intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát mối tương quan giữa chụp mạch huỳnh quang và chụp cắt lớp cố kết quang học trong bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

55
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát mối tương quan giữa chụp mạch huỳnh quang (CMHQ) và chụp cắt lớp cố kết quang học (OCT) trong bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già (THHĐ tuổi già).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát mối tương quan giữa chụp mạch huỳnh quang và chụp cắt lớp cố kết quang học trong bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CHỤP MẠCH HUỲNH QUANG<br /> VÀ CHỤP CẮT LỚP CỐ KẾT QUANG HỌC<br /> TRONG BỆNH THOÁI HÓA HOÀNG ĐIỂM TUỔI GIÀ<br /> Võ Thị Hoàng Lan**, Phạm Ngọc Hạnh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát mối tương quan giữa chụp mạch huỳnh quang (CMHQ) và chụp cắt lớp cố kết quang<br /> học (OCT) trong bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già (THHĐ tuổi già)<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang có phân tích. Số liệu được thu thập từ tháng 10 năm 2014 đến<br /> tháng 6 năm 2015 tại Bệnh Viện Mắt TP. Hồ Chí Minh, gồm 62 bệnh nhân với 90 mắt được chẩn đoán THHĐ<br /> tuổi già. Bệnh nhân được khám lâm sàng sau đó CMHQ và OCT.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình 66,29 ± 9,1 năm, tỷ lệ nam: nữ là 1: 1,14. Độ nhạy và độ chuyên của OCT trong<br /> việc phát hiện THHĐ tuổi già lần lượt là 89% và 68%. Trong chẩn đoán tân mạch hắc mạc (CNV), OCT có độ<br /> nhạy và độ chuyên là 83,3% và 94,3%.<br /> Kết luận: OCT không thể thay thế hoàn toàn CMHQ trong chẩn đoán THHĐ tuổi già và xác định thành<br /> phần của tân mạch hắc mạc. Tuy nhiên OCT đóng vai trò như một công cụ sàng lọc hướng đến chỉ định CMHQ.<br /> Từ khóa: thoái hóa hoàng điểm tuổi già, tân mạch hắc mạc, OCT, chụp mạch huỳnh quang.<br /> ABSTRACT<br /> CORRELATIONS OF FLUORESCEINE ANGIOGRAPHY AND OPTIC COHERENCE TOMOGRAPHY<br /> (OCT) IN THE DIAGNOSIS OF AGE- RELATED MACULAR DEGENERATION<br /> Vo Thi Hoang Lan, Pham Ngoc Hanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 77 - 81<br /> <br /> Purpose: To access the correlations of fluorescein angiography (FA) and optical coherence tomography<br /> (OCT) in the diagnosis of age- related macular degeneration (AMD).<br /> Methods: Cross- section and correlation analysis. The study was performed at Eye’s Hospital in Ho Chi<br /> Minh City from October 2014 to June 2015. There were 62 patients with 90 eyes diagnosed AMD. OCT lines<br /> scan was performed over FA in eyes clinically diagnosed AMD.<br /> Result: The mean age of 62 patients was 66.29 ± 9.1 years. Male: Female ratio was 1: 1.14. The sensitivity<br /> and specificity of OCT for detecting AMD was 89% and 68% respectively. For detecting choroidal<br /> neovascularization (CNV), the sensitivity and specificity of OCT alone was 83.3% and 94.3%.<br /> Conclusion: OCT cannot at present replace FA in accurately AMD and CNV component. However, this<br /> imaging method may have a role as a screening tool to help priorities FA requests.<br /> Keywords: age- related maculer degeneration, choroidal neovascularization, optical coherence tomography,<br /> fluorescein angiography.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ hóa ở hoàng điểm. Ở giai đoạn sớm, drusen và<br /> rối loạn sắc tố là chủ yếu. Giai đoạn muộn đặc<br /> Thoái hóa hoàng điểm tuổi già (THHĐ trưng bởi thể khô và thể ướt kèm tân mạch<br /> tuổi già) là bệnh do tích tụ các chất chuyển<br /> <br /> *Bộ môn Mắt Đại học Y Dược TPHCM ** Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Đồng Nai<br /> Tác giả liên lạc: BS Phạm Ngọc Hạnh ĐT: 0947995904 Email hanhphamvc@gmail.com:<br /> <br /> Mắt 77<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> hắc mạc (CNV). THHĐ tuổi già gây rối loạn Mục tiêu nghiên cứu<br /> thị giác như nhìn mờ trung tâm cuối cùng dẫn Khảo sát mối tương quan giữa chụp mạch<br /> đến mù(14). Dân số người cao tuổi trên thế giới huỳnh quang và chụp cắt lớp cố kết quang học<br /> nói chung, Việt Nam nói riêng ngày càng gia trong bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già<br /> tăng nên nhu cầu chăm sóc y tế cho người cao<br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> tuổi ngày càng tăng. Việc chẩn đoán sớm, điều<br /> trị sớm bệnh này ở những giai đoạn có thể Đối tượng nghiên cứu<br /> điều trị được nhằm cải thiện thị lực cho bệnh Những bệnh nhân đến khám tại phòng<br /> nhân, nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm khám và được cho làm OCT và CMHQ.<br /> gánh nặng cho gia đình và xã hội.<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán THHĐ tuổi<br /> Nghiên cứu mô tả, cắt ngang có phân tích.<br /> già là chụp mạch huỳnh quang(14). Tuy nhiên,<br /> chụp mạch huỳnh quang (CMHQ) là phương Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> tiện chẩn đoán xâm lấn do bơm thuốc vào tĩnh Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là THHĐ<br /> mạch với nhiều biến chứng nguy hiểm như: dị tuổi già. Đáy mắt soi được với các thành phần<br /> ứng, sốc phản vệ, ảnh hưởng xấu trên bệnh nhân của võng mạc, có khả năng hợp tác để đo thị lực,<br /> suy thận và có bệnh lý tim mạch. Do đó, rất và địa chỉ cư trú ổn định.<br /> nhiều bệnh nhân cao tuổi có chống chỉ định với<br /> Các bước nghiên cứu<br /> chụp mạch huỳnh quang.<br /> Mỗi bệnh nhân có bảng thu thập số liệu, ghi<br /> Trong khi đó, chụp cắt lớp cố kết quang học<br /> nhận từ hồ sơ bệnh nhân: họ tên, tuổi giới, nghề<br /> (OCT) được xem như xét nghiệm không xâm<br /> nghiệp, tiền căn (hút thuốc lá, cao huyết áp, đã<br /> lấn, thời gian thực hiện nhanh nên bệnh nhân<br /> phẫu thuật đục thủy tinh thể). Chẩn đoán lâm<br /> không thấy khó chịu, dễ dàng chỉ định trên<br /> sàng dựa vào các triệu chứng sau: giảm thị lực,<br /> nhiều bệnh nhân, và có thể làm nhiều lần để<br /> ám điểm, biến dạng hình, dùng lưới Amsler để<br /> theo dõi. Lần đầu tiên được mô tả bởi Huang và<br /> kiểm tra. Thị lực đo bằng bảng snellen 5m. Nhỏ<br /> cộng sự vào năm 1991, bằng kỹ thuật chẩn đoán<br /> dãn đồng tử bằng Mydriacyl P và tiến hành<br /> hình ảnh mới OCT có khả năng cung cấp hình<br /> khám đáy mắt và ghi nhận các tổn thương có thể<br /> ảnh cắt ngang của lớp võng mạc thần kinh cảm<br /> thấy được. Bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng<br /> giác với độ phân giải cao. Với sự ra đời của các<br /> THHĐ tuổi già ssau đó khám nội để tiến hành<br /> thế hệ OCT có độ phân giải càng cao nên OCT<br /> CMHQ, OCT, chọn chế độ chụp “Macular Cube<br /> được xem như một công cụ có ích trong chẩn<br /> 518 x 128”. Chỉ chọn những hình ảnh chụp với<br /> đoán cũng như theo dõi, điều trị bệnh lý hoàng<br /> tín hiệu tốt trên 5/10 vào mẫu nghiên cứu<br /> điểm.Trong những năm gần đây, chất chống tân<br /> mạch trở thành lựa chọn điều trị cho tất cả các Xử lý và phân tích số liệu<br /> sang thương tân mạch hắc mạc dưới hoàng điểm Dữ liệu sẽ được nhập, phân tích và xử lý<br /> nên việc chẩn đoán THHĐ tuổi già có nhiều thay bằng phần mềm SPSS 16.0.<br /> đổi. Một số bác sĩ có khuynh hướng chỉ dựa vào KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> thị lực và OCT để chẩn đoán và điều trị THHĐ<br /> tuổi già do OCT dễ làm và có kết quả nhanh hơn Đặc điểm bệnh nhân THHĐ tuổi già<br /> CMHQ. Chính vì vậy, khi khảo sát mối tương Tuổi trung bình của nghiên cứu là 66,29 ± 9,1<br /> quan giữa CMHQ và OCT, ngoài việc giúp năm, nhỏ nhất là 41 tuổi và lớn nhất là 84 tuổi.<br /> chúng ta có cái nhìn tổng quan về THHĐ tuổi Tỷ lệ nam: nữ 1: 1,14, sự khác biệt tỷ lệ nam: nữ<br /> già, còn giúp các nhà lâm sàng lựa chọn kỹ thuật không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).Kết quả này<br /> phù hợp cho từng bệnh nhân. phù hợp với nghiên cứu của tác giả Manjunath(11)<br /> <br /> <br /> 78 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Yếu tố nguy cơ cao huyết áp chiếm hút thuốc xét trong các trường hợp bệnh đang tiến triển,<br /> lá phẫu thuật đục thủy tinh thể, kết quả này phù mất thị lực, các sang thương gia tăng kích thước<br /> hợp với nghiên cứu của tác giả Mai Đăng Tâm(10) hoặc xuất huyết (1,6)<br /> và Cackett(3). Đặc điểm tổn thương trên OCT<br /> Thị lực trung bình 0,25, đa số các bệnh nhân CNV ẩn chiếm tỷ lệ cao nhất 31,1%, teo dạng<br /> đều trong nhóm thị lực giảm trung bình đến mù bản đồ chiếm tỷ lệ thấp nhất 5,6%.Sự khác biệt<br /> thực tế. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng giữa các hình thái tổn thương có ý nghĩa thống<br /> phù hợp với tác giả Manjunath(11). kê p < 0,05.<br /> Đặc điểm tổn thương trên CMHQ<br /> CNV ẩn chiếm tỷ lệ cao nhất 38,9%, teo dạng<br /> bản đồ chiếm tỷ lệ thấp nhất 7,8%. Sự khác biệt<br /> giữa các hình thái tổn thương có ý nghĩa thống<br /> kê p < 0,05.<br /> Các hình thái của CNV trên CMHQ ở nghiên<br /> cứu hiện tại có bong BMST sợi mạch chiếm tỷ lệ<br /> cao nhất 32,3%, thấp nhất là CNV tối thiểu kinh<br /> điển 20%. Do đó tỷ lệ CNV ẩn cao hơn kinh điển.<br /> Kết quả của chúng tôi cũng gần giống như kết<br /> quả của Kang (2014)(7) tỷ lệ CNV ẩn: CNV kinh<br /> điển là 40%: 35% và Wilde (2015)(15) tỷ lệ CNV ẩn:<br /> CNV kinh điển là 46,4%: 33,5%. CNV nằm dưới Biểu đồ 1 Tỷ lệ các hình thái tổn thương trên OCT<br /> hoàng điểm chiếm tỷ lệ cao nhất 60%, thấp nhất OCT có thể phát hiện những thay đổi nhỏ ở<br /> là CNV ở ngoài hoàng điểm 16,9%. Sự khác biệt hình ảnh các lớp võng mạc và khoang dưới võng<br /> giữa các vị trí tổn thương có ý nghĩa thống kê p< mạc, cho phép đánh giá các thay đổi cấu trúc giải<br /> 0,001. CNV là do các chồi mạch máu ở mao mạch phẫu võng mạc một cách chính xác nhằm phục<br /> hắc mạc tạo thành.Tân mạch được chia thành hai vụ cho việc theo dõi và điều trị các sang thương<br /> loại. Loại 1: Tân mạch ẩn có mạch máu ở giữa tân mạch.<br /> mao mạch hắc mạc và BMST. Loại 2: Tân mạch CNV kinh điển chủ yếu là mô dưới võng<br /> kinh điển, mạch máu phát triển giữa lớp BMST mạc (93,3%) và dịch dưới võng mạc (100%) còn<br /> và võng mạc cảm thụ. Trong quá trình phát CNV ẩn chủ yếu là bong BMST (100%) và dịch<br /> triển, tân mạch loại 2 có thể gây ra nhiều nếp dưới võng mạc (85,7%). OCT đặc biệt có ích<br /> nhăn ở BMST. Nếu hàng rào máu võng mạc trong việc xác định vị trí và các mức độ CNV<br /> ngoài bị phá vỡ do quá trình bệnh lý thì điểm dò (trong võng mạc, dưới võng mạc và dưới BMST),<br /> từ tân mạch ẩn có thể qua lớp BMST và lan vào các thành phần khác đi kèm với CNV (máu,<br /> trong khoang dưới võng mạc hoặc võng mạc dịch, sắc tố, và mô sợi)(5). Boltz (2008) sử dụng<br /> cảm thụ và chuyển thành tân mạch kinh điển(4). OCT để đánh giá định tính và định lượng các<br /> Việc chẩn đoán phân biệt CNV ẩn và CNV kinh sang thương THHĐ tuổi già trong quá trình điều<br /> điển rất quan trọng trong chỉ định điều trị laser trị bằng thuốc chống tân mạch (anti VEGF) và<br /> vì laser quang động chỉ được chỉ định cho CNV kết luận rằng OCT có thể cho thấy sự thay đổi<br /> chủ yếu kinh điển hoặc CNV ẩn đơn thuần. hình ảnh võng mạc trong hầu hết các trường hợp<br /> Nhiều CNV ẩn đơn thuần mà không đang diễn sau khi tiêm thuốc. (1)<br /> tiến thì vẫn được theo dõi chứ chưa có chỉ định<br /> laser. Nhìn chung, chỉ định điều trị chỉ được xem<br /> <br /> <br /> <br /> Mắt 79<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> Mối tương quan giữa chụp mạch huỳnh phản xạ và sự phân bố trục của các cấu trúc khác<br /> quang và chụp cắt lớp cố kết quang học nhau do đó khối tăng phản xạ dưới võng mạc<br /> trong bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già không phải luôn là CNV kinh điển mà còn có thể<br /> do những chất dưới võng mạc nhưng mức độ<br /> Bảng 1 Tổn thương hoàng điểm trên chụp mạch<br /> tương quan yếu hơn như xuất huyết, mảnh vỡ<br /> huỳnh quang và OCT<br /> của tế bào cảm thụ quang, mô sẹo,….<br /> Chẩn đoán Chẩn đoán<br /> trên CMHQ trên OCT Ngoài ra có có 5 ca trên CMHQ là CNV ẩn<br /> N % N % thì trên OCT là CNV kinh điển. Giải thích cho<br /> CNV kinh điển 30 33,3% 27 30%<br /> trường hợp này theo Mokwa(12) cho rằng tổn<br /> CNV ẩn 35 38,9% 28 31,1%<br /> Bong BMST 8 8,9% 20 22,2%<br /> thương từ tân mạch phát triển dưới lớp BMST<br /> Teo dạng bản đồ 7 7,8% 5 5,6% một thời gian dài và phá vỡ lớp BMST rò rỉ dịch<br /> Drusen 10 11,1% 10 11,1% vào khoang dưới võng mạc, tạo thành màng tân<br /> Tổng 90 100 90 100 mạch cổ điển hoặc sẹo che lấp bên trên, do đó rò<br /> Khi quan sát CNV kinh điển trên CMHQ thì từ tân mạch ẩn không biểu hiện trên chụp mạch<br /> trên OCT là khối tăng phản xạ dưới võng mạc huỳnh quang.<br /> kèm dịch trong hoặc dưới võng mạc. Tuy nhiên Khi tổn thương trên CMHQ là CNV ẩn, thì<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi có 2 ca trên OCT trên OCT quan sát được khối tăng phản xạ dưới<br /> là CNV kinh điển thì trên CMHQ là CNV ẩn. Kết BMST và bong BMST. Nhưng có 5 ca trên OCT là<br /> quả này phù hợp với nghiên cứu Mokwa (2013) bong BMST nhưng FA lại không thấy CNV ẩn.<br /> (12), tác giả quan sát có 35 trường hợp khối tăng<br /> Theo Mokwa (11) là do các sang thương của CNV<br /> phản xạ dưới võng mạc trên OCT nhưng trên như mô sẹo hoặc CNV kinh điển che phủ màng<br /> CMHQ chỉ có 25 ca CNV kinh điển và 5 trường CNV ở khoang dưới dưới BMST nên CNV ẩn<br /> hợp CNV ẩn. Giải thích trường hợp này theo không được phát hiện trên CMHQ<br /> Mokwa là do OCT chỉ cung cấp thông tin về độ<br /> Bảng 2 Độ nhạy và độ chuyên của OCT trong việc phát hiện THHĐ tuổi già, CNV<br /> Độ nhạy (95% CI) Độ chuyên (95% CI) Giá trị tiên đoán dương (95% CI) Giá trị tiên đoán âm (95% CI)<br /> THHĐ 89% 68% 90,3% 83,3%<br /> tuổi già<br /> CNV 83,3% 94,3% 92,6% 86,8%<br /> Nếu chỉ dùng OCT thì không thể chẩn đoán của hoàng điểm mà có triệu chứng tân mạch<br /> được 100% các sang thương của THHĐ tuổi già tương tự THHĐ tuổi già như xuất huyết dưới<br /> và CNV. Do cả hai cung cấp hình ảnh khác nhau hoàng điểm, bệnh hắc võng mạc trung tâm<br /> về bệnh học võng mạc nên có sự khác nhau về thanh dịch gây ra dịch dưới võng mạc và dưới<br /> hình ảnh tổn thương hoàng điểm giữa CMHQ biểu mô sắc tố (9). CMHQ cũng quan trọng trong<br /> và OCT.CMHQ cho biết về sự tăng trưởng của chẩn đoán các nguyên nhân khác gây CNV như<br /> mạch máu mới và hàng rào máu võng mạc trong cận thị bệnh lý, các rối loạn do viêm và chấn<br /> khi đó OCT chỉ có thể biết thông tin về những thương từ đó hướng đến các phác đồ điều trị<br /> thay đổi bệnh học như sự hiện diện các nang CNV khác nhau (8)<br /> hoặc khoảng trống ở võng mạc. Mặc dù OCT có KẾT LUẬN<br /> độ nhạy và độ chuyên cao trong việc phát hiện<br /> OCT không thể thay thế hoàn toàn CMHQ<br /> CNV nhưng OCT không thể thay thế hoàn toàn<br /> trong chẩn đoán THHĐ tuổi già và xác định<br /> CMHQ trong chẩn đoán và điều trị bệnh thoái<br /> thành phần của tân mạch hắc mạc. Tuy nhiên<br /> hóa hoàng điểm tuổi già, (13,15). Đặc biệt CMHQ có<br /> OCT đóng vai trò như một công cụ sàng lọc<br /> ích trong việc chẩn đoán loại trừ các bệnh khác<br /> hướng đến chỉ định CMHQ. Nên sử dụng chụp<br /> <br /> <br /> 80 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cắt lớp cố kết quang học thường qui trong chẩn 8. Keane PA, Patel PJ, Liakopoulos S, et al (2012), "Evaluation of<br /> age-related macular degeneration with optical coherence<br /> đoán, và theo dõi quá trình điều trị bệnh thoái tomography", Surv Ophthalmol, 57 (5), 389-414.<br /> hóa hoàng điểm tuổi già. 9. Kozak I, Morrison VL, Clark TM, et al (2008), "Discrepancy<br /> between fluorescein angiography and optical coherence<br /> Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu cắt tomography in detection of macular disease", Retina, 28 (4),<br /> ngang tại một thời điểm, số lượng mẫu còn nhỏ 538-44.<br /> 10. Mai Đăng Tâm Lê Minh Thông (2004), "Khảo sát các hình thái<br /> nên cần nhiều nghiên cứu khác lớn hơn để khảo<br /> thoái hóa hoàng điểm tuổi già trên chụp mạch huỳnh quang",<br /> sát chi tiết hơn các tổn thương khác ngoài CNV Y Học TP. Hồ Chí Minh, 9 (1), 88.<br /> như druseen và teo dạng bản đồ. 11. Manjunath V, Goren J, Fujimoto JG, et al. (2011), "Analysis of<br /> choroidal thickness in age-related macular degeneration using<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO spectral-domain optical coherence tomography", Am J<br /> Ophthalmol, 152 (4), 663-8.<br /> 1. American Academy Of Ophthalmology (2012), "Basic and<br /> 12. Mokwa N F., Ristau T, Keane PA, et al (2013), "Grading of<br /> Clinical Science Course", in Retinal and Vitreous pp. 20-24.<br /> Age-Related Macular Degeneration: Comparison between<br /> 2. Bolz M, Ritter M, Polak K, et al (2008), "[The role of Stratus<br /> Color Fundus Photography, Fluorescein Angiography, and<br /> OCT in anti-VEGF therapy. Qualitative and quantitative<br /> Spectral Domain Optical Coherence Tomography", J<br /> assessment of neovascular AMD]", Ophthalmologe, 105 (7), 650-<br /> Ophthalmol, 2013, 385915.<br /> 5.<br /> 13. Spraul CW, Lang GE, Lang GK (1998), "Value of optical<br /> 3. Cackett P, Wong TY, Aung T, et al (2008), "Smoking,<br /> coherence tomography in diagnosis of age-related macular<br /> cardiovascular risk factors, and age-related macular<br /> degeneration. Correlation of fluorescein angiography and<br /> degeneration in Asians: the Singapore Malay Eye Study", Am J<br /> OCT findings", Klin Monbl Augenheilkd, 212 (3), 141-8.<br /> Ophthalmol, 146 (6), 960-7.e1.<br /> 14. Sturzlinger H, Genser D, Froschl B (2007), "Evaluation of<br /> 4. Dithmar S, Holz FG (2008), "Fluorescence Angiography in<br /> optical coherence tomography in the diagnosis of age related<br /> Ophthalmology", Springer. pp. 56-90.<br /> macula degeneration compared with fluorescence<br /> 5. Eter N, Spaide RF (2005), "Comparison of fluorescein<br /> angiography", GMS Health Technol Assess, 3, Doc02.<br /> angiography and optical coherence tomography for patients<br /> 15. Wilde C, Patel M, Lakshmanan A, et al (2015), "The diagnostic<br /> with choroidal neovascularization after photodynamic<br /> accuracy of spectral-domain optical coherence tomography for<br /> therapy", Retina, 25 (6), 691-6.<br /> neovascular age-related macular degeneration: a comparison<br /> 6. Kaiser PK, Blodi BA, Shapiro H, et al (2007), "Angiographic<br /> with fundus fluorescein angiography", Eye (Lond), 29 (5), 602-<br /> and optical coherence tomographic results of the MARINA<br /> 10.<br /> study of ranibizumab in neovascular age-related macular<br /> degeneration", Ophthalmology, 114 (10), 1868-75.<br /> 7. Kang HM, Kwon HJ, Yi JH, et al (2014), "Subfoveal choroidal<br /> thickness as a potential predictor of visual outcome and<br /> Ngày nhận bài báo: 24/11/2015<br /> treatment response after intravitreal ranibizumab injections Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/11/2015<br /> for typical exudative age-related macular degeneration", Am J<br /> Ophthalmol, 157 (5), 1013-21.<br /> Ngày bài báo được đăng: 01/02/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Mắt 81<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0