intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát mối tương quan giữa nồng độ của myeloperoxidase và C reactive protein siêu nhạy với mức độ xơ vữa động mạch vành trên bệnh nhân mắc bệnh mạch vành

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu thể hiện qua các mục tiêu: (1) khảo sát nồng độ myeloperoxidase trên bệnh nhân bệnh mạch vành (2) khảo sát nồng độ C– reactive protein siêu nhạy trên bệnh nhân bệnh mạch vành (3) khảo sát mối tương quan giữa nồng độ myeloperoxidase và C–reactive protein siêu nhạy với mức độ xơ vữa động mạch vành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát mối tương quan giữa nồng độ của myeloperoxidase và C reactive protein siêu nhạy với mức độ xơ vữa động mạch vành trên bệnh nhân mắc bệnh mạch vành

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ<br /> CỦA MYELOPEROXIDASE VÀ C-REACTIVE PROTEIN SIÊU NHẠY<br /> VỚI MỨC ĐỘ XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH VÀNH TRÊN BỆNH NHÂN<br /> MẮC BỆNH MẠCH VÀNH<br /> Lê Xuân Trường*, Nguyễn Thanh Trầm*, Nguyễn Trần Minh Thắng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu:Bệnh mạch vành là một bệnh rất thường gặp trong số các bệnh tim mạch ở các nước phát triển với<br /> tỷ lệ tử vong cao.Tuy nhiên, việc chẩn đoán bệnh mạch vành hiện nay tồn tại nhiều khuyết điểm như độ nhạy và<br /> độ đặc hiệu không cao, hoặc một số phương pháp đòi hỏi chi phí cao khi thực hiện. Gần đây nhiều nghiên cứu cho<br /> thấy sự gia tăng của C–reactive protein có ý nghĩa tiên đoán và dự hậu bệnh mạch vành. Bên cạnh đó cũng có<br /> nhiều nghiên cứu cho thấy mối liên kết giữa sự tăng nồng độ myeloperoxidase (MPO) với bệnh lý tim mạch,<br /> phản ánh tình trạng không ổn định của mảng xơ vữa, nguyên nhân của hội chứng mạch vành cấp.<br /> Mục tiêu: (1) Khảo sát nồng độ myeloperoxidase trên bệnh nhân bệnh mạch vành. (2) Khảo sát nồng độ C–<br /> reactive protein siêu nhạy trên bệnh nhân bệnh mạch vành. (3) Khảo sát mối tương quan giữa nồng độ<br /> myeloperoxidase và C–reactive protein siêu nhạy với mức độ xơ vữa động mạch vành.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang trên 162<br /> đối tượng thỏa tiêu chuẩn nhận vào cũng như tiêu chuẩn loại ra, được chẩn đoán mắc bệnh động mạch vành và<br /> được chụp mạch vành tại Khoa kỹ thuật chụp mạch máu xóa nền (Digital Subtraction Angiography, DSA), bệnh<br /> viện Nhân Dân Gia Định trong thời gian từ tháng 09/2013 đến tháng 05/2014.<br /> Kết quả : (1) Nồng độ MPO máu trung bình ở nhóm bệnh nhân bệnh mạch vành là 654,36 ± 503,73 pmol/L<br /> và điểm cắt tối ưu để chẩn đoán bệnh mạch vành cấp là 468 pmol/Lvới độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 80% và<br /> 96%. (2) Nồng độ hs-CRP máu trung bình ở nhóm bệnh nhân bệnh mạch vành là 12,56 ± 22,96 mg/L vàđiểm cắt<br /> tối ưu để chẩn đoán bệnh mạch vành cấp là 1,465 mg/L với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 87,6% và 71,4%.<br /> (3) Nồng độ MPO và hs-CRP máu ở bệnh nhân bệnh mạch vành cấp cao hơn ở bệnh nhân bệnh mạch vành mạn<br /> và nồng độ MPO máu có mối tương quan thuận với nồng độ hs-CRP máu trên những bệnh nhân bệnh mạch<br /> vành.<br /> Kết luận: Qua nghiên cứu này chúng tôi hi vọng có thể sử dụng xét nghiệm myeloperoxidase và hs-CRP<br /> trong việc đánh giá nguy cơ và tiên lượng điều trị bệnh lý mạch vành.<br /> Từ khóa: bệnh mạch vành, CRP siêu nhạy, myeloperoxidase, xơ vữa động mạch.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SURVEY OF THE CORRELATION BETWEEN MYELOPEROXIDASE AND HIGH SENSITIVE CREACTIVE PROTEIN LEVEL AND THE DEGREE OF CORONARY ATHEROSCLEROSIS IN<br /> PATIENTS WITH CORONARY ARTERY DISEASE<br /> Le Xuan Truong, Nguyen Thanh Tram, Nguyen Tran Minh Thang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015:30 - 36<br /> Background: In developed countries, coronary artery disease (CAD) is most commonly foundin cardiac<br /> diseases and remains the leading cause of mortality. Currently, the diagnosis of coronary artery disease (CAD)<br /> has some limitations such as low sensisitive and specificity or high cost. Recently, many studies have been<br /> demonstrated that elevated high sensitive C-reactive protein (hs-CRP) plays a meaningful<br /> * Đại học Y Dược TP. HCM,<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS.Lê Xuân Trường<br /> <br /> 30<br /> <br /> **Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> ĐT: 01269872057<br /> Email: lxtruong57@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> predictionandprognosis. Besides, there are also many studies have been found the relationship<br /> betweenelevated myeloperoxidase (MPO) level and cardiac diseases, indicating unstable atherosclerotic lesions<br /> due to theacute coronary syndromes (ACS).<br /> Objectives: The purpose of this study is to survey: (1) the myeloperoxidase concentration on patients with<br /> CAD. (2) thehs-CRP concentration on patients with CAD. (3) the correlation between MPO and hs-CRP level<br /> and the degree of coronary atherosclerosis in patients with coronary artery disease.<br /> Method: A cross-sectional study in 162 patients with CAD in Gia Dinh People hospital from September<br /> 2013 to May 2014.<br /> Result: (1) The mean value of MPO in group of patients with CAD is 654.36 ± 503.73 pmol/L and at the<br /> cut-off 468 pmol/L was useful in diagnosis of acute coronary syndromes (ACS) with sensivity of 80.0%;<br /> specificity of 96.0%. (2) The mean value of hs-CRP in group of patients with CAD is 12.56 ± 22.96 mg/L and at<br /> the cut off1.465 mg/L was useful in diagnosis of acute coronary syndromes (ACS) with sensivity of 87.6%;<br /> specificity of 71.4%. The MPO and hs CRP level in patients with ACS were higher than those with stable<br /> coronary artery disease (15.50 mg/L and 5.77 mg/L) as well as MPO level showed positive correltion with hsCRP level on patients with CAD.<br /> Conclusion: We stated MPO and hs-CRP tests could be used for risk assessment, prediction for treament for<br /> patients with CAD.<br /> Key words: atherosclerosis, coronary artery disease, hs-CRP, myeloperoxidase.<br /> một enzyme được tiết ra từ bạch cầu, với bệnh<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> lý tim mạch(3). MPO có thể là một dấu ấn tim<br /> Bệnh mạch vành là một bệnh rất thường gặp<br /> có ích trong cấp cứu vì nó phản ánh tình trạng<br /> trong số các bệnh tim ở các nước phát triển(5).<br /> không ổn định của mảng xơ vữa, nguyên nhân<br /> Trên thế giới, có hơn 7 triệu người chết mỗi năm<br /> của hội chứng mạch vành cấp(17).<br /> do bệnh mạch vành, chiếm khoảng 12,8% các<br /> trường hợp tử vong(20). Ở Việt Nam chưa có<br /> thống kê trong dân chúng nhưng các thống kê<br /> tại các bệnh viện lớn cho thấy bệnh nhân bị bệnh<br /> mạch vành hầu hết ở tuổi 50 trở lên(19).<br /> Việc chẩn đoán bệnh mạch vành hiện nay<br /> chủ yếu dựa vào việc khai thác triệu chứng<br /> đau ngực của bệnh nhân, kết hợp với một số<br /> phương pháp cận lâm sàng khác như điện tâm<br /> đồ, siêu âm tim và các xét nghiệm sinh hóa(19).<br /> Tuy nhiên các biện pháp trên tồn tại nhiều<br /> khuyết điểm như độ nhạy và độ đặc hiệu<br /> không cao, hoặc một số phương pháp đòi hỏi<br /> chi phí cao khi thực hiện(1). Gần đây nhiều<br /> nghiên cứu cho thấy C–reactive protein được<br /> đánh giá là một chỉ điểm mới của quá trình<br /> viêm liên quan đến bệnh mạch vành(9). Sự gia<br /> tăng của C–reactive protein có ý nghĩa tiên<br /> đoán và dự hậu bệnh mạch vành(9,12). Bên cạnh<br /> đó cũng có nhiều nghiên cứu cho thấy mối liên<br /> kết giữa sự gia tăng myeloperoxidase (MPO),<br /> <br /> Nội Tổng quát<br /> <br /> Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về<br /> nồng độ C–reactive protein siêu nhạy (hs-CRP)<br /> và MPO ở bệnh nhân bị bệnh động mạch vành,<br /> từ đó đã có những ứng dụng trong điều trị và<br /> theo dõi bệnh nhân bị bệnh động mạch vành(9,18).<br /> Với mong muốn tìm hiểu thêm về nồng độ của<br /> hs-CRP và MPO ở bệnh nhân mắc bệnh mạch<br /> vành, chúng chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề<br /> tài “Khảo sát mối tương quan giữa nồng độ của<br /> myeloperoxidase và C-reactive protein siêu nhạy với<br /> mức độ xơ vữa động mạch vành trên bệnh nhân mắc<br /> bệnh mạch vành” với ba mục tiêu:<br /> (1) Khảo sát nồng độ MPO trên bệnh nhân<br /> bệnh mạch vành.<br /> (2) Khảo sát nồng độ hs-CRP trên bệnh nhân<br /> bệnh mạch vành.<br /> (3) Khảo sát mối tương quan giữa nồng độ<br /> MPO và hs-CRP với mức độ xơ vữa động mạch<br /> vành.<br /> <br /> 31<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> <br /> Phương pháp chọn mẫu<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Chọn mẫu thuận tiện, thu thập tất cả những<br /> đối tượng mẫu tiếp cận được và thỏa tiêu chuẩn<br /> nhận vào cũng như tiêu chuẩn loại ra.<br /> <br /> Tất cả bệnh nhân mắc bệnh mạch vành được<br /> chụp mạch vành tại Khoa kỹ thuật chụp mạch<br /> máu xóa nền (Digital Subtraction Angiography,<br /> DSA), bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong thời<br /> gian từ tháng 09/2013 đến tháng 05/2014.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán bệnh động<br /> mạch vành cấp hoặc mạn tính, nhập vào Khoa<br /> DSA – Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, có hẹp<br /> mạch vành có ý nghĩa (hẹp > 50% đường kính<br /> mạch vành) khi chụp động mạch vành.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh nhân viêm nhiễm cấp tính hoặc mạn<br /> tính khác như viêm khớp, viêm đa khớp, bệnh<br /> hệ thống và các trường hợp sốt không rõ nguyên<br /> nhân.<br /> Các bệnh ác tính.<br /> Các bệnh lý gan, thận.<br /> Mới chấn thương hoặc sau phẫu thuật trong<br /> vòng 2 tháng.<br /> Bệnh nhân hoặc thân nhân (khi bệnh nhân<br /> không có khả năng tự quyết định) không đồng ý<br /> tham gia nghiên cứu.<br /> Bệnh nhân có kết quả chụp mạch vành và đo<br /> các chỉ số sinh hóa không đầy đủ<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Theo công thức:<br /> <br /> Trong đó<br /> n: cỡ mẫu tối thiểu<br /> C=8,53: được chọn từ bảng liên quan đến sai<br /> sót loại I và loại II, tương ứng với α = 0,05 và β =<br /> 0,10<br /> : 0,228 là hệ số tương quan trong nghiên<br /> cứu của Düzgünçinar O và các cộng sự (3).<br /> Vậy n=162<br /> <br /> 32<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt<br /> ngang.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Định lượng MPO và hs-CRP trong huyết<br /> tương (ELISA) với thuốc thử của hãng SIEMENS<br /> trên máy SEIMENS Dimension RxL Max và máy<br /> SIEMENS ADVIA 1800. Tiến hành xét nghiệm<br /> mẫu chuẩn trước mỗi lần xét nghiệm với hai<br /> mức nồng độ khác nhau, mỗi mức nồng độ tiến<br /> hành xét nghiệm ba lần. Kết quả của ba lần xét<br /> nghiệm phải tuân theo quy tắc Westgard(2).<br /> <br /> Quản lý dữ liệu<br /> Kiểm tra toàn bộ các phiếu theo tiêu chuẩn<br /> chọn mẫu, sau đó đánh số thứ tự.<br /> Dữ liệu được nhập bằng phần mềm<br /> Microsoft Excel 2010 và phân tích theo chương<br /> trình thống kê y học SPSS 17.0. Kết quả được<br /> trình bày bằng phần mềm Microsoft Word 2010.<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Tuổi<br /> Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi là 65,33 ± 10,55, người<br /> trẻ nhất trong nghiên cứu là 44 tuổi, người cao<br /> nhất là 88 tuổi.<br /> Bảng 1.Tuổi của bệnh nhân bệnh mạch vành<br /> Tuổi<br /> <br /> Giá trị nhỏ Trung bình<br /> nhất<br /> 44<br /> 65,33<br /> <br /> Độ lệch<br /> chuẩn<br /> 10,55<br /> <br /> Giá trị<br /> lớn nhất<br /> 88<br /> <br /> Độ tuổi này cao hơn nghiên cứu của các tác<br /> giả Duzguncinar (61,7 ± 11,3 tuổi)(3) và tác giả<br /> Claire (61,7 ± 0,41 tuổi )(10). Sự khác biệt này có<br /> thể là do cỡ mẫu của chúng tôi khác với hai tác<br /> giả trên. Bên cạnh đó, thói quen cũng như kiến<br /> thức của bệnh nhân đối với bệnh mạch vành còn<br /> hạn chế, bệnh nhân ít được tầm soát bệnh mạch<br /> vành sớm và thường xuyên.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * T<br /> Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> Giới<br /> Tỷ lệ bệnh<br /> nh nhân nam b<br /> bị bệnh mạch vành<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi là 63,6%, th<br /> thấp<br /> hơn so với nghiên cứu củaa các tác gi<br /> giả Claire là<br /> (10)<br /> 81,7% và tác giả Goldhammer là 82%(6).<br /> Bảng 2. Phân bố dân số nghiên ccứu theo giới tính<br /> Giới tính<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tổng<br /> <br /> Tần số<br /> 103<br /> 59<br /> 162<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 63,6<br /> 36,4<br /> 100<br /> <br /> Sự khác biệt này có thể do khác nhau v<br /> về quần<br /> thể nghiên cứu. Bệnh<br /> nh nhân nam ti<br /> tiếp xúc với các yếu<br /> tố nguy của bệnh mạch<br /> ch vành nhi<br /> nhiều hơn nữ giới.<br /> Tỷ lệ bệnh nhân BMV cấp<br /> p và m<br /> mạn tính<br /> <br /> Tỷ lệ bệnh nhân bệnh<br /> nh m<br /> mạch vành cấp trong<br /> nghiên cứu củaa chúng tôi là 69,8%, th<br /> thấp hơn so<br /> với nghiên cứu của tác giảả Xiang Li ( 80,5%)(13)<br /> đồng thời cao hơn nghiêên cứu của tác giả<br /> Myeong-Ki Hong (51,9%)(11)). Sự khác biệt này có<br /> thể do khác biệt về quần<br /> n th<br /> thể nghiên cứu. Bên<br /> cạnh đó kiến thứcc và thói quen ccủa bệnh nhân<br /> về bệnh mạch vành cũng<br /> ũng rrất quan trọng, bệnh<br /> nhân chờ bệnh nặng mớii đ<br /> đến bệnh viện khám<br /> bệnh.<br /> Bảng 3.Tỷ lệ bệnh nhân bệnh<br /> nh m<br /> mạch vành cấp và mạn<br /> tính<br /> Bệnh mạch vành<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Cấp<br /> Mạn<br /> Tổng<br /> <br /> 113<br /> 49<br /> 162<br /> <br /> 69,8<br /> 30,2<br /> 100<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Giá trị nồng<br /> ng độ<br /> đ MPO trên bệnh nhân bệnh mạch<br /> vành<br /> So sánh nồng<br /> ng độ<br /> đ MPO giữa hai nhóm bệnh nhân cấp<br /> và mạn<br /> <br /> Theo kếtt quả<br /> qu nghiên cứu của chúng tôi thì sự<br /> khác biệt vềề nồng độ MPO trung bình giữa hai<br /> nhóm bệnh<br /> nh nhân bệnh<br /> b<br /> mạch vành cấp và mạn<br /> tính có ý nghĩa<br /> ngh thống kê (p < 0,001). Nồng độ<br /> MPO trung bình trong nhóm bệnh<br /> b<br /> mạch vành<br /> cấp<br /> p cao hơn so với<br /> v nồng độ MPO trung bình<br /> trong nhóm bệnh<br /> b<br /> mạch vành mạn. Kết quả này<br /> tương đồng<br /> ng với<br /> v kết quả của hai tác giả Liang(14)<br /> và tác giả Gurav(8). Dựa vào kết quả trên cho<br /> thấy việc sử<br /> ử dụng nồng độ MPO là có giá trị<br /> trong việcc phân biệt<br /> bi giữa bệnh mạch vành cấp<br /> và bệnh mạch<br /> ch vành mạn.<br /> m<br /> Bảng 4. So sánh nồng<br /> n<br /> độ MPO giữa hai nhóm bệnh<br /> nhân cấp<br /> p và mạn<br /> m<br /> MPO<br /> (pmol/L)<br /> <br /> Cấp<br /> 814,10 ±<br /> 524,39<br /> <br /> Mạn<br /> 285,98 ±<br /> 104,28<br /> <br /> U<br /> 250,50<br /> <br /> P<br /> < 0,001<br /> <br /> Giá trị xét nghiệm<br /> nghi nồng độ MPO trong chẩn đoán hội<br /> chứng vành cấ<br /> ấp và bệnh mạch vành mạn tính<br /> <br /> Dựa<br /> a vào nồng<br /> n<br /> độ MPO thu được, chúng tôi<br /> xác định diiện tích dưới đường cong ROC là<br /> 0,955 (p < 0,001) với<br /> v điểm cắt nồng độ MPO máu<br /> ở mứcc 468 pmol/L là điểm<br /> đi<br /> cắt tối ưu(21) để chẩn<br /> đoán bệnh<br /> nh mạch<br /> m<br /> vành cấp và mạn với độ nhạy<br /> và độ đặc hiệệu lần lượt là 80% và 96%.<br /> <br /> Hình 1. (a) Diện tích dưới đườ<br /> ờng cong ROC của MPO; (b) độ nhạy và độđặc<br /> đ<br /> hiệu của MPO<br /> <br /> Nội Tổng quát<br /> <br /> 33<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập<br /> T 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Giá trị nồng độ hs-CRP<br /> CRP trên b<br /> bệnh nhân bệnh mạch<br /> vành<br /> <br /> giá trị trong việc<br /> vi phân biệt giữa bệnh mạch vành<br /> cấp và bệnh<br /> nh mạch<br /> m<br /> vành mạn.<br /> <br /> So sánh nồng độ hs-CRP<br /> CRP gi<br /> giữa hai nhóm bệnh<br /> nhân cấp và mạn<br /> Theo kết quả nghiên cứu<br /> u ccủa chúng tôi thì sự<br /> khác biệt về nồng độ hs-CRP<br /> CRP trung bình gi<br /> giữa hai<br /> nhóm bệnh nhân bệnh mạch<br /> ch vành ccấp và mạn<br /> tính có ý nghĩa thống kê (p<br /> p < 0,05<br /> 0,05). Nồng độ hsCRP trung bình trong nhóm b<br /> bệnh mạch vành<br /> cấp cao hơn so với nồng độ<br /> ộ hs-CRP trung bình<br /> trong nhóm bệnh mạch<br /> ch vành m<br /> mạn. Kết quả này<br /> tương đồng với kết quả củaa các tác gi<br /> giả Xiang Li<br /> (13), tác giả Gurav(8), tác giả<br /> ả Myeong-Ki Hong(11)<br /> và tác giả Phạm<br /> m Trung Hà(9). Dựa vào kết quả<br /> trên cho thấy việc sử dụng<br /> ng n<br /> nồng độ hs-CRP là có<br /> <br /> Bảng 5. So sánh nồng<br /> n<br /> độ hs-CRP giữa hai nhóm<br /> bệnh nhân cấp<br /> ấp và mạn<br /> m<br /> hsCRP(mg/L)<br /> <br /> Cấp<br /> 15,50 ±<br /> 24,70<br /> <br /> Mạn<br /> 5,77 ±<br /> 16,62<br /> <br /> U<br /> 2712,00<br /> <br /> P<br /> 0,037<br /> <br /> Giá trị xét nghiệm<br /> nghi nồng độ hs-CRP trong chẩn<br /> đoán hộii chứng<br /> ch<br /> vành cấp và bệnh mạch vành<br /> mạn tính<br /> Dựa<br /> a vào kết<br /> k quả nồng độ hs-CRP thu được,<br /> chúng tôi xác định<br /> đ<br /> diện tích dưới đường cong<br /> ROC là 0,793 (p<br /> 0,05). Kết quả này tương đồng<br /> ng v<br /> với kết quả của hai<br /> tác giả Giuseppe Ferrante(4) và tác giả<br /> Ndrepepa(16). Kết quả này cho th<br /> thấy nồng độ MPO<br /> không giúp phân biệt giữaa nhóm b<br /> bệnh nhân hẹp<br /> một nhánh và hơn mộtt nhánh m<br /> mạch vành.<br /> <br /> 34<br /> <br /> Bảng 6.So<br /> So sánh nồng<br /> n<br /> độ MPO giữa hai nhóm bệnh<br /> nhân hẹp<br /> p 1 nhánh và hẹp<br /> h hơn 1 nhánh<br /> <br /> MPO<br /> (pmol/L)<br /> <br /> Hẹp 1<br /> nhánh<br /> <br /> Hẹp > 1<br /> nhánh<br /> <br /> U<br /> <br /> p<br /> <br /> 695,83 ±<br /> 857,5<br /> <br /> 202,93 ±<br /> 354,04<br /> <br /> 2183,50<br /> <br /> 0,874<br /> <br /> So sánh nồng<br /> ng độ<br /> đ MPO giữa hai nhóm bệnh mạch<br /> vành cấp<br /> p có ST chênh và không chênh trên điện<br /> đi tâm<br /> đồ<br /> <br /> Theo nghiên cứu<br /> c<br /> của chúng tôi thì sự khác<br /> biệt về nồng<br /> ng độ<br /> đ MPO trung bình giữa hai nhóm<br /> bệnh<br /> nh nhân bệnh<br /> b<br /> mạch vành (BMV) cấp có ST<br /> chênh và không chênh không có ý nghĩa<br /> ngh thống<br /> kê (p<br /> p > 0,05).<br /> 0,05 Kết quả này tương đồng với kết<br /> quả của<br /> a tác giả<br /> gi Giuseppe Ferrante(4). Tuy nhiên<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1