intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát quan hệ M-Φ trên tiết diện dầm bê tông cốt thép khi sử dụng các mô hình vật liệu khác nhau

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

43
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết sử dụng phương pháp chia thớ để xây dựng quan hệ M-Φ có xem xét ảnh hưởng của hiệu ứng kiềm chế cho bê tông vùng nén. Bốn mô hình ứng xử vật liệu bê tông và hai mô hình vật liệu thép được sử dụng để thiết lập đường cong quan hệ M-Φ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát quan hệ M-Φ trên tiết diện dầm bê tông cốt thép khi sử dụng các mô hình vật liệu khác nhau

KHOA H“C & C«NG NGHª<br /> <br /> <br /> Khảo sát quan hệ M-Φ trên tiết diện dầm bê tông<br /> cốt thép khi sử dụng các mô hình vật liệu khác nhau<br /> Investigating the M-Φ relation in section of reinforced concrete beams<br /> using various material models<br /> Trần Trung Hiếu, Lê Anh Tuấn, Lê Thanh Tuấn, Đặng Vũ Hiệp<br /> <br /> Tóm tắt 1. Đặt vấn đề<br /> <br /> Khả năng dẻo cần được dự báo và phân tích khi thiết Phân tích sự làm việc của kết cấu bê tông cốt thép khi xem xét tính<br /> phi tuyến vật liệu cho một ứng xử thực tế hơn đặc biệt là khi kết cấu nằm<br /> kế cho cấu kiện chịu uốn bê tông cốt thép. Để dự báo<br /> trong vùng động đất. Đối với kết cấu nằm trong vùng có động đất, yêu cầu<br /> độ dẻo, người ta thường sử dụng quan hệ mô men-<br /> chịu được biến dạng lớn ngoài đàn hồi là hết sức quan trọng, nói cách khác<br /> độ cong (M-Φ). Bài báo sử dụng phương pháp chia<br /> cần thiết kế kết cấu có ứng xử dẻo. Để đánh giá độ dẻo người ta thường<br /> thớ để xây dựng quan hệ M-Φ có xem xét ảnh hưởng thiết lập quan hệ mô men-độ cong (M-Φ) ở thời điểm cốt thép chảy dẻo và<br /> của hiệu ứng kiềm chế cho bê tông vùng nén. Bốn thời điểm biến dạng bê tông vùng nén đạt giá trị cực hạn. Xây dựng đường<br /> mô hình ứng xử vật liệu bê tông và hai mô hình vật cong quan hệ M-Φ của cấu kiện chịu uốn cần biết mối quan hệ ứng suất-<br /> liệu thép được sử dụng để thiết lập đường cong quan biến dạng cho cả cốt thép và bê tông.<br /> hệ M-Φ. Sau đó kết quả phân tích được so sánh với<br /> Bài báo trình bày một cách thiết lập quan hệ M-Φ cho dầm bê tông<br /> kết quả thực nghiệm [1]. Kết quả chỉ ra rằng các giá cốt thép chịu uốn bằng cách sử dụng phương pháp chia thớ [7, 8]. Một<br /> trị phân tích theo mô hình “Thép Raynor, Lehman chương trình phân tích ứng xử dầm bê tông cốt thép chịu tải trọng tĩnh có<br /> và Stanton _ Bê tông EN1992” là gần nhất so với kết tên H2b được viết trên ngôn ngữ lập trình MATLAB. Kết quả thu được là<br /> quả thực nghiệm. các đường cong quan hệ M- Φ cho dầm khi sử dụng các mô hình vật liệu<br /> Từ khóa: phương pháp thớ, dầm bê tông cốt thép, quan hệ khác nhau sẽ được kiểm chứng với kết quả thực nghiệm trên hai dầm U1<br /> mô men-độ cong, độ dẻo và U2 [1].<br /> <br /> 2. Các mô hình vật liệu<br /> Abstract Bảng 1 thể hiện các biểu thức toán học của các mô hình vật liệu<br /> The ductility capacity should be estimated and analyzed được lựa chọn. Mô hình vật liệu cho bê tông là các mô hình bê tông (EN<br /> for design of reinforced concrete flexural members. To 1992-1-1: 2004 [2]), (Kent và Park (1971) [3]), (Hognestad (1951) [4] và Tsai<br /> estimate the ductility capacity, it is usually used the (1988) [5]). Mô hình vật liệu thép xem xét mô hình cốt thép đàn-dẻo lý tưởng<br /> moment- curvature relationship (M-Φ). This paper uses (EN1992-1-1: 2004 [2]) và mô hình kể đến giai đoạn củng cố của cốt thép<br /> the fiber method to establish M-Φ relationship taking into (Raynor, Lehman và Stanton (2002) [6]).<br /> considering the confinement effect of compressed zone in Trong đó:<br /> concrete. Four models of material behavior for concrete and n – số mũ;<br /> two models of steel bar are used to generate the curvature εc – Biến dạng của bê tông khi chịu nén;<br /> of M-Φ relationship. Then, the analytical results are<br /> compared with the test results [1]. The results show that εco – Biến dạng của bê tông khi chịu nén tương ứng với ứng suất lớn<br /> nhất fc’;<br /> the analytical values obtained using “Steel Raynor, Lehman<br /> and Stanton _ Concrete EN1992” model are the closest to εcu – Biến dạng bê tông vùng nén đạt trạng thái cực hạn;<br /> the experimental values. εc2u – Biến dạng bê tông vùng nén đạt trạng thái cực hạn 0;<br /> Keywords: fiber method, RC beams, moment- curvature ε50u – biết dạng của bê tông khi chịu nén tương ứng với 50% ứng suất<br /> relationship, ductility ratio lớn nhất fc’ khi bê tông vùng nén không bị kiềm chế;<br /> εs – Biến dạng của thép;<br /> εv – Biến dạng cốt thép bắt đầu trạng thái chảy;<br /> ThS. Trần Trung Hiếu εuk – biến dạng đặc trưng của cốt thép;<br /> Khoa Xây dựng<br /> Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội<br /> εud = 0.9 εuk- biến dạng thiết kế cốt thép;<br /> Email: trunghieu.ktxd@gmail.com εsh – Biến dạng cốt thép cuối giai đoạn chảy dẻo;<br /> TS. Lê Anh Tuấn εu – Biến dạng cực hạn cốt thép;<br /> Viện Kĩ thuật Công Trình Đặc biệt fc – Ứng suất bê tông tại vùng chịu nén;<br /> Học viện Kỹ thuật Quân sự<br /> Email: tuanleanh@gmail.com fc’ – Ứng suất bê tông tại vùng chịu nén có giá trị lớn nhất tương ứng<br /> với;<br /> ThS. Lê Thanh Tuấn<br /> Khoa Xây dựng fs – Ứng suất của vật liệu thép;<br /> Đại học Xây dựng Miền tây fv – Ứng suất trạng thái chảy dẻo;<br /> Email: lethanhtuanht84@gmail.com<br /> ft – Cường độ chiu kéo cốt thép;<br /> TS. Đặng Vũ Hiệp<br /> Khoa Xây dựng fvk – Cường độ chảy dẻo của đặc trưng cốt thép;<br /> Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội fu – Ứng suất trạng thái cực hạn của thép;<br /> Email: dangvuhiep2009@yahoo.com<br /> <br /> <br /> 44 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG<br /> Bảng 1. Biểu thức toán học cho các mô hình vật liệu khác nhau<br /> Mô Hình Biểu thức toán học Đường cong Ứng suất-biến dạng<br /> Khi biến dạng tỷ đối của bê tông vùng nén:<br /> 0 ≤ εc ≤ εco<br /> <br />   ε n <br /> Tiêu chuẩn f c= f c' 1 − 1 − c   (1)<br /> Châu Âu   εco  <br /> EN 1992-1-1:  <br /> 2004 (EC) [2]<br /> Khi biến dạng tỷ đối của bê tông vùng nén:<br /> ε co ≤ ε c ≤ ε cu<br /> f c = f c'<br /> (2)<br /> Khi biến dạng tỷ đối của bê tông vùng nén:<br /> 0 ≤ εc ≤ εco<br />  2ε  ε  2 <br /> =f c f c'  c −  c   (3)<br />  ε co  ε co  <br /> <br /> Kent & Park Khi biến dạng tỷ đối của bê tông vùng nén:<br /> (1971) [3]<br /> ε co ≤ ε c ≤ ε cu<br /> f c = f c' 1 − zc ( ε c −ε co ) <br /> (4)<br /> 0.5<br /> Với Z=<br /> ε 50u −ε co<br /> Bê tông<br /> Khi biến dạng tỷ đối của bê tông vùng nén:<br /> 0 ≤ εc ≤ εco<br />  2ε  ε  2 <br /> = f c f c'  c −  c   (5)<br /> Hognestad (1951)  ε co  ε co  <br /> [4]<br /> Khi biến dạng tỷ đối của bê tông vùng nén:<br /> ε c ≥ ε co<br /> 0.85 f c' − f c'<br /> f c = f c' + (ε c − ε o ) × (6)<br /> 0.003 − ε o<br /> Phương trình viết về mối quan hệ ứng suất –<br /> biến dạng của bê tông không bị kiềm chế nở<br /> ngang như sau:<br /> mx<br /> y= (7)<br />  n  xn<br /> 1+  m −  x +<br />  n −1  n −1<br /> '<br /> Tsai (1988) [5] Trong đó: y = f c / f c<br /> x=εc / εco – tỷ số của biến dạng bê tông của<br /> x khi y=1<br /> 17.9<br /> m= 1+ (8)<br /> f c' ( Mpa )<br /> <br /> f c' ( Mpa )<br /> n<br /> = − 1.85 > 1 (9)<br /> 6.68<br /> <br /> <br /> S¬ 28 - 2017 45<br /> KHOA H“C & C«NG NGHª<br /> <br /> <br /> <br /> Nhánh thứ nhất là nhánh nghiêng ở trên có giới<br /> hạn biến dạng εud và ứng suất lớn nhất kfyk/γs tại<br /> Tiêu chuẩn εuk, trong đó k=(ft/fy)k. Nhánh thứ hai nằm ngang,<br /> EN1992-1-1: 2004 không cần phải kiểm tra biến dạng giới hạn.<br /> [2] Trong bài báo này tác giả sử dụng mô hình cốt<br /> thép có nhánh nằm ngang để tính toán (cốt thép<br /> đàn-dẻo lý tưởng).<br /> <br /> <br /> Cốt thép<br /> Khi biến dạng tỷ đối của cốt thép: εs < ε y<br /> f s = Es ε s (10)<br /> Raynor, Lehman Khi biến dạng tỷ đối của cốt thép: ε y ≤ ε s < ε sh<br /> và Stanton (2002) fs = f y (11)<br /> [6] Khi biến dạng tỷ đối của cốt thép: ε sh ≤ ε y < ε u<br />  ε −ε  ε s − ε sh  <br /> 2<br /> <br /> f s = f y + ( fu − f y )  2 s sh<br /> −   (12)<br />  ε u − ε sh  ε u − ε sh  <br /> <br /> <br /> Bảng 2. So sánh giá trị Mô men cực hạn và độ cong tương ứng<br /> Mô hình Dầm Mu (kNm) Mu (kNm) ϕu (x10-5) ϕu (x10-5)<br /> U1 16.55 - 14.915 -<br /> Thực nghiệm [1]<br /> U2 - 24.29 - 12.503<br /> Thép Raynor, Lehman và Stanton_ Bê U1 16.15 - 15.21 -<br /> tông EN1992 U2 - 25.32 - 10.6<br /> Thép Raynor, Lehman và Stanton_ Bê U1 16.21 - 15.21 -<br /> tông Hognestad U2 - 25.41 - 10.07<br /> Thép Raynor, Lehman và Stanton_ Bê U1 16.14 - 14.93<br /> tông Kent và Park U2 - 25.12 - 9.15<br /> Thép Raynor, Lehman và Stanton_ Bê U1 16.3 - 14.49 -<br /> tông TSAI U2 - 25.15 - 8.8<br /> Thép lý tưởng EN1992_ Bê tông U1 15.45 - 17.65 -<br /> EN1992 U2 - 29.77 - 9.49<br /> Thép lý tưởng EN1992_ Bê tông U1 15.32 - 16.84 -<br /> Hognestad U2 - 25.07 - 10.2<br /> Thép lý tưởng EN1992_ Bê tông Kent U1 15.34 - 15.57 -<br /> và Park U2 - 25.11 - 9.23<br /> U1 15.28 - 15.09 -<br /> Thép lý tưởng EN1992_ Bê tông TSAI<br /> U2 - 24.97 - 8.87<br /> <br /> Ec – Mô đun đàn hồi tiếp tuyến bê tông; phân bố đều và bằng biến dạng tại tâm của thớ. Khi biến<br /> Es – Mô dun đàn hồi của thép; dạng ở từng lớp bằng nhau, ứng suất của bê tông trên từng<br /> lớp đó bằng nhau. Lực tại mỗi thớ có thể xác định bằng cách<br /> Z – tham số Ứng suất – Biến dạng của bê tông không bị<br /> nhân ứng suất với diện tích của lớp và momen là tích của<br /> kiềm chế nở hông.<br /> hợp lực thớ với khoảng cách từ trọng tâm lớp đến trục tham<br /> 3. Xây dựng đường cong M-Φ bằng phương pháp chia chiếu. Bằng việc sử dụng phương pháp chia thớ mặt cắt,<br /> thớ quan hệ momen - độ cong của mặt cắt có thể được xác định<br /> chính xác hơn dựa trên giả thiết về mối quan hệ ứng suất<br /> 3.1. Phương pháp chia thớ<br /> biến dạng của vật liệu mô hình chia thớ và biểu đồ phân bố<br /> Phương pháp chia thớ mặt cắt hay mô hình dạng thớ rời biến dạng của mặt cắt. Sự thay đổi ứng suất theo chiều cao<br /> rạc là phân tích mặt cắt của phần tử dầm thành nhiều thớ. dầm theo các quy luật bậc cao cũng như khả năng nứt của<br /> Các thớ này chạy dọc phần tử và làm việc theo ứng suất dọc bê tông khi chịu kéo lớn làm cho việc tính toán sự làm việc<br /> trục. Người ta đơn giản hóa bằng cách chia các thớ thành của mặt cắt dầm theo phương pháp giải tích tốn nhiều thời<br /> các hình chữ nhật và giả thiết rằng, biến dạng mỗi lớp là gian, nhất là cho các mặt cắt có cấu tạo phức tạp.<br /> <br /> <br /> 46 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG<br /> Hình 1. Ứng suất và biến dạng trên tiết diện ngang dầm bê tông cốt thép tiết<br /> diện chữ nhật [7,8]<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. So sánh giá trị M-Φ lý thuyết với kết quả<br /> thực nghiệm dầm U1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. So sánh giá trị M-Φ lý thuyết với kết quả<br /> thực nghiệm dầm U2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Sơ đồ khối chi tiết [7,8]<br /> <br /> <br /> <br /> S¬ 28 - 2017 47<br /> KHOA H“C & C«NG NGHª<br /> <br /> <br /> 3.2. Thủ tục tính toán trong dầm U1 là 2ϕ12, dầm U2 là 2ϕ16. Cường độ bê tông<br /> Hình 2 mô tả các bước tính toán chi tiết để thiết lập mối fck=42.54Mpa, cường độ chảy dẻo thép ϕ12 và ϕ16 lấy từ kết<br /> quan hệ M-Φ bằng phương pháp chia thớ. Biến dạng nén quả thí nghiệm lần lượt là fy=400.85Mpa và fy=409.55Mpa.<br /> εc của bê tông được giả thiết trước với bước thay đổi bằng Hình 3 và 4 thể hiện đường cong quan hệ M-Φ giữa<br /> 0.0001 cho đến khi đạt giá trị cực hạn bằng 0.0035. kết quả thực nghiệm dầm U1, U2 và kết quả tính toán lý<br /> Về mặt định lượng, các ứng xử kết cấu được mô tả bởi thuyết. Đường cong M-Φ từ tính toán lý thuyết sử dụng kết<br /> một mối quan hệ giữa momen và độ cong tương ứng. Độ hợp bốn mô hình vật liệu bê tông và hai mô hình vật liệu thép.<br /> cứng của tiết diện dầm là độ dốc đường cong tương ứng với Bảng 2 đưa ra kết quả so sánh giá trị mô men cực hạn và<br /> từng giai đoạn làm việc. độ cong tương ứng cho các trường hợp. Kết quả chỉ ra rằng<br /> các mô hình vật liệu lựa chọn tương đối phù hợp với kết quả<br /> Kết hợp các quy luật về vật liệu (đường cong ứng suất và<br /> thực nghiệm. Mô hình “Thép Raynor, Lehman và Stanton _<br /> biến dạng) cho cả bê tông và cốt thép và các phương trình<br /> Bê tông Hognestad” và “Thép Raynor, Lehman và Stanton<br /> hình học cho phép xác định sự phân bố ứng suất trong mặt<br /> _ Bê tông EN1992” cho kết quả phù hợp nhất với kết quả<br /> cắt ngang và nội lực (momen uốn) cho từng giai đoạn ứng<br /> thực nghiệm. Trong khi đó mô hình “Thép lý tưởng EN1992_<br /> xử. Đối với ứng suất nén lớn nhất của bê tông (xác định phụ<br /> Bê tông Kent và Park” và “Thép lý tưởng EN1992_ Bê tông<br /> thuộc mức tải trọng) khi không biết chiều cao vùng nén x có<br /> Hognestad” cho kết quả kém phù hợp nhất.<br /> thể được xác định bằng cách cân bằng giữa nội lực và ứng<br /> suất. Sau đó các momen uốn tương ứng với các mức tải sẽ 5. Kết luận<br /> được xác định bằng cách viết phương trình cân bằng đi qua Bài báo áp dụng phương pháp chia thớ để thiết lập quan<br /> trục trung hòa. hệ M-Φ cho tiết diện dầm bê tông cốt thép. Các mô hình vật<br /> 4. So sánh kết quả lý thuyết và thực nghiệm liệu bê tông và cốt thép được lựa chọn để xây dựng đường<br /> cong lý thuyết M-Φ. Các kết quả lý thuyết được kiểm chứng<br /> Trong mục này sẽ trình bày quan hệ M-Φ thu được từ<br /> với kết quả thực nghiệm trên hai dầm U1, U2 [1]. Kết quả chỉ<br /> phương pháp chia thớ khi sử dụng các mô hình vật liệu khác<br /> ra rằng với dầm bê tông cốt thép thông thường, khi phân tích<br /> nhau và so sánh với kết quả thực nghiệm trong tài liệu [1]. Hai<br /> ứng xử của dầm sau giai đoạn đàn hồi áp dụng mô hình cốt<br /> dầm U1 và U2 [1] với kích thước tiết diện 150mm x 200mm<br /> thép của Raynor, Lehman và Stanton, mô hình bê tông của<br /> x 2100mm, nhịp thông thủy 1800mm, cốt đai ϕ8, khoảng<br /> Hognestad hoặc EN1992 cho kết quả sát với thực nghiệm<br /> cách giữa các cốt đai 125mm, chiều dày lớp bê tông bảo vệ<br /> hơn./.<br /> không được cho trong [1], bài báo này chúng tôi chọn lớp<br /> bê tông bảo vệ bằng 25mm cho cả hai dầm. Thép chịu kéo<br /> <br /> <br /> Tài liệu tham khảo Champaign, College of Engineering, Engineering Experiment<br /> Station, 1951.<br /> 1. M Srikanth, G Rajesh Kumar và S Giri, Moment curvature of<br /> reinforced concrete beams using various confinement models 5. Wan T Tsai, Uniaxial compressional stress-strain relation of<br /> and experimental validation, Asian Journal of Civil Engineering concrete, Journal of Structural Engineering, 114(9), 2133-2136,<br /> (Building and Housing), 8(3), 247-265, 2007. 1988.<br /> 2. RS Narayanan và AW Beeby, Designers’ Guide to EN 1992-1-1 6. Dan J Raynor, Dawn E Lehman và John F Stanton, Bond-slip<br /> and EN 1992-1-2. Eurocode 2: Design of Concrete Structures: response of reinforcing bars grouted in ducts, ACI Structural<br /> General Rules and Rules for Buildings and Structural Fire Journal, 99(5), 568-576, 2002.<br /> Design, Thomas Telford London, UK, 2005. 7. Liviu Crainic và Mihai Munteanu, Seismic Performance of<br /> 3. Dudley Charles Kent và Robert Park, Flexural members with Concrete Buildings: Structures and Infrastructures Book Series,<br /> confined concrete, Journal of the Structural Division, 1971. 9, CRC Press, 2012.<br /> 4. Eivind Hognestad, Study of combined bending and axial load in 8. T.H. Tran, A.T.Le và A.Q.Vu, A research on m- f relationships<br /> reinforced concrete members, University of Illinois at Urbana for section of reinforced concrete beam by fiber method, Asian<br /> Concrete Federation, 2015.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 48 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0