các xét<br />
Qua kết quả chụp mạch vành, chúng tôi ghi<br />
nghiệm sinh hóa(17) Chụp động mạch vành chọn<br />
nhận có 162 trường hợp thỏa tiêu chuẩn chẩn<br />
lọc và cản quang, phương pháp này được xem là<br />
đoán và được đưa vào nghiên cứu.<br />
tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh động mạch<br />
vành(16). Tuy nhiên các biện pháp trên tồn tại Đặc điểm chung<br />
nhiều khuyết điểm như độ nhạy và độ chuyên Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu<br />
biệt không cao, hoặc một số phương pháp đòi Đặc điểm<br />
hỏi chi phí cao khi thực hiện. Gần đây nhiều Tuổi 65,3 ± 10,55<br />
Tỷ lệ Nam/Nữ 103/59<br />
nghiên cứu cho thấy mối liên kết giữa<br />
Tỷ lệ bệnh mạch vành cấp 69,8%<br />
myeloperoxidase, một enzym được tiết ra từ Tỷ lệ hẹp hơn 1 nhánh MV 78,4%<br />
bạch cầu, với bệnh lý tim mạch(2,8). Các nghiên Tỷ lệ NMCT ST chênh 31,9%<br />
cứu cho thấy nồng độ myeloperoxidase tăng<br />
Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch<br />
đáng kể ở bệnh nhân đã được xác định có bệnh<br />
vành<br />
mạch vành qua chụp mạch máu.<br />
Myeloperoxidase có thể là một dấu ấn tim có ích Bảng 2. Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành<br />
Các yếu tố nguy cơ Tỷ lệ<br />
trong cấp cứu vì nó phản ánh tình trạng không<br />
Tăng huyết áp 77,8%<br />
ổn định của mảng xơ vữa, nguyên nhân của hội Đái tháo đường 35,2%<br />
chứng mạch vành cấp(11,14). Hút thuốc lá 31,5%<br />
Ở Việt Nam, hiện có rất ít các nghiên cứu Béo phì 16%<br />
Tiền căn gia đình mắc bệnh mạch vành 14,2%<br />
myeloperoxidase ở bệnh nhân bị bệnh động<br />
Rối loạn mỡ máu 56,2%<br />
mạch vành. Với mong muốn tìm hiểu thêm về<br />
nồng độ của myeloperoxidase ở bệnh nhân mắc Khảo sát nồng nồng độ MPO<br />
bệnh mạch vành, chúng tôi tiến hành nghiên cứu Bảng 3. Giá trị nồng độ MPO trên bệnh nhân bệnh<br />
với các mục tiêu cụ thể như sau mạch vành<br />
- Khảo sát nồng độ myeloperoxidase trên Nồng độ Giá trị Trung Độ lệch Trung Giá trị lớn<br />
MPO nhỏ nhất bình chuẩn vị nhất<br />
bệnh nhân bệnh mạch vành. Hội chứng<br />
255 814,10 524,39 770 5172<br />
- Khảo sát mối tương quan giữa nồng độ vành cấp<br />
Bệnh mạch<br />
myeloperoxidase với mức độ xơ vữa động vành mạn<br />
123 285,98 104,28 261 590<br />
mạch vành. Mẫu nghiên<br />
123 654,36 503,73 572,5 5172<br />
cứu<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Khảo sát mối tương quan giữa MPO và<br />
Đối tượng nghiên cứu mức độ xơ vữa của bệnh mạch vành<br />
Tất cả bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành<br />
Bảng 4. So sánh nồng độ MPO giữa hai nhóm bệnh<br />
được chụp mạch vành tại Khoa DSA, bệnh viện<br />
nhân<br />
Nhân Dân Gia Định trong thời gian từ tháng Nồng độ MPO p<br />
09/2013 đến tháng 05/2014. Bệnh Cấp tính 814,10 ± 524,39<br />
< 0,001<br />
mạch vành Mạn tính 285,98 ± 104,28<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Hội chứng ST chênh 833,69 ± 418,10<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang – tiến cứu. 0,739<br />
vành cấp ST không chênh 804,94 ± 569,62<br />
Số nhánh<br />
Hẹp 1 nhánh 695,83 ± 857,20 0,874<br />
mạch vành<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
222 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Sự liên quan giữa nồng độ MPO (pmol/L) với các yếu tố nguy cơ<br />
Bảng 5<br />
Yếu tố nguy cơ Có Không p<br />
Tăng huyết áp 739,83 ± 837,12 629,00 ± 357,64 0,013<br />
Đái tháo đường 812,75 ± 714,83 568,37 ± 310,58 0,003<br />
Hút thuốc lá 646,25 ± 358,59 658,08 ± 559,37 0,430<br />
Béo phì 593,46 ± 368,72 666,00 ± 525,91 0,406<br />
Tiền căn gia đình bệnh mạch vành 746,48 ± 993,84 639,12 ± 370,03 0,107<br />
Rối loạn mỡ máu 705,34 ± 605,83 589,01 ± 322,50 0,321<br />
<br />
BÀN LUẬN khác biệt về nồng độ MPO trung bình giữa hai<br />
nhóm bệnh nhân bệnh mạch vành cấp và mạn<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi<br />
tính có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Nồng<br />
trung bình là 65,3 ± 10,55 tuổi, trong đó tuổi từ 50 độ MPO trung bình trong nhóm bệnh mạch<br />
trở lên chiếm 95,7%. Độ tuổi này cao hơn nghiên vành cấp cao hơn so với nồng độ MPO trung<br />
cứu của các tác giả Duzguncinar (61,7 ± 11,3 bình trong nhóm bệnh mạch vành mạn. Kết<br />
tuổi)(3) và tác giả Claire (61,7 ± 0,41 tuổi)(8). Điều quả này tương đồng với hai tác giả Liang(10) và<br />
này có thể do bệnh nhân ít được tầm soát bệnh tác giả Gurav(7). Vậy nồng độ MPO có giá trị<br />
mạch vành sớm và thường xuyên. Số bệnh nhân trong việc phân biệt giữa bệnh mạch vành cấp<br />
nam nhiều hơn nữ, tỷ lệ bệnh nhân nam chiếm và bệnh mạch vành mạn. Dựa vào kết quả<br />
63,6%, thấp hơn so với nghiên cứu của các tác giả nồng độ MPO thu được tôi xác định điểm cắt<br />
Claire (81,7%)(8) và tác giả Goldhammer (82%)(6). nồng độ MPO để chẩn đoán phân biệt bệnh<br />
Sự khác biệt này có thể do nam giới tiếp xúc với mạch vành cấp và mạn tính là 468 pmol/L với<br />
các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành nhiều độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 80% và<br />
hơn nữ. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận<br />
96%. Tuy nhiên, khi so sánh nồng độ MPO<br />
69,8% bệnh nhân mắc hội chứng vành cấp, cao trung bình giữa hai nhóm bệnh nhân hội<br />
hơn nghiên cứu của tác giả Myeong-Ki Hong chứng vành cấp có ST chênh và không chênh<br />
(51,9%)(9). Qua đó, cho thấy kiến thức và thói thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với<br />
quen của bệnh nhân về bệnh mạch vành cũng<br />
p > 0,05. Kết quả này cũng tương đồng với tác<br />
rất quan trọng, bệnh nhân chờ bệnh nặng mới<br />
giả Giuseppe Ferrante(4) nhưng khác với kết<br />
đến bệnh viện. Hơn nữa, tỷ lệ bệnh nhân bị hẹp quả của tác giả Ndrepepa(13). Sự khác biệt này<br />
hơn một nhánh mạch vành là 78,4%, cao hơn có thể là do nghiên cứu của tác giả<br />
nghiên cứu của hai tác giả Myeong-Ki Hong Ndrepepa(13) có tỷ lệ bệnh nhân nhồi máu cơ<br />
(38%)(9) và tác giả Mariuca Vasa (48,9%)(18). Sự tim có ST chênh lên trên điện tâm đồ (28,1%)<br />
khác biệt này do độ tuổi trung bình trong nghiên thấp hơn nghiên cứu của tôi (31,9%). Bên cạnh<br />
cứu của tôi cao hơn hai tác giả trên.<br />
đó, trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận<br />
Khi tiến hành khảo sát các yếu tố nguy cơ, tôi sự khác biệt về nồng độ MPO trung bình giữa<br />
ghi nhận tăng huyết áp và rối loạn mỡ máu hai nhóm bệnh nhân hẹp một nhánh và hẹp<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 77,8% và 56,2%. hơn một nhánh mạch vành không có ý nghĩa<br />
Kết quả này phù hợp vớ nghiên cứu của hai tác thống kê với p > 0,05. Kết quả này tương đồng<br />
giả Goldhammer(6) và Namita Mahalle(12). với hai tác giả Giuseppe Ferrante(4) và tác giả<br />
Đối với nồng độ MPO, tôi ghi nhận nồng Ndrepepa(13). Điều này cho thấy nồng độ MPO<br />
độ MPO của nhóm bệnh nhân hội chứng vành không giúp phân biệt giữa nhóm bệnh nhân<br />
cấp là 814,10 ± 524,39 pmol/L và nhóm bệnh hẹp một nhánh và hơn một nhánh mạch vành.<br />
nhân bệnh mạch vành mạn là 285,98 ± 104,28 Khi phân tích các yếu tố nguy cơ, đối với<br />
pmol/L. Theo kết quả ghi nhận được thì sự tăng huyết áp thì nồng độ MPO khác nhau có<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 223<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm có và không KẾT LUẬN<br />
có tăng huyết áp với p < 0,05. Nồng độ MPO<br />
Qua nghiên cứu, tôi rút ra kết luận về nồng<br />
trung bình trong nhóm bệnh mạch vành có<br />
độ MPO máu ở nhóm bệnh nhân bệnh mạch<br />
tăng huyết áp cao hơn so với nhóm không<br />
vành là 654,36 ± 503,73 pmol/L, mức 468 pmol/L<br />
tăng huyết áp. Kết quả này khác với kết quả<br />
là điểm cắt tối ưu để chẩn đoán bệnh mạch vành<br />
của hai tác giả G Ferrante(4) và tác giả<br />
cấp với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 80%<br />
Ndrepepa(13). Sự khác biệt này có thể là do<br />
và 96%. Nồng độ MPO máu ở bệnh nhân bệnh<br />
nghiên cứu của tác giả Giuseppe Ferrante(4) chỉ<br />
mạch vành cấp cao hơn nồng độ MPO máu ở<br />
tiến hành trên các bệnh nhân bệnh mạch vành<br />
bệnh nhân bệnh mạch vành mạn. Nồng độ MPO<br />
cấp và nghiên cứu của tác giả Ndrepepa(13) có<br />
máu ở bệnh nhân bệnh mạch vành có tăng huyết<br />
tỷ lệ bệnh nhân bệnh mạch vành cấp (43,8%)<br />
áp và đái tháo đường cao hơn nồng độ MPO<br />
thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi (69,8%).<br />
máu ở bệnh nhân bệnh mạch vành không có<br />
Hơn nữa, nồng độ MPO khác nhau có ý tăng huyết áp và đái tháo đường. Không có sự<br />
nghĩa thống kê giữa hai nhóm bệnh nhân có và khác biệt nồng độ MPO máu giữa nhóm bệnh<br />
không có bệnh đái tháo đường với p < 0,05. nhân hẹp hơn một nhánh hoặc có ST chênh trên<br />
Nồng độ MPO trong nhóm có bệnh đái tháo điện tâm đồ so với nhóm còn lại.<br />
đường cao hơn nhóm không có bệnh đái tháo<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
đường. Điều này giống với kết quả của tác giả<br />
1. Andrus B, Lacaille D (2014), "2013 ACC/AHA Guideline on<br />
Ndrepepa(13) nhưng khác với tác giả Giuseppe the Assessment of Cardiovascular Risk". J Am Coll Cardiol, 63<br />
Ferrante(4), có thể do nghiên cứu của tác giả (25 Pt A), 2886.<br />
Giuseppe Ferrante(4) chỉ tiến hành trên các bệnh 2. Baldus S, Heeschen C, Meinertz T et al. (2003),<br />
"Myeloperoxidase serum levels predict risk in patients with<br />
nhân bệnh mạch vành cấp. acute coronary syndromes". Circulation, 108 (12), 1440-5.<br />
Tuy nhiên, đối với hút thuốc là thì sự khác 3. Duzguncinar O, Yavuz B, Hazirolan T et al. (2008), "Plasma<br />
myeloperoxidase is related to the severity of coronary artery<br />
biệt không có ý nghĩa thống kê về nồng độ MPO disease". Acta Cardiol, 63 (2), 147-52.<br />
(p > 0,05). Kết quả này khác với hai tác giả 4. Ferrante G, Nakano M, Prati F et al. (2010), "High levels of<br />
systemic myeloperoxidase are associated with coronary<br />
Ndrepepa(13) và Giuseppe Ferrante(4) là do không plaque erosion in patients with acute coronary syndromes: a<br />
tương đồng về lối sống. Tương tự như vậy, nồng clinicopathological study". Circulation, 122 (24), 2505-13.<br />
độ MPO khác nhau không có ý nghĩa thống kê 5. Fihn SD, Gardin JM, Abrams J et al. (2012), "2012<br />
ACCF/AHA/ACP/AATS/PCNA/SCAI/STS Guideline for the<br />
giữa hai nhóm bệnh nhân béo phì và không béo diagnosis and management of patients with stable ischemic<br />
phì với p > 0,05. Điều này tương đồng với kết heart disease: a report of the American College of Cardiology<br />
quả của tác giả Claire, tuy nhiên khác với tác giả Foundation/American Heart Association Task Force on<br />
Practice Guidelines, and the American College of Physicians,<br />
Jeroen Nijhuis(15). Khác biệt này có thể do tỷ lệ American Association for Thoracic Surgery, Preventive<br />
bệnh nhân béo phì trong nghiên cứu của tác giả Cardiovascular Nurses Association, Society for<br />
Cardiovascular Angiography and Interventions, and Society<br />
Nijhuis (80,4%) cao hơn nhiều so với tôi (16%). of Thoracic Surgeons". J Am Coll Cardiol, 60 (24), e44-e164.<br />
Bên cạnh đó, nồng độ MPO cũng khác nhau 6. Goldhammer E, Moshe Y Ben, Lubovich A, et al. (2010),<br />
không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm bệnh "Serum endothelin-1, MMP-9, and myeloperoxidase and<br />
coronary artery morphology as detected by multi-slice CT<br />
nhân có và không có rối loạn mỡ máu (p > 0,05). angiography in intermediate and high risk asymptomatic<br />
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả subjects". Open Biomarkers Journal, 3 (2010).<br />
Giuseppe Ferrante(4). Tuy nhiên khác với kết quả 7. Gurav NR, Borse RT, Thorat Anand P et al. (2013),<br />
"Comparison of levels of Myeloperoxidase, C-reactive protein<br />
của tác giả Ndrepepa(13). Sự khác biệt này có thể and Uric acid in patients of Stable and Unstable angina".<br />
là do tỷ lệ bệnh nhân bị rối loạn mỡ máu trong Indian Journal of Basic & Applied Medical Research, 2 (8), 897-902.<br />
8. Heslop CL, Frohlich JJ, Hill JS (2010), "Myeloperoxidase and<br />
nghiên cứu của tác giả Ndrepepa (64,1%) cao<br />
C-reactive protein have combined utility for long-term<br />
hơn trong nghiên cứu của tôi (56,2%)(13). prediction of cardiovascular mortality after coronary<br />
angiography". J Am Coll Cardiol, 55 (11), 1102-9.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
224 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
9. Hong MK, Mintz GS, Lee CW et al. (2004), "Comparison of 15. Nijhuis J, Rensen SS, Slaats Y et al. (2009), "Neutrophil<br />
coronary plaque rupture between stable angina and acute activation in morbid obesity, chronic activation of acute<br />
myocardial infarction: a three-vessel intravascular ultrasound inflammation". Obesity (Silver Spring), 17 (11), 2014-8.<br />
study in 235 patients". Circulation, 110 (8), 928-33. 16. Phạm Nguyễn Vinh (2008), Bệnh học tim mạch, Nhà xuất bản Y<br />
10. Liang J, Zheng Z, Wang M et al. (2009), "Myeloperoxidase học Tp HCM, 63-68.<br />
(MPO) and interleukin-17 (IL-17) plasma levels are increased 17. Phạm Nguyễn Vinh (2012), Cập nhật về điều trị bệnh mạch máu<br />
in patients with acute coronary syndromes". J Int Med Res, 37 ngoại biên, Bài giảng chuyên khoa 2 Nội tim mạch, NXB Y học .<br />
(3), 862-6. 18. Vasa M, Fichtlscherer S, Aicher A, et al. (2001), "Number and<br />
11. Loria V, Dato I, Graziani F et al. (2008), "Myeloperoxidase: a migratory activity of circulating endothelial progenitor cells<br />
new biomarker of inflammation in ischemic heart disease and inversely correlate with risk factors for coronary artery<br />
acute coronary syndromes". Mediators Inflamm, 2008, 135625. disease". Circ Res, 89 (1), E1-7.<br />
12. Mahalle N, Garg MK, Naik SS et al. (2014), "Study of pattern<br />
of dyslipidemia and its correlation with cardiovascular risk<br />
factors in patients with proven coronary artery disease". Indian Ngày nhận bài báo: 09/9/2015<br />
J Endocrinol Metab, 18 (1), 48-55.<br />
13. Ndrepepa G, Braun S, Mehilli J et al. (2008), "Myeloperoxidase Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/9/2015<br />
level in patients with stable coronary artery disease and acute<br />
coronary syndromes". Eur J Clin Invest, 38 (2), 90-6.<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/10/2015<br />
14. Nicholls SJ, Hazen SL (2005), "Myeloperoxidase and<br />
cardiovascular disease". Arterioscler Thromb Vasc Biol, 25 (6),<br />
1102-11.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 225<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn