intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và sàng lọc một số tác dụng sinh học in vitro cây cam thảo đá bia (Jasminanthes Tuyetanhiae T.B. Tran & Rodda, Apocynaceae)

Chia sẻ: Bananalachuoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

18
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tiến hành khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và sàng lọc một số tác dụng sinh học in vitro của các bộ phận Cam thảo Đá Bia. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và sàng lọc một số tác dụng sinh học in vitro cây cam thảo đá bia (Jasminanthes Tuyetanhiae T.B. Tran & Rodda, Apocynaceae)

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 Nghiên cứu KHẢO SÁT SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ SÀNG LỌC MỘT SỐ TÁC DỤNG SINH HỌC IN VITRO CÂY CAM THẢO ĐÁ BIA (JASMINANTHES TUYETANHIAE T.B. TRAN & RODDA, APOCYNACEAE) Thái Hồng Đăng1,2,3, Nguyễn Lê Thanh Tuyền4, Đỗ Thị Hồng Tươi1, Trần Thị Vân Anh1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Cam thảo Đá Bia (CTĐB) Jasminanthes tuyetanhiae Apocynaceae là dược liệu đặc hữu của vùng núi Đá Bia - Phú Yên, rễ có vị ngọt được dân gian dùng chữa ho và thay thế Cam thảo bắc trong các bài thuốc. Mục tiêu: Đề tài tiến hành khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và sàng lọc một số tác dụng sinh học in vitro của các bộ phận CTĐB. Phương pháp nghiên cứu: Rễ, thân và lá CTĐB chiết với 6 dung môi khác nhau. Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học theo phương pháp Ciuley cải tiến và so sánh thành phần hóa học các bộ phận trên sắc ký lớp mỏng. Khảo sát tác dụng chống oxi hóa bằng thử nghiệm DPPH, tác dụng độc tế bào bằng phương pháp MTT, tác dụng kháng viêm bằng mô hình ức chế sản sinh NO từ tế bào bạch cầu RAW 264.7, kháng khuẩn và kháng nấm bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch. Kết quả: Các bộ phận rễ, thân, lá của CTĐB đều có thành phần chính là saponin. Rễ và lá cho kết quả chống oxi hóa và kháng viêm tốt hơn so với thân. Cao chiết dicloromethan từ lá có tiềm năng tác dụng trên dòng tế bào ung thư MDA-MB-231 và RD. Các cao chiết từ ba bộ phận không thể hiện hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm trên các chủng vi sinh vật thử nghiệm. Kết luận: Rễ, bộ phận dùng của CTĐB thể hiện tác dụng kháng viêm tốt, tác dụng này có thể liên hệ với thành phần hóa học chính là saponin. Từ khóa: Cam thảo Đá bia, chống oxi hóa, độc tính tế bào, kháng viêm, RAW 264.7, kháng khuẩn, kháng nấm ABSTRACT PRELIMINARY SCREENING OF PHYTOCHEMICAL CONSTITUENTS AND BIOACTIVITIES IN VITRO OF JASMINANTHES TUYETANHIAE T.B. TRAN & RODDA, APOCYNACEAE Thai Hong Dang, Nguyen Le Thanh Tuyen, Do Thi Hong Tuoi, Tran Thi Van Anh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 4 - 2021: 11 - 19 Introduction: Cam thao Da Bia (CTDB) Jasminanthes tuyetanhiae T.B.Tran & Rodda, Apocynaceae is an endemic plant of the Da Bia mountainous region in Phu Yen province. The roots of this plant with sweet taste are used as a substitution for licorice in traditional medicine. Objective: Preliminary screening of phytochemical constituents and bioactivities in vitro of J. tuyetanhiae were conducted to establish a foundation for further studies. Methods: Roots, stems and leaves of CTDB were extracted with 6 different solvents. Preliminary phytochemical screening was conducted by the improved Ciuley method and thin layer chromatography. Antioxidant activity was evaluated by DPPH test, cytotoxicity activity was evaluated by MTT method; anti 1Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 2Trung tâm nghiên cứu và sản xuất Dược liệu miền Trung 3Khoa Dược, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh 4Trung tâm Khoa học Công nghệ Dược Sài Gòn (Sapharcen) Tác giả liên lạc: PGS.TS.DS. Trần Thị Vân Anh ĐT: 0918852989 Email: ttvananh@ump.edu.vn B - Khoa học Dược 11
  2. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 inflammatory activity was accessed by lipopolysaccharide-induced production of NO in RAW 264.7 macrophages method, antibacterial and antifungal test was conducted with agar well diffusion method. Results: Roots, stems and leaves of CTDB have the same main constituents as saponin. The result of in vitro test indicated that roots and leaves showed better antioxidant and anti-inflammatory activity than stems. The CTDB leaf extract showed the potential effects on MDA-MB-231 and RD cancer cell. Extracts from three plant parts did not show antibacterial and antifungal activity. Conclusions: The root of CTDB, the used part of this plant, showed the anti-inflammatory activity which may relate with the main chemical constituent as saponin. Keywords: Cam thao Da Bia, antioxidant, cytotoxicity, anti-inflammatory, antibacterial, antifungal ĐẶT VẤNĐỀ ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Cam thảo Đá Bia (CTĐB) là loài dược liệu Đối tượng nghiên cứu đặc hữu của vùng núi Đá Bia - Phú Yên, phần rễ Mẫu cây Cam thảo Đá Bia thu hái từ hệ sinh có vị ngọt được dân gian sử dụng để chữa ho và thái núi Đá Bia, Đông Hòa, Phú Yên vào tháng thay thế Cam thảo bắc trong các bài thuốc(1). Do 8/2017, được định danh về mặt hình thái dựa tác dụng độc đáo, CTĐB bị khai thác triệt để dẫn trên công bố của TS. Trần Thế Bách(3). đến chỉ còn vài cá thể ít ỏi và được xếp vào sách Hóa chất đỏ Việt Nam năm 2007 với tên CTĐB Telosma 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH, procumbens (Blanco) Merr. Asclepiadaceae Sigma-Aldrich, Mỹ), acid ascorbic (Viện kiểm (EN B1+2B)(2). Tháng 8/2017, nhóm nghiên cứu nghiệm); 3 - (4,5-dimethylthiazol 2-yl) -2,5- thuộc Trung tâm Nghiên cứu và Sản xuất Dược diphenyl tetrazolium bromid (MTT, Sigma), liệu miền Trung cùng với các chuyên gia và TS. Paclitaxel (Anzatax, Mayne Pharma, New Trần Thế Bách thu được mẫu cây ra hoa, CTĐB Zealand); Dòng tế bào ung thư vú người được định danh lại và mang danh pháp khoa (MDA-MB-231, ATCC), dòng tế bào ung thư học mới Jasminanthes tuyetanhiae T.B. Tran & cơ vân (RD, Viện Pasteur), tế bào thận heo Rodda Apocynaceae(3). bình thường (LLC-PK1, Đại học Seoul, Hàn Thành phần hóa học chính trong CTĐB là các Quốc); Tế bào RAW 264.7 (ATCC TIB-71), hợp chất có cấu trúc khung C21 steroid glycosid(4,5) Dulbecco’s Modified Eagle Medium (DMEM, phổ biến trong các cây thuộc họ Apocynaceae. Gibco), phosphat buffer salin (PBS, Gibco), Tác dụng dược lý của nhóm hợp chất này được fetal bovine serum (FBS, Gibco), nghiên cứu nhiều ở cây cùng chi Jasminanthes lipopolysaccharid (LPS, Sigma), mucronata thể hiện hoạt tính kháng viêm, ức chế - dexamethason (bộ môn Kiểm nghiệm – Đại tăng cường miễn dịch, chống thải ghép(6-8). học Y Dược TP. Hồ Chí Minh), Hiện nay, chưa có các nghiên cứu về tác N-alpha-naphthyl-ethylendiamin (Griess, dụng dược lý liên quan đến CTĐB, công dụng BDH Chemical), Sulfanilamid (BDH của CTĐB chỉ dựa trên kinh nghiệm của các Chemical), DMSO (Merck); Muller Hinton lương y địa phương. Nhằm mục đích bảo tồn, Agar (Himedia), Staphylococcus aureus nhạy phát triển một dược liệu quý, mở đầu cho cảm methicillin (ATCC 29213), S.aureus đề nghiên cứu ứng dụng chữa bệnh trong tương lai, kháng methicillin (ATCC 33591), chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát sơ bộ thành Streptococcus pneumoniae (ATCC 44619), phần hóa học và sàng lọc một số tác dụng sinh Escherichia coli (ATCC 25922), Pseudomonas học in vitro của cao chiết Cam thảo Đá Bia aeruginosa (ATCC 27853), nấm men Candida Jasminanthes tuyetanhiae T.B.Tran & Rodda albicans (ATCC 10231) (bộ môn Vi kí sinh - Apocynaceae”. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh). 12 B - Khoa học Dược
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 Nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu 96%, ethanol 70% và ethanol 50% với điều kiện Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học tương tự như trên. Dược liệu được chiết lần lượt với 3 dung môi Dịch chiết được cô đến thể chất cao đặc, đánh có độ phân cực tăng dần là ether, cồn và nước, giá hàm ẩm bằng cân xác định độ ẩm hồng ngoại. xác định các nhóm hợp chất bằng phương pháp Kí hiệu bộ mẫu được trình bày trong Bảng 1. Ciuley cải tiến(9). So sánh thành phần hóa học các bộ phận Chiết xuất cao thử nghiệm bằng sắc ký lớp mỏng (SKLM) Các bộ phận rễ (R), thân (T) và lá (L) được Thành phần hóa học cao chiết D, M, H từ 3 cân 50 g và chiết siêu âm 10 phút với bộ phận rễ, thân, lá của CTĐB được so sánh dicloromethan (D) 3 lần (200 ml, 200 ml, 100 ml), bằng phương pháp sắc kí lớp mỏng. Cao D sử dịch chiết được gộp chung và cô dưới áp suất dụng hệ dung môi CHCl3-MeOH (9:1), cao M sử giảm để loại dung môi. Sau khi chiết với dụng hệ dung môi CHCl3-MeOH-H2O (65:35:10, dicloromethan (D), nguyên liệu được phơi khô lớp dưới) và cao H sử dụng hệ dung môi và chiết tiếp lần lượt với methanol (M) và nước BuOH-AcOH-H2O (4:1:5, lớp trên). Phát hiện cất (H) với điều kiện tương tự. bằng thuốc thử H2SO4 10%, sấy ở nhiệt độ 110 °C Các mẫu R, T và L được chiết siêu âm (10 đến khi hiện vết, quan sát bản mỏng dưới ánh phút x 3 lần), riêng lẻ với dung môi là ethanol sáng thường và đèn UV 365 nm. Bảng 1. Kí hiệu mẫu cao thử nghiệm sinh học Dung môi Dichlorometha Methanol Nước cất Ethanol 96% Ethanol 70% Ethanol 50% Bộ phận n Rễ RD RM RH RA RB RC Thân TD TM TH TA TB TC Lá LD LM LH LA LB LC Đánh giá hoạt tính chống oxi hóa Đánh giá độc tính tế bào Thử nghiệm thực hiện theo nghiên cứu của Tế bào được nuôi cấy trong DMEM ở 37 °C, Yoshida và cộng sự(10) có một số điều chỉnh và 5% CO2 bổ sung 10% FCS, 2mM L-glutamin, 100 tiến hành trên đĩa 96 giếng. Cao chiết pha trong UI/ml penicillin và 100 µg/ml streptomycin. Cao MeOH để được các nồng độ từ 7,8 – 500 µg/ml, thử nghiệm pha loãng bằng DMSO (10mM), sử dụng DMSO 10% làm chất trợ tan. 100 µl mẫu chứng dương Paclitaxel 2,5 µM, thử được cho phản ứng với đồng lượng dung Tế bào được chuyển sang đĩa 96 giếng đến dịch DPPH 0,1 mM pha trong MeOH, hỗn hợp mật độ 4,2 x 104 tế bào/cm2 (hiệu chỉnh về 104 tế sau khi pha được để ở nhiệt độ phòng 30 phút, bào/giếng/100 µl). Sau 24 giờ ủ ở 37 °C, 5% CO2, đo độ hấp thu (OD) ở bước sóng 540 nm. 100 µl cao thử nghiệm, chứng dương, chứng Kết quả được tính theo công thức: trắng được thêm vào các giếng và ủ tiếp 72 giờ, 37 °C, 5% CO2. Độc tính tế bào được đánh giá bằng phương pháp MTT theo nghiên cứu của Denizot và Mẫu chứng (có DPPH, không có mẫu thử) Lang(11), MTT hòa tan trong môi trường không có và chứng dương acid ascorbic được tiến hành FCS ở nồng độ 0,05 mg/ml được thêm vào tất cả song song. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần và tính các giếng, sau đó đem ủ ở 37 °C trong 3 giờ. giá trị trung bình. Giá trị IC50 (nồng độ có HTCO Isopropanol được thêm vào tất cả các giếng và 50%) được xác định bằng phương trình hồi quy tuyến tính giữa nồng độ mẫu thử và % ức chế trộn kỹ 10 phút. Các đĩa được đọc trên đầu đọc thiết lập bằng phần mềm Excel 2010. Multikan, sử dụng bước sóng λ=570 nm. B - Khoa học Dược 13
  4. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 Thí nghiệm được lặp lại 3 lần và tính giá trị giá trị IC50 (xác định bằng phần mềm Graphpad trung bình. Kết quả là phần trăm ức chế được Prism 5.0). biểu thị bằng sự giảm cường độ hấp thu khi đối Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn – kháng nấm chiếu với chất chuẩn dương Paclitacxel hoặc so Phương pháp thử hoạt tính ức chế vi sinh sánh với nhóm chứng âm. Đường tuyến tính vật thực hiện theo Hadacek et al. và có điều phụ thuộc nồng độ được xây dựng và nồng độ chỉnh(13), cao chiết pha trong DMSO đến nồng độ ức chế 50 phần trăm (IC50) được xác định cho các thử nghiệm 50 mg/ml. Hoạt tính kháng khuẩn mẫu thử cũng như cho từng dòng tế bào bằng các mẫu cao chiết được đánh giá bằng phần mềm Excel 2010. Giá trị IC50 được so sánh phương pháp khuếch tán đĩa thạch với nồng để đánh giá hoạt tính của các cao chiết thử độ 5 mg/giếng thạch. Các đĩa thử nghiệm và đối nghiệm. chứng sau đó được ủ ở 37 °C, 24 giờ đối với mẫu Đánh giá hoạt tính kháng viêm vi khuẩn và 48 giờ đối với vi nấm. Hoạt tính kháng viêm của các mẫu cao chiết Hoạt tính ức chế vi sinh vật được đánh giá được đánh giá sơ bộ dựa trên khả năng ức chế bằng cách đo bán kính (BK) vòng ức chế vi sinh sản sinh nitric oxid (NO) trên tế bào RAW 264.7. vật bằng công thức: Tế bào được nuôi cấy 48 giờ trong môi trường BK (mm) = D-d DMEM ở 37 °C, 5% CO2 với 10% FBS, 100 UI/ml (D = đường kính vòng ức chế vi sinh vật và penicillin và 100 µg/ml streptomycin, sau đó d = đường kính giếng thạch). nuôi cấy trong đĩa 96 giếng với mật độ 2,5 x 105 Thí nghiệm được lặp lại 3 lần và tính giá trị tế bào/giếng. Tế bào được kích thích với LPS trung bình. trong 24 giờ với sự có mặt của các mẫu thử pha trong DMSO ở nồng độ 100 và 30 µg/ml. Dịch KẾT QUẢ nổi của tế bào phản ứng với thuốc thử Griess, Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học NaNO2 ở các nồng độ khác nhau được sử dụng Ba bộ phận rễ, thân và lá CTĐB cùng chứa để xây dựng đường chuẩn, đo độ hấp thụ ở các nhóm hợp chất giống nhau gồm: triterpenoid bước sóng 570 nm(12). Dexamethason natri tự do, alkaloid, coumarin, đường 2-desoxy, phosphat được sử dụng làm mẫu đối chứng. saponin và hợp chất polyuronic. Ngoài các Mẫu trắng gồm môi trường và dung môi DMSO nhóm hợp chất chung, trong mẫu lá còn có thêm 0,1% được khảo sát cho thấy không ảnh hưởng tinh dầu. khả năng tiết NO của tế bào. Kết quả so sánh thành phần hóa học các bộ Phần tế bào còn lại sau khi đã sử dụng để phận của CTĐB trên SKLM được trình bày trong đánh giá hoạt tính kháng viêm được bổ sung Hình 1. dung dịch MTT (0,5 mg/ml pha trong PBS), ủ 4h ở Phân tích cao D, cao M trên SKLM cho thấy 37 °C và 5% CO2. Sau đó hút bỏ hết môi trường thành phần hóa học 3 bộ phận rễ, thân, lá của trên bề mặt, kết tủa formazan được hòa tan trong CTĐB tương đối giống nhau về thành phần isopropanol, đo độ hấp thụ ở bước sóng 570 nm. chính; thân và rễ hoàn toàn giống nhau, lá có Thí nghiệm được lặp lại 3 lần và tính giá trị thêm một số vết khác biệt. Đối với cao H, thân và trung bình. Kết quả được tính theo công thức: rễ cũng tương đối giống nhau nhưng thân vẫn còn các chất phân cực mà rễ không có, lá có các vết khác hoàn toàn so với 2 bộ phận còn lại. Đánh giá hoạt tính chống oxi hóa Các mẫu có biểu hiện hoạt tính (% ức chế > Trong thử nghiệm, các mẫu thử phản ứng 50%) sẽ được chọn ra để thử nghiệm tiếp để tìm với DPPH 0,1 mM làm giảm màu chứng tỏ trong 14 B - Khoa học Dược
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 Nghiên cứu các cao phân đoạn của mỗi bộ phận có chứa các oxi hóa trong cây tập trung ở các phân đoạn nhóm hợp chất chống oxi hóa. Kết quả thử nghiệm kém phân cực và phân cực trung bình như ở rễ và giá trị IC50 được trình bày trong Hình 2. là cao D còn ở lá là cao M. Trong ba bộ phận của CTĐB, rễ và lá cho kết So sánh giữa các dung môi chiết, mẫu LA quả chống oxi hóa tốt hơn so với thân do có các cho tác dụng chống oxi hóa tốt nhất với IC50 5,29 phân đoạn cho tác dụng với IC50 dưới 10 µg/ml, ± 0,06 µg/ml, tiếp đến là LB cho hoạt tính chống thấp nhất là mẫu LM với IC50 3,74 ± 0,085 µg/ml, oxi hóa với giá trị IC50 là 7,6 ± 0,95 µg/ml, đối RD với IC50 4,61 ± 0,13 µg/ml. chứng dương thử nghiệm là Vitamin C với giá Cao H của cả 3 bộ phận IC50 đều lớn hơn 50 µg/ml, như vậy thành phần có hoạt tính chống trị IC50 là 1,47 ± 0,19 µg/ml. CHCl3-MeOH (9:1) CHCl3-MeOH-H2O BuOH-AcOH-H2O (65:35:10, lớp dưới) (4:1:5, lớp trên) Hình 1. Sắc kí đồ so sánh thành phần hóa học các bộ phận của CTĐB Hình 2. Biểu đồ kết quả thử nghiệm hoạt tính chống oxi hóa D: cao chiết dicloromethan, M: cao chiết methanol, H: cao chiết nước; A: cao chiết cồn 96%, B: cao chiết cồn 70% và C: cao chiết cồn 50% Đánh giá độc tính tế bào bào ung thư cao hơn các dung môi còn lại, tuy Kết quả sàng lọc sơ bộ ở nồng độ 100 µg/ml nhiên khi khảo sát đánh giá IC50 chỉ có mẫu LD cho thấy mẫu cao thử nghiệm chiết bằng các có khả năng ức chế sự phát triển tế bào ung thư dung môi kém phân cực như dicloromethan và với IC50 đối với 2 dòng tế bào MDA-MB-231 và cồn 96% của CTĐB thể hiện hoạt tính ức chế tế tế bào RD lần lượt là 95,31 ± 0,58 µg/ml và B - Khoa học Dược 15
  6. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 38,40 ± 0,92 µg/ml so với chứng dương là Cao H của cả 3 bộ phận có tỉ lệ phần trăm ức paclitaxel với IC50 là 7,59 µM và 11,06 µM. Không chế sản sinh NO dưới 50%, như vậy thành phần có mẫu nào ức chế dòng tế bào LLC-PK1 (giá rất phân cực không có có hoạt tính kháng viêm. trị % ức chế nhỏ hơn 0%), điều này cho thấy các Các mẫu RA, LD, RD, TD có hoạt tính ức chế cao thử nghiệm không gây độc tính cho tế bào sự sản sinh NO tốt với tỉ lệ phần trăm ức chế bình thường. trên 50% ở hai nồng độ thử nghiệm 30 µg/ml và Kết quả sàng lọc sơ bộ hoạt tính gây độc tế 100 µg/ml. Ở nồng độ 100 µg/ml, mẫu LA, LB, bào được trình bày trong Bảng 2. TA, TC, RB, LM, RC cũng thể hiện hoạt tính. Tuy Đánh giá hoạt tính kháng viêm nhiên mẫu LD, RD và RC làm giảm sự sống sót Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng viêm của của tế bào gây ảnh hưởng đến kết quả tỉ lệ phần các mẫu cao chiết ở nồng độ 30 và 100 µg/ml được trình bày trong Bảng 3. trăm ức chế sản sinh NO. Bảng 2. Kết quả sàng lọc sơ bộ hoạt tính gây độc tế bào Mẫu thử % ức chế tế bào Mẫu thử % ức chế tế bào (100 μg/ml) LLC-PK1 MDA-MB-231 RD (100 μg/ml) LLC-PK1 MDA-MB-231 RD RD
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 Nghiên cứu Các phân đoạn tiềm năng tiếp tục được thử tính kháng viêm thông qua giá trị IC50 được nghiệm ở nồng độ thấp hơn để đánh giá hoạt trình bày ở Hình 3. Hình 3. Giá trị IC50 hoạt tính ức chế sản sinh NO của các mẫu có hoạt tính Mẫu LD có giá trị IC50 tốt nhất 8,71 ± 0,37 µg/ml, steroid glycosid là nhóm hợp chất phổ biến ở rễ là RA với IC50 10,96 ± 0,53 µg/ml. Các mẫu còn trong các cây thuộc chi Jasminanthes, họ lại có giá trị IC50 trong khoảng 19,5 – 45,71 µg/ml, Apocynaceae(17). Việc so sánh trên SKLM cho thấp hơn chứng dương dexamethasone natri thấy thành phần hóa học rễ và thân CTĐB khá phosphat 52,84 ± 1,53 µg/ml. Kết quả thử nghiệm giống nhau. cho thấy bộ phận lá và rễ CTĐB có hoạt tính Nghiên cứu sàng lọc các tác dụng sinh học in kháng viêm tốt hơn bộ phận thân, tập trung ở vitro nhằm mục đích chứng minh công dụng dân các phân đoạn kém phân cực đến phân cực gian của CTĐB trong điều trị ho(1) và viêm khớp, trung bình. mặt khác để phát hiện các hoạt tính tiềm năng và Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn – kháng nấm định hướng nghiên cứu phân lập chất có hoạt Sau thời gian ủ quy định, không thấy xuất tính sinh học tốt trong cây. Tương tự như CTĐB, hiện vòng kháng khuẩn trên các đĩa thạch thử thân và rễ phơi sấy khô của J. mucronata được sử nghiệm. Các mẫu cao chiết của cả ba bộ phận dụng trong các bài thuốc y học cổ truyền miền CTĐB không thể hiện hoạt tính kháng khuẩn Nam Trung Hoa để điều trị viêm khớp dạng và kháng nấm trên các chủng thử nghiệm. thấp và giảm đau khớp(18). BÀNLUẬN Kháng viêm là hoạt tính thường có của các Trong 8 loài thuộc chi Jasminanthes, chỉ có 2 saponin có cấu trúc steroid và triterpenoid(19), tác loài J. mucronata và J. tuyetanhiae có các công dụng dược lý của các C21 steroid glycosid được trình nghiên cứu về thành phần hóa học. Qua nghiên cứu nhiều ở cây cùng chi J. mucronata đã khảo sát sơ bộ cho thấy thành phần hóa học của thể hiện hoạt tính kháng viêm, ức chế - tăng CTĐB chủ yếu là các hợp chất saponin có trong cường miễn dịch, chống thải ghép(6-8). Kết quả cả 3 bộ phận rễ, thân, lá; tương ứng với các hợp nghiên cứu cho thấy bộ phận lá và rễ CTĐB có chất có cấu trúc khung C21 steroid glycosid đã hoạt tính kháng viêm tốt hơn bộ phận thân, tập được tìm thấy trong nghiên cứu trên rễ CTĐB trung ở các phân đoạn kém phân cực đến phân trước đây(4,5). Nhóm hợp chất này và oleanan cực trung bình, đây là 2 bộ phận có tiềm năng để saponin cũng được công bố tìm thấy trên thân phát triển nghiên cứu ứng dụng theo hướng và rễ J. mucronata(14-16), như vậy có thể thấy C21 hoạt tính kháng viêm. B - Khoa học Dược 17
  8. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 Rễ và lá có hoạt tính chống oxi hóa và tốt hơn Nguyễn Tập, Trần Toàn (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. V1, pp.332-332. Nhà Xuất Bản Khoa Học và so với thân, trong đó cao chiết methanol của lá có Kỹ Thuật, Hà Nội. hoạt tính cao nhất với IC50 3,74 ± 0,085 µg/ml. Đối 2. Bộ Khoa Học Công Nghệ (2007). Sách đỏ Việt Nam phần II - thực vật, pp.14. Nhà Xuất Bản Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ, chiếu với kết quả phân tích thành phần hóa học, Hà Nội. hoạt tính chống oxi hóa trong CTĐB có thể do 3. The Bach Tran, Xuan Lam Hoang, Ngoc Duy Bui, Thu Ha Bui, thành phần coumarin(20) và saponin(21). Eum Sangmi, Hong Quang Bui, Van Hai Do, Maxim Nuraliev, Andrey Kuznetsov, et al (2018). Jasminanthes tuyetanhiae Chỉ có mẫu lá, đặc biệt là mẫu cao (Apocynaceae, Asclepiadoideae), a new species from Vietnam and dicloromethan của CTĐB có khả năng ức chế J. pilosa new for Vietnam. Annales Botanici Fennici, 55(1-3):163-169. 4. Vo Duy Huan, Ohtani K, Kasai R, Yamasaki K, Nguyen Viet sự phát triển tế bào ung thư MDA-MB-231 và Tuu (2001). Sweet pregnane glycosides from Telosma tế bào RD với IC50 lần lượt là 95,31 ± 0,58 µg/ml procumbens. Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 49(4):453-460. và 38,40 ± 0,92 µg/ml. Thành phần hóa học của lá 5. Pham Thi Hoa Tham, Nguyen Van Kieu, Tran Thanh Nha, et al (2020). Telosmoside A21, a new steroid glycoside from the cũng khác biệt so với thân và rễ gợi ý một số hợp roots of Jasminanthes tuyetanhiae. Natural Product Research, 1-8. chất hiện diện trong lá có hoạt tính độc tế bào. 6. Chen FY, Zhou LF, Li XY, et al (2016). Stephanthraniline A suppressed CD4+ T cell-mediated immunological hepatitis KẾT LUẬN through impairing PKCθ function. European Journal of Pharmacology, 789:370-384. Nghiên cứu đã khảo sát thành phần hóa học 7. Chen FY, Ni Y, Ye Y, et al (2012). Stephanthraniline A inhibits và đánh giá hoạt tính sinh học của các bộ phận the proliferation and activation of T cells in vitro and in vivo. CTĐB chiết xuất bằng nhiều dung môi khác European Journal of Pharmacology, 685(1-3):186-197. 8. Zhou LF, Chen FY, Li XY, Ye YP, Zhang XY (2009). Effect of nhau. Bộ phận lá và rễ có hoạt tính chống oxi Stemucronatoside K on adjuvant-induced arthritis and skin hóa và kháng viêm tốt hơn phần thân, tập trung allograft rejection in rats. Chinese Archives of Traditional Chinese ở các phân đoạn kém phân cực đến phân cực Medicine, 27(3):566-569. 9. Trần Hùng (2016). Giáo trình phương pháp nghiên cứu dược trung bình, riêng cao chiết dicloromethan lá liệu, pp. 25-49. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, TP. HCM. CTĐB có tiềm năng tác dụng trên các dòng tế 10. Takashi Y, Mori K, Hatano T, et al (1989). Studies on inhibition mechanism of autoxidation by tannins and flavonoids. V. bào ung thư MDA-MB-231 và RD. Cao chiết từ Radical-scavenging effects of tannins and related polyphenols ba bộ phận không thể hiện hoạt tính kháng on 1, 1-diphenyl-2-picrylhydrazyl radica. Chemical and khuẩn và kháng nấm trên các chủng vi sinh vật Pharmaceutical Bulletin, 37(7):1919-1921. 11. Francois D, Rita L (1986). Rapid colorimetric assay for cell thử nghiệm. growth and survival: Modifications to the tetrazolium dye Thành phần hóa học chính của CTĐB được procedure giving improved sensitivity and reliability. Journal of Immunological Methods, 89(2):271-277. xác định là saponin, về tác dụng sinh học thì 12. Hatziieremia S, Gray AI, Ferro VA, Paul A, Plevin R (2006). hoạt tính kháng viêm được xem là hoạt tính chủ The effects of cardamonin on lipopolysaccharide‐induced đạo của CTĐB đặc biệt đối với bộ phận dùng là inflammatory protein production and MAP kinase and NFκB signalling pathways in monocytes/macrophages. British Journal rễ. Tuy chỉ mới là các thử nghiệm ban đầu of Pharmacology, 149(2):188-198. nhưng đây cũng là cơ sở khoa học giải thích cho 13. Franz H, Harald G (2000). Testing of antifungal natural công dụng dân gian của CTĐB dùng chữa ho products: Methodologies, comparability of results and assay choice. Phytochemical Analysis, 11(3):137-147. hay đau nhức xương khớp đồng thời cũng là 14. Chen J, Ye Y, Sun C, Pan Y (2008). Rapid identification of tiền đề cho những nghiên cứu sâu hơn về cây oleanane-type saponins in the roots of Stephanotis mucronata by liquid chromatography/electrospray tandem mass thuốc trong tương lai. spectrometry. Analytica Chimica Acta, 613(1):74-82. Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được hỗ trợ 15. Zhang RS, Ye YP, Li XY, Zhang XY (2003). Steroidal glycosides from the stems of Stephanotis mucronata (Blanco) Merr. nguyên liệu nghiên cứu và kinh phí thực hiện từ (Asclepiadaceae). Acta Chimica Sinica-Chinese, 61(12):1991-1996. Trung tâm nghiên cứu và sản xuất dược liệu 16. Zhang RS, Ye YP, Li XY, Zhang XY (2005). Oxipregnane- miền Trung. oligoglycosides from the stems of Stephanotis mucronata (Asclepiadaceae). Chinese Chemical Letters, 16(4):483-483. TÀI LIỆU THAM KHẢO 17. Ye Y, Sun H, Li X, Chen F, Qin F, Pana Y (2005). Four new C-21 1. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, steroidal glycosides from the roots of Stephanotis mucronata and Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ their immunological activities. Steroids, 70(12):791-797. Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mẫn, Đoàn Thị Nhu, 18 B - Khoa học Dược
  9. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 Nghiên cứu 18. The Editorial Group of Zhe Nan Ben Cao Xin Bian (1975). Zhe inhibitory potential of coumarins: A review. Current Organic Nan Ben Cao Xin Bian. Zhejiang Wenzhou Medical Press Chemistry, 21(4):294-304. Wenzhou, pp. 270. 21. Rao ΑV, Gurfinkel DM (2000). The bioactivity of saponins: 19. Jung HJ, Kim SG, Nam JH, Park KK, et al (2005). Isolation of triterpenoid and steroidal glycosides. Drug Metabolism and saponins with the inhibitory effect on nitric oxide, Drug Interactions, 17(1-4):211-236. prostaglandin E2 and tumor necrosis factor-α production from Pleurospermum kamtschaticum. Biological and Pharmaceutical Ngày nhận bài báo: 24/02/2021 Bulletin, 28(9):1668-1671. 20. Priyanka D, Neelam M, Anurag K, Mahesh K (2017). Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/05/2021 Antioxidant, xanthine oxidase and monoamine oxidase gày bài báo được đăng: 20/08/2021 B - Khoa học Dược 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2