Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CHỤP MẠCH HUỲNH QUANG<br />
VÀ CHỤP CẮT LỚP CỐ KẾT QUANG HỌC<br />
TRONG BỆNH THOÁI HÓA HOÀNG ĐIỂM TUỔI GIÀ<br />
Võ Thị Hoàng Lan**, Phạm Ngọc Hạnh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát mối tương quan giữa chụp mạch huỳnh quang (CMHQ) và chụp cắt lớp cố kết quang<br />
học (OCT) trong bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già (THHĐ tuổi già)<br />
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang có phân tích. Số liệu được thu thập từ tháng 10 năm 2014 đến<br />
tháng 6 năm 2015 tại Bệnh Viện Mắt TP. Hồ Chí Minh, gồm 62 bệnh nhân với 90 mắt được chẩn đoán THHĐ<br />
tuổi già. Bệnh nhân được khám lâm sàng sau đó CMHQ và OCT.<br />
Kết quả: Tuổi trung bình 66,29 ± 9,1 năm, tỷ lệ nam: nữ là 1: 1,14. Độ nhạy và độ chuyên của OCT trong<br />
việc phát hiện THHĐ tuổi già lần lượt là 89% và 68%. Trong chẩn đoán tân mạch hắc mạc (CNV), OCT có độ<br />
nhạy và độ chuyên là 83,3% và 94,3%.<br />
Kết luận: OCT không thể thay thế hoàn toàn CMHQ trong chẩn đoán THHĐ tuổi già và xác định thành<br />
phần của tân mạch hắc mạc. Tuy nhiên OCT đóng vai trò như một công cụ sàng lọc hướng đến chỉ định CMHQ.<br />
Từ khóa: thoái hóa hoàng điểm tuổi già, tân mạch hắc mạc, OCT, chụp mạch huỳnh quang.<br />
ABSTRACT<br />
CORRELATIONS OF FLUORESCEINE ANGIOGRAPHY AND OPTIC COHERENCE TOMOGRAPHY<br />
(OCT) IN THE DIAGNOSIS OF AGE- RELATED MACULAR DEGENERATION<br />
Vo Thi Hoang Lan, Pham Ngoc Hanh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 77 - 81<br />
<br />
Purpose: To access the correlations of fluorescein angiography (FA) and optical coherence tomography<br />
(OCT) in the diagnosis of age- related macular degeneration (AMD).<br />
Methods: Cross- section and correlation analysis. The study was performed at Eye’s Hospital in Ho Chi<br />
Minh City from October 2014 to June 2015. There were 62 patients with 90 eyes diagnosed AMD. OCT lines<br />
scan was performed over FA in eyes clinically diagnosed AMD.<br />
Result: The mean age of 62 patients was 66.29 ± 9.1 years. Male: Female ratio was 1: 1.14. The sensitivity<br />
and specificity of OCT for detecting AMD was 89% and 68% respectively. For detecting choroidal<br />
neovascularization (CNV), the sensitivity and specificity of OCT alone was 83.3% and 94.3%.<br />
Conclusion: OCT cannot at present replace FA in accurately AMD and CNV component. However, this<br />
imaging method may have a role as a screening tool to help priorities FA requests.<br />
Keywords: age- related maculer degeneration, choroidal neovascularization, optical coherence tomography,<br />
fluorescein angiography.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ hóa ở hoàng điểm. Ở giai đoạn sớm, drusen và<br />
rối loạn sắc tố là chủ yếu. Giai đoạn muộn đặc<br />
Thoái hóa hoàng điểm tuổi già (THHĐ trưng bởi thể khô và thể ướt kèm tân mạch<br />
tuổi già) là bệnh do tích tụ các chất chuyển<br />
<br />
*Bộ môn Mắt Đại học Y Dược TPHCM ** Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Đồng Nai<br />
Tác giả liên lạc: BS Phạm Ngọc Hạnh ĐT: 0947995904 Email hanhphamvc@gmail.com:<br />
<br />
Mắt 77<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
hắc mạc (CNV). THHĐ tuổi già gây rối loạn Mục tiêu nghiên cứu<br />
thị giác như nhìn mờ trung tâm cuối cùng dẫn Khảo sát mối tương quan giữa chụp mạch<br />
đến mù(14). Dân số người cao tuổi trên thế giới huỳnh quang và chụp cắt lớp cố kết quang học<br />
nói chung, Việt Nam nói riêng ngày càng gia trong bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già<br />
tăng nên nhu cầu chăm sóc y tế cho người cao<br />
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
tuổi ngày càng tăng. Việc chẩn đoán sớm, điều<br />
trị sớm bệnh này ở những giai đoạn có thể Đối tượng nghiên cứu<br />
điều trị được nhằm cải thiện thị lực cho bệnh Những bệnh nhân đến khám tại phòng<br />
nhân, nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm khám và được cho làm OCT và CMHQ.<br />
gánh nặng cho gia đình và xã hội.<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán THHĐ tuổi<br />
Nghiên cứu mô tả, cắt ngang có phân tích.<br />
già là chụp mạch huỳnh quang(14). Tuy nhiên,<br />
chụp mạch huỳnh quang (CMHQ) là phương Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
tiện chẩn đoán xâm lấn do bơm thuốc vào tĩnh Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là THHĐ<br />
mạch với nhiều biến chứng nguy hiểm như: dị tuổi già. Đáy mắt soi được với các thành phần<br />
ứng, sốc phản vệ, ảnh hưởng xấu trên bệnh nhân của võng mạc, có khả năng hợp tác để đo thị lực,<br />
suy thận và có bệnh lý tim mạch. Do đó, rất và địa chỉ cư trú ổn định.<br />
nhiều bệnh nhân cao tuổi có chống chỉ định với<br />
Các bước nghiên cứu<br />
chụp mạch huỳnh quang.<br />
Mỗi bệnh nhân có bảng thu thập số liệu, ghi<br />
Trong khi đó, chụp cắt lớp cố kết quang học<br />
nhận từ hồ sơ bệnh nhân: họ tên, tuổi giới, nghề<br />
(OCT) được xem như xét nghiệm không xâm<br />
nghiệp, tiền căn (hút thuốc lá, cao huyết áp, đã<br />
lấn, thời gian thực hiện nhanh nên bệnh nhân<br />
phẫu thuật đục thủy tinh thể). Chẩn đoán lâm<br />
không thấy khó chịu, dễ dàng chỉ định trên<br />
sàng dựa vào các triệu chứng sau: giảm thị lực,<br />
nhiều bệnh nhân, và có thể làm nhiều lần để<br />
ám điểm, biến dạng hình, dùng lưới Amsler để<br />
theo dõi. Lần đầu tiên được mô tả bởi Huang và<br />
kiểm tra. Thị lực đo bằng bảng snellen 5m. Nhỏ<br />
cộng sự vào năm 1991, bằng kỹ thuật chẩn đoán<br />
dãn đồng tử bằng Mydriacyl P và tiến hành<br />
hình ảnh mới OCT có khả năng cung cấp hình<br />
khám đáy mắt và ghi nhận các tổn thương có thể<br />
ảnh cắt ngang của lớp võng mạc thần kinh cảm<br />
thấy được. Bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng<br />
giác với độ phân giải cao. Với sự ra đời của các<br />
THHĐ tuổi già ssau đó khám nội để tiến hành<br />
thế hệ OCT có độ phân giải càng cao nên OCT<br />
CMHQ, OCT, chọn chế độ chụp “Macular Cube<br />
được xem như một công cụ có ích trong chẩn<br />
518 x 128”. Chỉ chọn những hình ảnh chụp với<br />
đoán cũng như theo dõi, điều trị bệnh lý hoàng<br />
tín hiệu tốt trên 5/10 vào mẫu nghiên cứu<br />
điểm.Trong những năm gần đây, chất chống tân<br />
mạch trở thành lựa chọn điều trị cho tất cả các Xử lý và phân tích số liệu<br />
sang thương tân mạch hắc mạc dưới hoàng điểm Dữ liệu sẽ được nhập, phân tích và xử lý<br />
nên việc chẩn đoán THHĐ tuổi già có nhiều thay bằng phần mềm SPSS 16.0.<br />
đổi. Một số bác sĩ có khuynh hướng chỉ dựa vào KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
thị lực và OCT để chẩn đoán và điều trị THHĐ<br />
tuổi già do OCT dễ làm và có kết quả nhanh hơn Đặc điểm bệnh nhân THHĐ tuổi già<br />
CMHQ. Chính vì vậy, khi khảo sát mối tương Tuổi trung bình của nghiên cứu là 66,29 ± 9,1<br />
quan giữa CMHQ và OCT, ngoài việc giúp năm, nhỏ nhất là 41 tuổi và lớn nhất là 84 tuổi.<br />
chúng ta có cái nhìn tổng quan về THHĐ tuổi Tỷ lệ nam: nữ 1: 1,14, sự khác biệt tỷ lệ nam: nữ<br />
già, còn giúp các nhà lâm sàng lựa chọn kỹ thuật không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).Kết quả này<br />
phù hợp cho từng bệnh nhân. phù hợp với nghiên cứu của tác giả Manjunath(11)<br />
<br />
<br />
78 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Yếu tố nguy cơ cao huyết áp chiếm hút thuốc xét trong các trường hợp bệnh đang tiến triển,<br />
lá phẫu thuật đục thủy tinh thể, kết quả này phù mất thị lực, các sang thương gia tăng kích thước<br />
hợp với nghiên cứu của tác giả Mai Đăng Tâm(10) hoặc xuất huyết (1,6)<br />
và Cackett(3). Đặc điểm tổn thương trên OCT<br />
Thị lực trung bình 0,25, đa số các bệnh nhân CNV ẩn chiếm tỷ lệ cao nhất 31,1%, teo dạng<br />
đều trong nhóm thị lực giảm trung bình đến mù bản đồ chiếm tỷ lệ thấp nhất 5,6%.Sự khác biệt<br />
thực tế. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng giữa các hình thái tổn thương có ý nghĩa thống<br />
phù hợp với tác giả Manjunath(11). kê p < 0,05.<br />
Đặc điểm tổn thương trên CMHQ<br />
CNV ẩn chiếm tỷ lệ cao nhất 38,9%, teo dạng<br />
bản đồ chiếm tỷ lệ thấp nhất 7,8%. Sự khác biệt<br />
giữa các hình thái tổn thương có ý nghĩa thống<br />
kê p < 0,05.<br />
Các hình thái của CNV trên CMHQ ở nghiên<br />
cứu hiện tại có bong BMST sợi mạch chiếm tỷ lệ<br />
cao nhất 32,3%, thấp nhất là CNV tối thiểu kinh<br />
điển 20%. Do đó tỷ lệ CNV ẩn cao hơn kinh điển.<br />
Kết quả của chúng tôi cũng gần giống như kết<br />
quả của Kang (2014)(7) tỷ lệ CNV ẩn: CNV kinh<br />
điển là 40%: 35% và Wilde (2015)(15) tỷ lệ CNV ẩn:<br />
CNV kinh điển là 46,4%: 33,5%. CNV nằm dưới Biểu đồ 1 Tỷ lệ các hình thái tổn thương trên OCT<br />
hoàng điểm chiếm tỷ lệ cao nhất 60%, thấp nhất OCT có thể phát hiện những thay đổi nhỏ ở<br />
là CNV ở ngoài hoàng điểm 16,9%. Sự khác biệt hình ảnh các lớp võng mạc và khoang dưới võng<br />
giữa các vị trí tổn thương có ý nghĩa thống kê p< mạc, cho phép đánh giá các thay đổi cấu trúc giải<br />
0,001. CNV là do các chồi mạch máu ở mao mạch phẫu võng mạc một cách chính xác nhằm phục<br />
hắc mạc tạo thành.Tân mạch được chia thành hai vụ cho việc theo dõi và điều trị các sang thương<br />
loại. Loại 1: Tân mạch ẩn có mạch máu ở giữa tân mạch.<br />
mao mạch hắc mạc và BMST. Loại 2: Tân mạch CNV kinh điển chủ yếu là mô dưới võng<br />
kinh điển, mạch máu phát triển giữa lớp BMST mạc (93,3%) và dịch dưới võng mạc (100%) còn<br />
và võng mạc cảm thụ. Trong quá trình phát CNV ẩn chủ yếu là bong BMST (100%) và dịch<br />
triển, tân mạch loại 2 có thể gây ra nhiều nếp dưới võng mạc (85,7%). OCT đặc biệt có ích<br />
nhăn ở BMST. Nếu hàng rào máu võng mạc trong việc xác định vị trí và các mức độ CNV<br />
ngoài bị phá vỡ do quá trình bệnh lý thì điểm dò (trong võng mạc, dưới võng mạc và dưới BMST),<br />
từ tân mạch ẩn có thể qua lớp BMST và lan vào các thành phần khác đi kèm với CNV (máu,<br />
trong khoang dưới võng mạc hoặc võng mạc dịch, sắc tố, và mô sợi)(5). Boltz (2008) sử dụng<br />
cảm thụ và chuyển thành tân mạch kinh điển(4). OCT để đánh giá định tính và định lượng các<br />
Việc chẩn đoán phân biệt CNV ẩn và CNV kinh sang thương THHĐ tuổi già trong quá trình điều<br />
điển rất quan trọng trong chỉ định điều trị laser trị bằng thuốc chống tân mạch (anti VEGF) và<br />
vì laser quang động chỉ được chỉ định cho CNV kết luận rằng OCT có thể cho thấy sự thay đổi<br />
chủ yếu kinh điển hoặc CNV ẩn đơn thuần. hình ảnh võng mạc trong hầu hết các trường hợp<br />
Nhiều CNV ẩn đơn thuần mà không đang diễn sau khi tiêm thuốc. (1)<br />
tiến thì vẫn được theo dõi chứ chưa có chỉ định<br />
laser. Nhìn chung, chỉ định điều trị chỉ được xem<br />
<br />
<br />
<br />
Mắt 79<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
Mối tương quan giữa chụp mạch huỳnh phản xạ và sự phân bố trục của các cấu trúc khác<br />
quang và chụp cắt lớp cố kết quang học nhau do đó khối tăng phản xạ dưới võng mạc<br />
trong bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già không phải luôn là CNV kinh điển mà còn có thể<br />
do những chất dưới võng mạc nhưng mức độ<br />
Bảng 1 Tổn thương hoàng điểm trên chụp mạch<br />
tương quan yếu hơn như xuất huyết, mảnh vỡ<br />
huỳnh quang và OCT<br />
của tế bào cảm thụ quang, mô sẹo,….<br />
Chẩn đoán Chẩn đoán<br />
trên CMHQ trên OCT Ngoài ra có có 5 ca trên CMHQ là CNV ẩn<br />
N % N % thì trên OCT là CNV kinh điển. Giải thích cho<br />
CNV kinh điển 30 33,3% 27 30%<br />
trường hợp này theo Mokwa(12) cho rằng tổn<br />
CNV ẩn 35 38,9% 28 31,1%<br />
Bong BMST 8 8,9% 20 22,2%<br />
thương từ tân mạch phát triển dưới lớp BMST<br />
Teo dạng bản đồ 7 7,8% 5 5,6% một thời gian dài và phá vỡ lớp BMST rò rỉ dịch<br />
Drusen 10 11,1% 10 11,1% vào khoang dưới võng mạc, tạo thành màng tân<br />
Tổng 90 100 90 100 mạch cổ điển hoặc sẹo che lấp bên trên, do đó rò<br />
Khi quan sát CNV kinh điển trên CMHQ thì từ tân mạch ẩn không biểu hiện trên chụp mạch<br />
trên OCT là khối tăng phản xạ dưới võng mạc huỳnh quang.<br />
kèm dịch trong hoặc dưới võng mạc. Tuy nhiên Khi tổn thương trên CMHQ là CNV ẩn, thì<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi có 2 ca trên OCT trên OCT quan sát được khối tăng phản xạ dưới<br />
là CNV kinh điển thì trên CMHQ là CNV ẩn. Kết BMST và bong BMST. Nhưng có 5 ca trên OCT là<br />
quả này phù hợp với nghiên cứu Mokwa (2013) bong BMST nhưng FA lại không thấy CNV ẩn.<br />
(12), tác giả quan sát có 35 trường hợp khối tăng<br />
Theo Mokwa (11) là do các sang thương của CNV<br />
phản xạ dưới võng mạc trên OCT nhưng trên như mô sẹo hoặc CNV kinh điển che phủ màng<br />
CMHQ chỉ có 25 ca CNV kinh điển và 5 trường CNV ở khoang dưới dưới BMST nên CNV ẩn<br />
hợp CNV ẩn. Giải thích trường hợp này theo không được phát hiện trên CMHQ<br />
Mokwa là do OCT chỉ cung cấp thông tin về độ<br />
Bảng 2 Độ nhạy và độ chuyên của OCT trong việc phát hiện THHĐ tuổi già, CNV<br />
Độ nhạy (95% CI) Độ chuyên (95% CI) Giá trị tiên đoán dương (95% CI) Giá trị tiên đoán âm (95% CI)<br />
THHĐ 89% 68% 90,3% 83,3%<br />
tuổi già<br />
CNV 83,3% 94,3% 92,6% 86,8%<br />
Nếu chỉ dùng OCT thì không thể chẩn đoán của hoàng điểm mà có triệu chứng tân mạch<br />
được 100% các sang thương của THHĐ tuổi già tương tự THHĐ tuổi già như xuất huyết dưới<br />
và CNV. Do cả hai cung cấp hình ảnh khác nhau hoàng điểm, bệnh hắc võng mạc trung tâm<br />
về bệnh học võng mạc nên có sự khác nhau về thanh dịch gây ra dịch dưới võng mạc và dưới<br />
hình ảnh tổn thương hoàng điểm giữa CMHQ biểu mô sắc tố (9). CMHQ cũng quan trọng trong<br />
và OCT.CMHQ cho biết về sự tăng trưởng của chẩn đoán các nguyên nhân khác gây CNV như<br />
mạch máu mới và hàng rào máu võng mạc trong cận thị bệnh lý, các rối loạn do viêm và chấn<br />
khi đó OCT chỉ có thể biết thông tin về những thương từ đó hướng đến các phác đồ điều trị<br />
thay đổi bệnh học như sự hiện diện các nang CNV khác nhau (8)<br />
hoặc khoảng trống ở võng mạc. Mặc dù OCT có KẾT LUẬN<br />
độ nhạy và độ chuyên cao trong việc phát hiện<br />
OCT không thể thay thế hoàn toàn CMHQ<br />
CNV nhưng OCT không thể thay thế hoàn toàn<br />
trong chẩn đoán THHĐ tuổi già và xác định<br />
CMHQ trong chẩn đoán và điều trị bệnh thoái<br />
thành phần của tân mạch hắc mạc. Tuy nhiên<br />
hóa hoàng điểm tuổi già, (13,15). Đặc biệt CMHQ có<br />
OCT đóng vai trò như một công cụ sàng lọc<br />
ích trong việc chẩn đoán loại trừ các bệnh khác<br />
hướng đến chỉ định CMHQ. Nên sử dụng chụp<br />
<br />
<br />
80 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cắt lớp cố kết quang học thường qui trong chẩn 8. Keane PA, Patel PJ, Liakopoulos S, et al (2012), "Evaluation of<br />
age-related macular degeneration with optical coherence<br />
đoán, và theo dõi quá trình điều trị bệnh thoái tomography", Surv Ophthalmol, 57 (5), 389-414.<br />
hóa hoàng điểm tuổi già. 9. Kozak I, Morrison VL, Clark TM, et al (2008), "Discrepancy<br />
between fluorescein angiography and optical coherence<br />
Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu cắt tomography in detection of macular disease", Retina, 28 (4),<br />
ngang tại một thời điểm, số lượng mẫu còn nhỏ 538-44.<br />
10. Mai Đăng Tâm Lê Minh Thông (2004), "Khảo sát các hình thái<br />
nên cần nhiều nghiên cứu khác lớn hơn để khảo<br />
thoái hóa hoàng điểm tuổi già trên chụp mạch huỳnh quang",<br />
sát chi tiết hơn các tổn thương khác ngoài CNV Y Học TP. Hồ Chí Minh, 9 (1), 88.<br />
như druseen và teo dạng bản đồ. 11. Manjunath V, Goren J, Fujimoto JG, et al. (2011), "Analysis of<br />
choroidal thickness in age-related macular degeneration using<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO spectral-domain optical coherence tomography", Am J<br />
Ophthalmol, 152 (4), 663-8.<br />
1. American Academy Of Ophthalmology (2012), "Basic and<br />
12. Mokwa N F., Ristau T, Keane PA, et al (2013), "Grading of<br />
Clinical Science Course", in Retinal and Vitreous pp. 20-24.<br />
Age-Related Macular Degeneration: Comparison between<br />
2. Bolz M, Ritter M, Polak K, et al (2008), "[The role of Stratus<br />
Color Fundus Photography, Fluorescein Angiography, and<br />
OCT in anti-VEGF therapy. Qualitative and quantitative<br />
Spectral Domain Optical Coherence Tomography", J<br />
assessment of neovascular AMD]", Ophthalmologe, 105 (7), 650-<br />
Ophthalmol, 2013, 385915.<br />
5.<br />
13. Spraul CW, Lang GE, Lang GK (1998), "Value of optical<br />
3. Cackett P, Wong TY, Aung T, et al (2008), "Smoking,<br />
coherence tomography in diagnosis of age-related macular<br />
cardiovascular risk factors, and age-related macular<br />
degeneration. Correlation of fluorescein angiography and<br />
degeneration in Asians: the Singapore Malay Eye Study", Am J<br />
OCT findings", Klin Monbl Augenheilkd, 212 (3), 141-8.<br />
Ophthalmol, 146 (6), 960-7.e1.<br />
14. Sturzlinger H, Genser D, Froschl B (2007), "Evaluation of<br />
4. Dithmar S, Holz FG (2008), "Fluorescence Angiography in<br />
optical coherence tomography in the diagnosis of age related<br />
Ophthalmology", Springer. pp. 56-90.<br />
macula degeneration compared with fluorescence<br />
5. Eter N, Spaide RF (2005), "Comparison of fluorescein<br />
angiography", GMS Health Technol Assess, 3, Doc02.<br />
angiography and optical coherence tomography for patients<br />
15. Wilde C, Patel M, Lakshmanan A, et al (2015), "The diagnostic<br />
with choroidal neovascularization after photodynamic<br />
accuracy of spectral-domain optical coherence tomography for<br />
therapy", Retina, 25 (6), 691-6.<br />
neovascular age-related macular degeneration: a comparison<br />
6. Kaiser PK, Blodi BA, Shapiro H, et al (2007), "Angiographic<br />
with fundus fluorescein angiography", Eye (Lond), 29 (5), 602-<br />
and optical coherence tomographic results of the MARINA<br />
10.<br />
study of ranibizumab in neovascular age-related macular<br />
degeneration", Ophthalmology, 114 (10), 1868-75.<br />
7. Kang HM, Kwon HJ, Yi JH, et al (2014), "Subfoveal choroidal<br />
thickness as a potential predictor of visual outcome and<br />
Ngày nhận bài báo: 24/11/2015<br />
treatment response after intravitreal ranibizumab injections Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/11/2015<br />
for typical exudative age-related macular degeneration", Am J<br />
Ophthalmol, 157 (5), 1013-21.<br />
Ngày bài báo được đăng: 01/02/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Mắt 81<br />