intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát mối tương quan giữa đường máu, HbA1C và độ lọc cầu thận

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

61
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định mối tương quan giữa đường máu và độ thanh lọc creatinin ước đoán từ công thức cockcroft - gault (ĐTLcre ƯĐ) ở nhóm có đường máu bình thường và nhóm có tăng đường máu, (2) xác định mối tương quan giữa HbA1C và độ thanh lọc creatinin ước đoán từ công thức cockcroft - gault ở nhóm có đường máu bình thường và nhóm có tăng đường máu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát mối tương quan giữa đường máu, HbA1C và độ lọc cầu thận

KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA ĐƯỜNG MÁU, HbA1C<br /> VÀ ĐỘ LỌC CẦU THẬN<br /> Trần Thái Thanh Tâm*, Mai Phương Thảo**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 70 người đến khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh Viện Đại Học Y Dược<br /> Thành Phố Hồ Chí Minh từ 2007-2008.<br /> Mục tiêu: (1) xác định mối tương quan giữa đường máu và độ thanh lọc creatinin ước đoán từ công thức<br /> Cockcroft – Gault (ĐTLcre ƯĐ) ở nhóm có đường máu bình thường và nhóm có tăng đường máu, (2) xác định<br /> mối tương quan giữa HbA1C và độ thanh lọc creatinin ước đoán từ công thức Cockcroft - Gault ở nhóm có đường<br /> máu bình thường và nhóm có tăng đường máu.<br /> Phương pháp: nghiên cứu tiền cứu, mô tả, cắt ngang<br /> Kết quả: đường máu và ĐTLcreƯĐ ở nhóm có đường máu bình thường có mối tương quan nghịch mức độ<br /> yếu với r = -0,36 (p < 0,05), đường máu và ĐTLcreƯĐ ở nhóm có đường máu tăng không mối tương quan với r<br /> = -0,13 (p > 0,05), HbA1C và ĐTLcreƯĐ ở nhóm có đường máu bình thường có mối tương quan nghịch mức độ<br /> yếu với r = -0,35 (p < 0,05), HbA1C và ĐTLcreƯĐ ở nhóm có đường máu tăng có mối tương quan nghịch mức độ<br /> yếu với r = -0,35 (p < 0,05).<br /> Kết luận: HbA1C đánh giá độ lọc cầu thận tốt hơn đường máu.<br /> <br /> SUMMARY<br /> CORRELATION BETWEEN GLYCEMIA, HbA1C AND GLOMERULAR FILTRATION RATE<br /> Tran Thai Thanh Tam*, Mai Phuong Thao<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 239 - 242<br /> A research was performed over 70 adults having annual medical check-up at Ho Chi minh city university<br /> Hospital from 2007-2008.<br /> The aim of the study were: (1) to identify the correlated rate between glycemia with predicted GFR of<br /> Cockcroft - Gault in the normal glycemia group and hyperglycemia group, (2) to identify the correlated rate<br /> between HbA1C with predicted GFR of Cockcroft- Gault in the normal glycemia group and hyperglycemia group.<br /> Method: cross – sectional prospective study<br /> Results (1) glycemie had negative correlation with predicted GFR of Cockcroft Gault in the normal glycemia<br /> group (r=- 0,36 , p0,05), (2) HbA1C had negati ve correlation with predicted GFR of Cockcroft - Gault in both the<br /> normal glycemia group and the hyperglycemia group (r=-0,35 , p 110 mg/dL và HbA1C > 6,5% (nhóm 2)<br /> - Tiêu chuẩn loại trừ: ung thư, nhiễm HIV, rối<br /> loạn tâm thần, các bệnh lý thận, có thai, bệnh lý<br /> cấp tính…<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Cân trọng lượng (kg): Dùng cân Nikita (Nhật<br /> Bản) có thang ghi trọng lượng, đối tượng đo mặc<br /> quần áo mỏng, không mang giày, tư thế đứng.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Tất cả các xét nghiệm creatinin huyết thanh,<br /> đường máu, HbA1C được thực hiện tại phòng xét<br /> nghiệm bệnh viện ĐH Y dược cơ sở 2 theo quy<br /> trình:<br /> <br /> - Đây là nghiên cứu tiền cứu, mô tả, cắt<br /> ngang.<br /> <br /> - Các đối tượng được dặn nhịn ăn 12 giờ,<br /> không ăn sáng vào hôm xét nghiệm.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> - Gồm 70 người, từ 18 tuổi trở lên, tự nguyện<br /> tham gia nghiên cứu, đã được chọn từ các đợt<br /> khám sức khỏe định kỳ, được đo huyết áp, cân<br /> nặng, siêu âm bụng tổng quát, ghi điện tim, chia<br /> thành 2 nhóm:<br /> + Nhóm người trưởng thành có giá trị đường<br /> máu và HbA1C bình thường: gồm 36 người có trị<br /> <br /> - 7 giờ 30 phút lấy 2 ml máu để xét nghiệm.<br /> - Định lượng glucose máu tĩnh mạch huyết<br /> tương lúc đói (sáng) theo phương pháp<br /> glucosesidase.<br /> - Định lượng HbA1C theo phương pháp điện<br /> di<br /> - Định lượng creatinin máu: các mẫu thử<br /> thực hiện bằng phương pháp động học Jaffe.<br /> <br /> + Tính độ thanh lọc creatinin ước đoán từ công thức Cockcroft- Gault (ĐTLcreƯĐ)<br /> (140 – tuổi) x cân nặng (kg)<br /> ĐTLcre ƯĐ =<br /> 72 x creatinin huyết thanh (mg/dL)<br /> (Nữ: nhân 0,85)<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Các số liệu được xử lý theo phương pháp<br /> thống kê y sinh học trên máy tính bằng phần<br /> mềm SPSS 12.0.<br /> - Xác định giá trị trung bình các chỉ số (X ±<br /> SD) của: đường máu, HbA1C, creatinin huyết<br /> thanh, ĐTLcreƯĐ.<br /> - Tìm hệ số tương quan giữa đường máu và<br /> ĐTLcreƯĐ ở 2 nhóm.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> 2<br /> <br /> - Tìm hệ số tương quan giữa HbA1C và<br /> ĐTLcreƯĐ ở 2 nhóm.<br /> (Tìm hệ số tương quan khi so sánh 2 biến<br /> số liên tục: Hệ số tương quan Pearson, nếu<br /> biến số có phân phối bình thường và hệ số<br /> tương quan Spearman nếu biến số có phân<br /> phối không bình thường).<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> Kết quả nghiên cứu được trình bày ở các<br /> bảng 1, 2<br /> <br /> Bảng 1 HSTQ giữa ĐTLcre ƯĐ và đường máu ở 2<br /> nhóm<br /> ĐTLcre ƯĐ Đường máu<br /> HSTQ<br /> P<br /> mg/dL<br /> ml/phút<br /> Nhóm 1 84,02 ± 18,45 94,89 ± 9,8 r1 = -0,36 < 0,05<br /> Nhóm 2 71,15 ± 15,36 194,44 ±<br /> r2 = -0,13 > 0,05<br /> 74,93<br /> Các<br /> nhóm<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy ở nhóm 1, giữa<br /> độ lọc cầu thận và đường máu có mối tương<br /> quan tuyến tính nghịch, mức độ yếu, có ý nghĩa<br /> thống kê. Ngược lại, ở nhóm 2, giữa độ lọc cầu<br /> thận và đường máu không có mối tương quan<br /> với nhau. Như vậy, khi đường máu ở giới hạn<br /> bình thường, đường máu có mối tương quan với<br /> độ lọc cầu thận, nhưng khi đường máu tăng (rối<br /> loạn dung nạp glucose, đái tháo đường), mối<br /> tương quan này không còn nữa.<br /> 140<br /> <br /> 120<br /> <br /> GFR<br /> <br /> 100<br /> <br /> 80<br /> <br /> 60<br /> <br /> 40<br /> <br /> 70.00<br /> <br /> 80.00<br /> <br /> 90.00<br /> <br /> 100.00<br /> <br /> 110.00<br /> <br /> Glycemie<br /> <br /> Biểu đồ 1. Tương quan giữa đường máu và ĐTLcre<br /> ƯĐ ở nhóm 1<br /> <br /> Biểu đồ 2. Tương quan giữa đường máu và ĐTLcre<br /> ƯĐ ở nhóm 2<br /> Bảng 2. HSTQ giữa ĐTLcre ƯĐ và HbA1C ở 2 nhóm<br /> ĐTLcre ƯĐ<br /> HbA1C %<br /> ml/phút<br /> Nhóm 1 84,02 ± 18,45 5,55 ± 0,63<br /> Các<br /> nhóm<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> HSTQ<br /> <br /> P<br /> <br /> Nhóm 2 71,15 ± 15,36 10,08 ± 2,33 r2 = -0,35 < 0,05<br /> <br /> - Giữa độ lọc cầu thận và HbA1C có mối<br /> tương quan tuyến tính nghịch, mức độ yếu có<br /> ý nghĩa thống kê ở cả 2 nhóm. Điều này cho<br /> thấy, HbA1C ở giới hạn bình thường hay tăng<br /> đều có mối tương quan với độ lọc cầu thận,<br /> hay HbA1C kiểm soát đường máu tốt hơn, xác<br /> định được hemoglobin glycosylat hóa trước đó<br /> vài tháng. Nghiên cứu của chúng tôi cũng có<br /> điểm tương đồng với Lê Thanh Hà, tỉ lệ suy<br /> thận và HbA1C có sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê (p=0,032), nhóm kiểm soát đường máu kém<br /> có tỉ lệ suy thận tăng gấp 3 lần so với kiểm soát<br /> đường máu vừa và tốt(3).<br /> Nelson và cộng sự đã nghiên cứu trong 4<br /> năm về diễn tiến tự nhiên của bệnh thận ở người<br /> da đỏ bộ tộc Pima có rối loạn dung nạp glucose,<br /> hoặc ĐTĐ típ 2 có thời gian mắc bệnh và tiểu<br /> đạm đại thể khác nhau. Nghiên cứu này cho<br /> thấy những phát hiện mới quan trọng như sự<br /> tăng tưới máu cầu thận kéo dài ở bệnh nhân có<br /> tiểu đạm bình thường và tiểu đạm vi thể, sự bảo<br /> tồn độ lọc cầu thận ở bệnh nhân có tiểu đạm<br /> bình thường và tiểu đạm vi thể, tốc độ giảm<br /> phân suất siêu lọc cầu thận và độ lọc cầu thận<br /> (khoảng 11ml/phút/năm) ở bệnh nhân có tiểu<br /> đạm đại thể(6). Một nghiên cứu gần đây của<br /> Vandana cho thấy trong dân số chung, tăng<br /> đường máu mà không ĐTĐ có thể liên quan đến<br /> tăng nguy cơ tử vong. Tăng đường máu thường<br /> gặp trong bệnh thận mạn, tuy nhiên mối liên hệ<br /> giữa dấu hiệu tăng đường máu mạn tính là<br /> glycosylated hemoglobin và hậu quả của nó thì<br /> chưa được nghiên cứu. HbA1C được xem như là<br /> dấu hiệu chỉ điểm mọi nguyên nhân tử vong, có<br /> liên quan đến việc làm tăng tỉ lệ tử vong ở bệnh<br /> nhân bệnh thận mạn tính(5).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi ở nhóm<br /> bệnh nhân có đường máu và HbA1C tăng, một số<br /> bệnh nhân đến với giai đoạn sớm khi độ lọc cầu<br /> thận bình thường (cao nhất là 100 ml/phút),<br /> nhưng phần lớn bệnh nhân đến khi độ lọc cầu<br /> thận đã giảm (thấp nhất là 37 ml/phút).<br /> <br /> r1 = -0,35 < 0,05<br /> <br /> 3<br /> <br /> Do đó, đánh giá độ lọc cầu thận ngay từ khi<br /> có dấu hiệu rối loạn dung nạp glucose hay đái<br /> tháo đường đến điều trị lần đầu.<br /> <br /> - Giữa HbA1C và ĐTLcreƯĐ ở nhóm có<br /> đường máu tăng có mối tương quan nghịch mức<br /> độ yếu với r = -0,35 (p < 0,05).<br /> <br /> 120<br /> <br /> Như vậy, HbA1C là một chỉ số đáng quan<br /> tâm đánh giá sớm độ lọc cầu thận trong các<br /> trường hợp đường máu bình thường hay tăng.<br /> <br /> 100<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> GFR<br /> <br /> 140<br /> <br /> 1.<br /> 80<br /> <br /> 2.<br /> 60<br /> <br /> 40<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4.5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5.5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 6.5<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 7<br /> <br /> HbA1c<br /> <br /> Biểu đồ 3. Tương quan giữa HbA1C và ĐTLcre ƯĐ ở<br /> nhóm 1<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 100<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 90<br /> <br /> 80<br /> <br /> GFR<br /> <br /> 70<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 60<br /> <br /> 50<br /> <br /> 40<br /> <br /> 30<br /> <br /> 6.0<br /> <br /> 8.0<br /> <br /> 10.0<br /> <br /> 12.0<br /> <br /> 14.0<br /> <br /> 16.0<br /> <br /> HbA1c<br /> <br /> Biểu đồ 4. Tương quan giữa HbA1C và ĐTLcre ƯĐ<br /> ở nhóm 2<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Việc phát hiện suy thận giai đoạn sớm trong<br /> bệnh lý thận do đái tháo đường góp phần đáng<br /> kể giúp ngăn chặn tiến triển đến suy thận giai<br /> đoạn cuối một cách có hiệu quả.<br /> Dựa vào kết quả nghiên cứu chúng tôi rút ra<br /> kết luận sau:<br /> - Giữa đường máu và ĐTLcreƯĐ ở nhóm có<br /> đường máu bình thường có mối tương quan<br /> nghịch mức độ yếu với r = -0,36 (p < 0,05).<br /> - Giữa đường máu và ĐTLcreƯĐ ở<br /> nhóm có đường máu tăng không mối tương<br /> quan với r = -0,13 (p > 0,05).<br /> - Giữa HbA1C và ĐTLcreƯĐ ở nhóm có<br /> đường máu bình thường có mối tương quan<br /> nghịch mức độ yếu với r = -0,35 (p < 0,05).<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> 4<br /> <br /> Cockcroft D.W., Gault M.H, (1975), “Prediction of creatinine<br /> clearance from serum creatinine”, Nephron, 16, pp. 31-41.<br /> Diệp Thị Thanh Bình, (1996), Tầm soát microalbumin niệu bằng<br /> Micro test trên bệnh nhân đái tháo đường, Luận văn tốt nghiệp<br /> Thạc sỹ Y Học, ĐHYD TP Hồ Chí Minh.<br /> Lê Thanh Hà (2004), Một số nhận xét bệnh thận do đái tháo đường<br /> típ 2 ở người có tuổi, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa 2<br /> chuyên ngành Lão khoa, ĐHYD TP Hồ Chí Minh.<br /> Mai Thế Trạch (1997), “Một số nhận xét về thay đổi lâm sàng<br /> và nghiên cứu trong bệnh đái tháo đường ở nước ta trong 30<br /> năm qua”. Tạp chí y học ĐHYD TP Hồ Chí Minh. Chuyên đề nội<br /> tiết, số 2, tr. 8-9.<br /> Menon V., Greene T., Pereira A.A, Wang X. , Beck G.J, (2005),<br /> “Glycosylated Hemoglobin and Mortality in Patients with<br /> Nondiabetic Chronic Kidney Diaease”, J Am Soc Nephron, 16,<br /> pp. 3411-3417.<br /> Parvinh H.H (1996), “Initiation and Progression of Diabetic<br /> Nephrology”, The New England J Med , 335: 1683-1683.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2