YOMEDIA
ADSENSE
Khảo sát số lượng, chiều dài, hình dạng, phương hướng của vân khẩu cái ở người Việt Nam
1
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày xác định số lượng, chiều dài, hình dạng, phương hướng của vân khẩu cái (VKC)ở một mẫu dân số người Việt trưởng thành còn răng. Đối tượng, phương pháp: 300 sinh viên khoa RHM, Đại Học Y Dược TP.HCM được lấy dấu hàm trên và đổ mẫu và nghiên cứu trên hệ thống 3D.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát số lượng, chiều dài, hình dạng, phương hướng của vân khẩu cái ở người Việt Nam
- vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 chẩn đoán chấn thương tụy, đặc biệt là CT scan trong bệnh cảnh đa chấn thương. vì siêu âm khó thăm khám tụy trong trường hợp Chẩn đoán chấn thương tụy trước mổ khó bụng chướng hơi. Siêu âm ghi nhận chấn thương chủ yếu đựa vào siêu âm và CT scan. tụy trong 53 ca, còn CT scan xác định đuợc 95 ca. Xử trí chấn thương tụy tùy đánh giá phân loại Tất cả các trường hợp đều có dịch ổ bụng [4]. khi mổ góp phần làm giảm các biến chứng và tỷ 4.6. Chẩn đoán trước mổ: Chẩn đoán chấn lệ tử vong. thương tụy trước mổ rất khó do bị che lấp trong bệnh cảnh của chấn thương bụng kín hoặc đa chấn TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tôn Thất Bách và cs (1998). Nhận xét chấn thương. Hầu hết chỉ định mổ là do chảy máu trong thương tá tụy trong 6 năm 1993-1998 tại Bệnh ổ bụng hoặc nghi ngờ chấn thương bụng kín. viện Việt Đức. Hội nghị ngoại khoa tòan quốc lần 4.7. Tổn thương trong mổ: Chúng tôi ghi thứ 11. Y học Tp. Hồ Chí Minh, tập 3. phụ bản số nhận theo phân loại Lucas: 32 bệnh nhân độ I tụ 2. tr. 65-67 2. Nguyễn Hoàng Định, Nguyễn Minh Hải máu đụng dập hoặc rách bao tụy, 84 bệnh nhân (2008). So sánh nối tụy-dạ dày và tụy-hỗng tràng độ II chấn thương là đứt, rách ống tụy chính ở trong phẫu thuật cắt bỏ khối tá tụy. Hội nghị khoa thân hoặc đuôi tụy. Tổn thương phối hợp gặp học Bệnh viện Bình Dân lần thứ 11. Y học Tp.Hồ chủ yếu là vỡ gan và lách kèm theo.Điều này Chí Minh, tập 9. phụ bản số 4. tr. 126-128 dẫn đến sự phức tạp trong xứ trí khi có chấn 3. Hồ Nam (2008). Kết quả mổ tích cực các ung thư tá tràng và đường mật thấp bằng phẫu thuật thương tụy vì tụy là tạng nằm sâu nên để gây Whippel cải tiến tại Bệnh viện Bình Dân 1980- chấn thương tụy thì nguyên nhân gây chấn 1995. Y học Tp. Hồ Chí Minh, tập 9. phụ bản số 1. thương phải đi qua nhiều tạng khác [8]. tr. 111-114. 4.8. Xử trí chấn thương tụy trong mổ: 4. Nguyễn Phi Ngọ (2003). Đứt rời tụy tạng tại eo tụy tại Bệnh viện Lê Lợi Vũng Tảu 1999-2003. Hội Tất cả bệnh nhân được đánh giá trong mổ là tổn nghị ngoại khoa tòan quốc lần thứ 11. Y học Tp. thương độ I đều được xử trí cầm máu và dẫn lưu Hồ Chí Minh, tập 6. phụ bản số 1. tr. 63-65. hậu cung mạc nối. 21 bệnh nhân được nối tụy 5. Tạ Kim Sơn, Phùng Ngọc Tuấn (2001). Nhận hỗng tràng theo kiểu Roux-en-Y. 63 bệnh nhân xét chấn thương tá tụy trong 4 năm 1996-2000 tại được cắt lách và đuôi tụy. Bệnh viện Phú Thọ. Hội nghị ngoại khoa tòan quốc lần thứ 12. Y học Tp. Hồ Chí Minh, tập 2 phụ bản 4.9. Kết quả phẫu thuật-Thời gian nằm số 1. tr. 78-80 viện: Thời gian nằm viện ngắn nhất là 10 ngày, 6. Văn Tần và cs (2008). Kết quả phẫu thuật dài nhất 36 ngày. 21 bệnh nhân dò tụy sau Whippel cải tiến. Hội nghị khoa học Bệnh viện Bình thành nang giả tụy dù có sử dụng Sandostatin Dân lần thứ 11. Y học Tp. Hồ Chí Minh, tập 1 phụ bản số 1. tr. 34-36. nhưng cũng không thấy hiệu quả. 7. Carlo di Martino và cs (2002). Duodenopan V. KẾT LUẬN createctomy for traumatic ruptureof the pancreas. INT J SURG SCI, vol 6: p126-131. Chấn thương tụy tương đối hiếm gặp, thường 8. Edis S.J (2011). Carcinoma of pancreas. phối hợp nhiều loại tổn thương bụng khác hoặc Oncology journal, vol 27: p.104-110. KHẢO SÁT SỐ LƯỢNG, CHIỀU DÀI, HÌNH DẠNG, PHƯƠNG HƯỚNG CỦA VÂN KHẨU CÁI Ở NGƯỜI VIỆT NAM Đoàn Minh Trí* TÓM TẮT lượng, chiều dài, hình dạng, phương hướng của VKC trên hình ảnh mẫu hàm. Kết quả: Trung bình, mỗi 10 Mục tiêu: Xác định số lượng, chiều dài, hình đối tượng nghiên cứu có 8,37 vân, số lượng vân phần dạng, phương hướng của vân khẩu cái (VKC)ở một hàm 1 và 2 khác biệt không có ý nghĩa thống kê mẫu dân số người Việt trưởng thành còn răng. Đối (p>0,05). Đa số các VKC dài hơn 5mm (gần 90%), kế tượng, phương pháp: 300 sinh viên khoa RHM, Đại đến là nhóm vân dài 3-5 mm và nhóm vân ngắn hơn Học Y Dược TP.HCM được lấy dấu hàm trên và đổ 3mm chỉ chiếm tỷ lệ không đáng kể (0,7%). Dạng vân mẫuvà nghiên cứu trên hệ thống 3D. Xác định số thường gặp nhất là vân dạng cong, kế đến là vân dạng lượn sóng (hai dạng này chiếm gần 66%), dạng *Trường Đại học Y Dược TPHCM vân thường gặp thứ ba là vân thẳng và dạng tròn ít Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Minh Trí gặp hơn, chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Phần lớnVKC hướng ra Email: trimdr818@gmail.com sau (gần 50%), kế đến là vân hướng ra trước (41,7%) Ngày nhận bài: 5/12/2018 và vân có hướng nằm ngang chỉ chiếm một phần nhỏ trong dân số. Gần 60% vân khẩu cái bên phải hướng Ngày phản biện khoa học: 5/1/2019 ra sau, ngược lại hơn 50% vân bên trái hướng ra Ngày duyệt bài: 4/3/2019 36
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 trước, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p0.05). Most of palate rugaes have longer length of hàm với phần mềm Autodesk Powershape 2018. 5mm (nearly 90%), 3-5 mm and less than 3mm, 2. Phương pháp respectively. The amount of rugae shapes mostly 2.1. Một số điểm mốc [6] như sau: found in this researcharecurvedshape (90%), reducing from wavyshape (66%) to straight shape and round - RM: điểm kết thúc giữa của VKC (điểm gần shape, respectively. In palatal rugae directions, the đường giữa vòm khẩu cái nhất của VKC). backward direction (50%) was the predominant way, - RL: điểm kết thúc bên của VKC (điểm xa đường then forward direction (41.7%) and less horrizontal giữa vòm khẩu cái nhất về phía bên của VKC). direction. The right palatal rugaes have backward - Đường a: đường thẳng nối các điểm RM với RL. direction (60%), in contract, the left palatal rugaes - Đường b: đường thẳng vuông góc với have forward direction (50%), significant difference (p
- vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 có hình dạng cong, T: Vân có hình dạng thẳng, 5mm, vân có chiều dài nhỏ hơn 3mm chiếm tỷ lệ LS: Vân có hình dạng lượn sóng, TR: Vân có hình không đáng kể (0,7%) (Biểu đồ 3.1) dạng tròn, PN: Vân có dạng phân nhánh, HT: Vân có dạng hội tụ, K: Vân không có hình dạng vân chính vân phụ vân rời rạc đặc trưng. 0,7% 2.4. Đo góc R của VKC 11,2% - Giá trị góc R là (+): vân chạy hướng ra trước. - Giá trị góc R là (-): vân chạy hướng ra sau. 88,1% - Giá trị góc R là (0): vân nằm ngang hay vuông góc với đường giữa khẩu cái. Trong nghiên cứu này, chúng tôi qui ước vân nằm ngang khi góc -500,05 Bảng 3.1. Số lượng VKC của người Việt 10,2% 12,2% 1%0,3% Vân Vân Vân chính phụ rời rạc *Kiểm định Chi bình phương Biểu đồ 3.2. So sánh tỷ lệ vân chính, vân phụ và vân rời rạc giữa hai phần hàm Kết luận: p>0,05, đặc điểm chiều dài VKC không khác biệt giữa phần hàm bên phải và bên trái. 3.2. Chiều dài VKC 3.3. Hình dạng VKC - Gần 90% vân khẩu cái ở người Việt dài hơn Bảng 3.2. Tỷ lệ phần trăm các loại hình dạng VKC ở người Việt Dạng Dạng lượn Dạng Dạng Dạng hợp nhất Dạng không cong sóng thẳng tròn Dạng nhánh Dạng hội tụ đặc trưng Tỉ lệ (%) 34,1 31,1 13,8 3,9 9,8 1,7 5,6 Tỉ lệ vân dạng cong và dạng lượn sóng là lớn nhất. Về tính hợp nhất của VKC, vân dạng nhánh nhiều gấp 8 lần vân hội tụ. cong thẳng tròn lượn sóng phân nhánh hội tụ không đặc trưng 1,6 35,4 14,4 5,1 29,4 8,4 5,8 Phần hàm 2 1,8 p*=0,56 > 0,05 Phần hàm 1 32,7 13,3 2,7 32,7 11,1 5,6 *: kiểm định Chi bình phương Biểu đồ 3.3. So sánh hình dạng vân khẩu cái giữa hai phần hàm Hình dạng vân khẩu cái phần hàm bên phải và bên trái khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 38
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 3.4. Phương hướng VKC 4.2. Chiều dài VKC: Dù dựa trên phân loại nào thì khi khảo sát chiều dài VKC, đa số các tác Vân hướng giả đều phân chia vân thành ba nhóm: nhóm Chart Title ra trước vân chính, nhóm vân phụ và nhóm vân rời rạc vân nằm [3]. Hơn nữa số đo chiều dài vân, ghi nhận đồng 41,7% 48,6% ngang đều ở các quần thể khác nhau, thiếu tính đặc trưng cho phân loại chủng tộc, do đó khi so sánh vân hướng ra sau các nhóm dân tộc khác nhau, người ta sẽ so 9,7% sánh gián tiếp qua nhóm vân thay vì so sánh số đo trực tiếp. Biểu đồ 3.4. Đặc điểm phương hướng vân Gần 90% VKC ở người Việt dài hơn 5mm (vân khẩu cái ở người Việt chính), vân có chiều dài nhỏ hơn 3mm (vân rời Kết quả cho thấy, gần 50% vân khẩu cái ở rạc) chiếm tỷ lệ không đáng kể (0,7%), chiều dài người Việt hướng ra sau, 41,7% hướng ra trước. 3-5 mm là vân phụ, chiếm khoảng 10% (Biểu đồ Trong khi đó tỷ lệ vân nằm ngang rất ít (9,7%). 3.1). Kết quả này tương tự hầu hết các nghiên cứu trên các dân tộc khác nhau, như Nhật Bản 100 37,3 cũng ghi nhận nhóm vân chính là phổ biến nhất 50 51,3 [1].Đặc điểm chiều dài VKC không khác biệt giữa 11,4 59,5 phần hàm bên phải và bên trái. Vì vậy yếu tố Tỷ lệ 0 32,4 8,1 % Vân Vân Vân chiều dài vân không được sử dụng để so sánh hướng nằm hướng giữa hai phần hàm phải và trái. p*=0,0420,05). Bảng 4.1. So sánh hình dạng vân với một số nước trên thế giới Việt Nam (=300) Chilê (n=120) Ai Cập (n=108) Nepal (n=200) p Cong 2,85 ± 1,48 3,35 ± 1,9 1,85 ±1,28 1,71 ±1,48 0,000* Thẳng 1,16 ± 0,97 1,85 ± 1,43 2,24 ± 2,16 1,69 ±1,45 0,000* Lượn sóng 2,6 ± 1,33 5,33 ± 1,81 3,21 ± 1,78 3 ±1,72 0,000* Tròn 0,32 ± 0,58 0,008 ± 0,091 1,44 ± 1,68 0,22 ± 0,6 0,000* 39
- vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 Phân nhánh 0,82 ± 0,81 — 0,63 ± 0,77 — 0,035** Hội tụ 0,14 ± 0,40 — 1,49 ± 1,56 — 0,000** Không đặc trưng 0,48 ± 0,63 — — — — *Kiểm định aovsum command, **Kiểm định ttesti command 4.4. Phương hướng VKC: Trong nghiên cứu khác biệt có ý nghĩa thống kê về hướng vân giữa này, gần 50% VKC ở người Việt hướng ra sau, hai phần hàm, đây có thể là một đặc điểm sinh 41,7% hướng ra trước. Trong khi đó tỷ lệ vân trắc học đặc trưng cho người Việt. nằm ngang rất ít (9,7%). Kết quả này khác với nhiều dân tộc khác như nhóm dân số miền tây TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dohke M., Osato S. (1994), “Morphological study Ấn Độ, Malaysia [4]: hướng ra trước là hướng of the palatal rugae in Japanese.1. Bilateral phổ biến nhất của vân. differences in the regressive evolution of the Kết quả nghiên cứu cho thấy gần 60% VKC palatal rugae”, Jpn J Oral Biol, 36, pp.126-140. bên phải hướng ra sau, ngược lại hơn 50% vân 2. Kamala R, Gupta N., Bansal A., Sinha A., (2011), “Palatal Rugae Pattern as an Aid for bên trái hướng ra trước, sự khác biệt này có ý Personal Identification: A Forensic Study”, Journal nghĩa thống kê (p5mm) Forensic Sciences, 8, pp.17. chiếm ưu thế ở người Việt, tiếp đến là nhóm vân 6. Solarte H.A, Alzate V.S., et al (2018), “Palate phụ và nhóm vân rời rạc. shape and size and palatal rugae morphology of children with anterior open bite and normal vertical - Hình dạng VKC phổ biến là vân dạng cong overbite”, J Forensic Odontostomatol, 35, pp.34-43. và dạng lượn sóng, kế đến là vân dạng thẳng, 7. Thomas CJ., Kotze TJVW., (1983), “The palatal vân dạng phân nhánh. rugae: a new classification”, J Dental Assoc South - Hướng VKC chủ yếu là hướng ra sau, có sự Africa, 38, pp.53-76. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA TẤT THŨNG PHƯƠNG TRÊN BỆNH NHÂN TRÀN DỊCH KHỚP GỐI DO THOÁI HÓA Nguyễn Tiến Chung*, Nguyễn Thị Hạnh** TÓM TẮT làm giảm sưng nề khớp gối sau 21 ngày điều trị (p=0.029). 11 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của bài thuốc Từ khóa: Tất Thũng Phương, tràn dịch khớp gối, Tất Thũng Phương trên bệnh nhân tràn dịch khớp gối. Bệnh viện Tuệ Tĩnh. Phương pháp: Nghiên cứu lâm sàng tiến cứu có đối chứng. Kết quả: Tất Thũng Phương kết hợp SUMMARY meloxicam có tác dụng giảm đau và thúc đẩy nhanh hơn quá trình hồi phục ở bệnh nhân tràn dịch khớp STUDY ON THE EFFECT OF THE gối, sự khác biệt này có ý nghĩa so với nhóm chứng: MEDICATION “TAT THUNG PHUONG” IN giảm đau sau 14 ngày điều trị (p=0.041); tăng chức PATIENTS WITH KNEE EFFUSION năng khớp gối sau 21 ngày (p=0.032); cải thiện tầm Objective: Research the effect of the medication vận động khớp gối sau 14 ngày điều trị (p=0.038) và Tat Thung Thang in patients with knee effusion. Method: controll prospective clinical research. Results: Tat Thung Thang combines meloxicam to relieve pain and accelerate recovery in patients with *Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam knee effusion; this difference is significant compared to **Bệnh viện Công an thành phố Hà Nội the control group: pain relief after 14 days of treatment Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hạnh (p = 0.041); increased knee function after 21 days (p = Email: hanhnhi150629@gmail.com 0.032); improve knee movement after 14 days of Ngày nhận bài: 1/2/2019 treatment (p = 0.038); and reduces swelling of the Ngày phản biện khoa học: 20/2/2019 knee after 21 days of treatment (p = 0.029). Ngày duyệt bài: 6/3/2019 40
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn