intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sự biến đổi dạng thức từ vựng trong “chat” trên Internet

Chia sẻ: Thôi Kệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

62
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong hình thức giao tiếp "chat" tren internet, một thành tố quan trọng của ngôn ngữ - đó là từ vựng - chịu sự biến đổi nhiều nhất về dạng thức. Hiện tượng này xảy ra chủ yếu là do chủ quan của người “chat”. Những biến đổi đó giúp người “chat” tiến hành giao tiếp nhanh chóng nhưng đôi lúc gây ra sự khó hiểu hay hiểu lầm đối với người giao tiếp cùng. Bài báo này sẽ khảo sát, phân loại những biến đổi này, đồng thời cung cấp những nguyên nhân gây ra những biến đổi này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sự biến đổi dạng thức từ vựng trong “chat” trên Internet

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 232-239<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Khảo sát sự biến đổi dạng thức<br /> từ vựng trong “chat” trên Internet<br /> <br /> Nguyễn Minh Cường*<br /> <br /> Khoa Ngôn ngữ và Văn hoá Anh - Mỹ, Trường Đại học Ngoại ngữ,<br /> Đại học Quốc gia Hà Nội, Đường Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam<br /> Nhận ngày 30 tháng 5 năm 2008<br /> <br /> <br /> Tóm tắt. Internet là một công cụ hữu hiệu đã tạo ra những thay đổi lớn trong mọi lĩnh vực của đời<br /> sống như kinh tế, văn hóa, giáo dục…; và ngôn ngữ không nằm ngoài ranh giới của những tác<br /> động đó. “Chat” là một hành vi giao tiếp rất phổ biến và thông dụng đối với các đối tượng sử<br /> dụng Internet và nó mang đầy đủ các chức năng của giao tiếp. Trong hình thức giao tiếp đặc biệt<br /> này, một thành tố quan trọng của ngôn ngữ - đó là từ vựng - chịu sự biến đổi nhiều nhất về dạng<br /> thức. Hiện tượng này xảy ra chủ yếu là do chủ quan của người “chat”. Những biến đổi đó giúp<br /> người “chat” tiến hành giao tiếp nhanh chóng nhưng đôi lúc gây ra sự khó hiểu hay hiểu lầm đối<br /> với người giao tiếp cùng. Bài báo này sẽ khảo sát, phân loại những biến đổi này, đồng thời cung<br /> cấp những nguyên nhân gây ra những biến đổi này.<br /> <br /> <br /> Ngôn ngữ là nhân tố quan trọng đánh hơn. Nó luôn vận động cùng với sự phát<br /> dấu sự phát triển của loài người, đồng thời triển của xã hội loài người. Và đương nhiên<br /> nó đóng vai trò to lớn trong mọi mặt của đời ngôn ngữ sẽ ngày càng phát triển trở nên<br /> sống. Mặt khác, với bản chất là một hiện phong phú, đa dạng hơn rất nhiều. Lẽ dĩ<br /> tượng xã hội, ngôn ngữ được xem là một nhiên, từ vựng sẽ không tránh khỏi quy luật<br /> phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của phát triển này. Nói khác đi, từ vựng cũng<br /> con người. Và đây là chức năng trung tâm phải phát triển phù hợp với từng thời điểm<br /> của ngôn ngữ. Trong đó từ vựng là một trong xã hội hay môi trường xã hội.<br /> số hạt nhân không thể thiếu trong việc hình Vốn từ vựng của một ngôn ngữ hết sức<br /> thành và giúp thực hiện chức năng này một phức tạp. Vốn từ vựng của một ngôn ngữ<br /> cách đắc lực và hiệu quả.* luôn luôn được giàu thêm bằng những từ và<br /> Như đã biết, ngôn ngữ là một hiện tượng nghĩa mới. Cụ thể đó là sự biến đổi về dạng<br /> xã hội, do đó nó mang tính chất khách quan, thức thể hiện của từ vựng cũng như lớp<br /> chứ không phụ thuộc vào ý định chủ quan nghĩa của chúng. Và trong những môi trường<br /> của con người. Điều này có ý nghĩa là ngôn khác nhau thì dạng thức cũng như lớp nghĩa<br /> ngữ không hoàn toàn đứng yên một chỗ mà của từ vựng có những sự khác biệt.<br /> nó luôn vận động để ngày một hoàn thiện Môi trường “chat” trên Internet là môi<br /> ______ trường giao tiếp hết sức đặc biệt. Trong môi<br /> *<br /> ĐT: 84-4-5521240 trường này chức năng giao tiếp chủ đạo của<br /> E-mail: minhcuonga10@yahoo.com ngôn ngữ là hàn huyên, chứ không chú trọng<br /> 232<br /> Nguyễn Minh Cường / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 232-239 233<br /> <br /> <br /> <br /> vào việc tìm hiểu hay thu nhặt thông tin. 1. Từ vựng - chức năng của từ vựng<br /> Chính nhu cầu hàn huyên để giải tỏa một<br /> trạng thái tâm lý hay chỉ coi đó là một hình Trong kết cấu ngôn ngữ, từ vựng thuộc<br /> thức giải trí thư giãn. Và vì vậy họ mong vào ngoại biên về nghĩa vì nó trực tiếp gọi<br /> muốn có thể giao tiếp, hàn huyên với càng tên các sự vật hiện tượng của thực tế. Theo<br /> nhiều đối tượng giao tiếp càng tốt. Đây là GS. Nguyễn Thiện Giáp [1], từ vựng là “sưu<br /> nguyên nhân chính dẫn đến những biến đổi tập, tập hợp các từ của ngôn ngữ”. Còn theo từ<br /> về dạng thức từ vựng trong khi hành vi điển tiếng Việt (2002), từ vựng được định<br /> “chat” được thực hiện. Những biến đổi về nghĩa là “toàn bộ nói chung từ vị và các từ của<br /> dạng thức trong “chat” đa phần mang tính một ngôn ngữ” Tuy nhiên trong thực tế, nội<br /> chủ quan, đều do chính người thực hiện dung của khái niệm này rộng hơn. Điều này<br /> hành vi “chat” chủ động tạo ra nhằm thuận có ý nghĩa là từ vựng không chỉ bao gồm các<br /> tiện cho mình. Hiện tượng này ngày càng có từ mà còn cả các ngữ (những cụm từ có sẵn)<br /> xu hướng diễn ra nhiều. Điều này cũng có<br /> tương đương với từ. Mặc dù vậy, trong các<br /> nghĩa là họ cũng đã quen với những thay đổi<br /> đơn vị từ vựng, từ là đơn vị cơ bản. Khi xét<br /> đó và gần như không mấy làm lúng túng<br /> đến định nghĩa từ, hiện nay có hơn 200 định<br /> trong việc tiếp nhận những thông tin truyền<br /> nghĩa khác nhau, nhưng với tính cách là định<br /> tải mặc dù những phương tiện truyền tải, cụ<br /> nghĩa sơ bộ, có tính chất giả thiết, chúng ta có<br /> thể ở đây là từ vựng có những sự biến đổi<br /> thể chấp nhận định nghĩa sau: “Từ là đơn vị<br /> nhất định. Nói khác đi, những sự thông hiểu<br /> này một phần là do văn cảnh Internet - ở đây nhỏ nhất của ngôn ngữ, độc lập về ý nghĩa và<br /> chúng tôi gọi là “so-text Internet”. Đây là hình thức”.<br /> khái niệm khá mới mẻ đối với những người Do là một bộ phận cấu thành của ngôn ngữ<br /> nghiên cứu ngôn ngữ. Một cách cụ thể, “so- nên từ vựng giữ các chức năng khác nhau:<br /> text Internet” được coi la nơi diễn ra các - Mang chức năng định danh<br /> hành vi trao đổi thông tin bằng cách tận - Không mang chức năng định danh (số<br /> dụng những tiện ích của Internet, trong đó từ, thán từ, các từ phụ trợ)<br /> bao gồm cả hành vi “chat” mà chúng tôi - Biểu thị khái niệm<br /> đang đề cập đến. Đa phần hình thức trao đổi - Là dấu hiệu của những cảm xúc (thán từ)<br /> thông tin trong loại văn cảnh này diễn ra - Liên hệ với những sự vật hiện tượng<br /> dưới dạng văn viết (khi hình thức “chat ngoài thực tế<br /> voice” chưa phổ biến rộng rãi) - nghĩa là phải - Biểu thị những quan hệ trong ngôn ngữ<br /> sử dụng đến chữ viết. Điều này dẫn đến sự<br /> biến đổi dạng thức từ vựng như đã giới thiệu<br /> ở trên là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên với 2. Sự biến đổi dạng thức từ vựng<br /> sự linh hoạt, người “chat” đã tự hình thành<br /> cho mình những thói quen đọc và hiểu được Trong quá trình sử dụng ngôn ngữ, các từ<br /> những biến đổi đó. Nói một cách khác, họ tự luôn được tái hiện với tư cách là những đơn<br /> tạo ra một hình thức ngôn ngữ riêng cho vị có sẵn và một từ luôn được gặp trong<br /> mình sao cho tiện lợi nhất đối với hành vi những trường hợp sử dụng riêng biệt khác<br /> “chat” của họ. Trong khuôn khổ của bài báo nhau, trong những trường hợp tái hiện của<br /> này, chúng tôi chỉ xin bàn luận về những nó. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, không<br /> biến đổi bề mặt của từ vựng trong “chat” trên chỉ đơn thuần cách sử dụng của từ mà thậm<br /> Internet - đó là sự biến đổi dạng thức. chí cả dạng thức của từ cũng bị biến đổi.<br /> 1 Nguyễn Minh Cường / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 232-239<br /> <br /> <br /> <br /> Theo quan niệm của chúng tôi, khi xét về mặt “chat” trên mạng Internet, các dấu này mất<br /> ngôn ngữ thì sự biến đổi dạng thức từ vựng đi, do vậy chúng ta có thể coi hiện tượng mất<br /> chính là sự thay đổi về hình thức bên ngoài hay dấu bất đắc dĩ này là một hình thức của lỗi<br /> nói cách khác chính là cái “vỏ” ngoài của từ so chính tả. Bởi nếu theo nguyên tắc chuẩn<br /> với những từ gốc có ý nghĩa tương đương. chính tả thì hình thức chữ viết phải đảm bảo<br /> đầy đủ về mặt âm vị, âm tiết, hình vị, hình<br /> thức bao gồm trong đó là dấu của từ và<br /> 3. Một số biến đổi dạng thức từ vựng trong<br /> thanh điệu nếu có. Mặt khác, nhờ những dấu<br /> “chat” trên Internet<br /> của từ và dấu thanh điệu này mà chúng ta có<br /> Trong phạm vi tư liệu khảo sát, một số thể phân biệt được từ này với từ khác qua<br /> những sự biến đổi sau đây là phổ biến và xuất chính vỏ bên ngoài hay nói cách khác là hình<br /> hiện nhiều hơn cả. Những sự biến đổi này có thức của từ. Trong môi trường này, các dấu<br /> thể là sự thay đổi đối với một bộ phận cấu không được biểu hiện ra nên khiến cho người<br /> thành từ vựng, hay cũng có thể là sự biến dạng “chat” gặp phải nhiều tình huống hiểu nhầm<br /> hoàn toàn, ngoài ra còn có sự thay thế bằng hay hiểu sai lệch thậm chí không thể hiểu<br /> hình thức khác ví như các kí hiệu hay thậm chí thông tin truyền tải trong khi “chat”. Hiện<br /> bằng những từ có phiên âm tương ứng… tượng mất dấu của từ xuất hiện ở các kí tự chữ<br /> cái như “ư, ô, ơ, ă, â, ê, đ”; ngoài ra ngoài thanh<br /> 3.1. Dạng thức từ vựng tiếng Việt không dấu không thì tất cả các thanh điệu của từ nếu có<br /> như thanh huyền “ \ ”, thanh sắc “ / ”, thanh hỏi<br /> Xét trong hệ thống tiếng Việt, dấu của từ “ ? ”, thanh ngã “ ~ ”, và thanh nặng “ . ” đều<br /> và dấu thanh điệu là một thành tố vô cùng mất khi truyền tải qua “chat”. Qua một số ví<br /> quan trọng trong việc cấu thành nên từ vựng dụ sau chúng ta có thể thấy rõ điều này.<br /> cũng như tạo nên ý nghĩa của từ vựng. Trong<br /> <br /> Dạng tiếng Việt không dấu Dạng gốc<br /> nhieu nhiều<br /> huong hương/hường<br /> nhung nhưng/nhung/những<br /> ra roi rã rời/ra rồi<br /> lung tung lung tung/ lúng túng<br /> khong quen không quen/ không quên<br /> boi bởi/bói<br /> da dạ/đá/đã<br /> hen du (không thể diễn giải)<br /> tham hien (không thể diễn giải)<br /> <br /> <br /> Ví dụ: “suot_doi_ben _anh” mặc dù hoàn cảnh ở đây<br /> Suot_doi_ben _anh: muon roi em phai ve day rất cụ thể để tham chiếu, suy diễn về mặt ý<br /> Bkboy: anh cung moi qua roi cung sap ra roi nghĩa của từ. “Ra roi” có thể có nghĩa “rã rời”<br /> roi day. bye nhe hay “ra rồi”. Khi dựa vào phần “anh cung<br /> Suot_doi_ben_anh: bye moi qua roi” (anh cũng mỏi quá rồi) thì từ<br /> Trong ví dụ trên, từ “ra roi” có thể rất “ra roi” được hiểu là “rã rời” sẽ chính xác<br /> khó hiểu đối với ngưới “chat” có nick hơn. Với ví dụ này, chúng ta thấy sự biến đổi<br /> Nguyễn Minh Cường / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 232-239 1<br /> <br /> <br /> <br /> dạng thức từ vựng có những ảnh hưởng trực dùng các kí hiệu trên bàn phím để thay thế<br /> tiếp tới ý nghĩa của những từ đó. Chính vì cho chính những từ thiếu dấu hay thanh điệu<br /> thế người “chat” sẽ gặp rất nhiều trường hợp này; hình thức này được gọi là cấu tạo dấu<br /> lúng túng trong việc tiếp nhận những thông và thanh điệu “giả”. Các ký hiệu được phân<br /> điệp truyền đạt. Đây là một trong số những loại như sau: “ ^ ” được dùng trong “â, ô, ê”,<br /> hạn chế của “chat” khi so với dùng các ký tự kí hiệu “ ’ ” cho “ư, ơ”, “ ? ” được dùng thay<br /> đầy đủ hay các phần mềm mã hóa tiếng Việt cho thanh hỏi, “ ~ ” cho dấu ngã, “ ` ” thay<br /> cũng như khi so với hình thức giao tiếp trên cho dấu huyền, “ / ” cho dấu sắc; tuy nhiên<br /> điện thoại. Trong hình thức này, người thực không có dấu nào thay thế hay dùng cho<br /> hiện hành vi giao tiếp có thể hiểu được thông “đ/ă”. Mặc dù vậy, cách thức tạo thanh điệu,<br /> tin truyền tải, và hầu như không có hiện dấu “giả” này vẫn bị coi là một hình thức<br /> tượng hiểu sai lệch hay không thể hiểu các biến đổi dạng thức từ vựng mang đậm tính<br /> thông tin vì mỗi từ được đặc trưng bởi một chủ quan, bởi thông thường các dấu của từ<br /> âm tiết, âm thanh khác nhau. cũng như các thanh điệu nhất thiết phải tuân<br /> theo độ chuẩn của chính tả, nghĩa là các dấu<br /> 3.2. Dạng thức từ vựng tiếng Việt dùng dấu hay đó phải nằm đúng ở vị trí đã được quy định.<br /> thanh điệu “giả” Tuy vậy, ở đây, các dấu “giả” này được đặt ở<br /> vị trí cuối từ, bên ngoài từ chứ không nằm<br /> Để hạn chế được hiện tượng khó hiểu<br /> trên nguyên âm như quy định. Các ví dụ<br /> trong việc truyền đạt thông tin đối với những<br /> dưới đây sẽ phần nào giúp tường minh sự<br /> kí tự không dấu, thay vì sử dụng các phần<br /> biến đổi này:<br /> mềm mã hóa tiếng Việt, người “chat” đã<br /> <br /> Dạng dùng dấu, thanh điệu “giả” Dạng gốc<br /> da^u đâu<br /> vung~ tau` vũng tàu<br /> thuy? thủy<br /> tu’o’ng tu’ tương tư<br /> buo^`n buồn<br /> qua’ tro’`i quá trời<br /> thoai? mai’ thoải mái<br /> co`n la^u còn lâu<br /> o^ hay ô hay<br /> khong^ dòi nao` không đời nào<br /> <br /> 3.3. Dạng thức từ vựng dùng sai bộ phận cấu thành tượng sai của các từ trong trường hợp này là<br /> một hay một số bộ phận cấu thành nên từ<br /> Một trong số những nguyên nhân nổi bật vựng có thể bị khuyết đi, những thành tố<br /> trong việc hình thành nên những biến đổi khác không phù hợp hay chỉ là yếu tố thừa<br /> trong dạng thức từ vựng trong “chat” đó là được thêm vào, hoặc đó là sự sai về vị trí sắp<br /> người thực hiện hành vi “chat” muốn giao đặt, cách bố trí các bộ phận cấu thành không<br /> tiếp với nhiều người. Do đó tốc độ gõ bàn đúng theo quy định, và tất cả những sai sót<br /> phím phải càng nhanh càng tốt và chính điều này đều khiến cho từ trở nên vô nghĩa. Đây<br /> này đã gây ra hiện tượng sai một hay nhiều có thể quy là một trong số các lỗi chính tả.<br /> bộ phận cấu thành nên từ. Nói khác đi, hiện Phạm vi xuất hiện hiện tượng này khá rộng bởi<br /> 236 Nguyễn Minh Cường / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 232-239<br /> <br /> <br /> <br /> nó không đơn thuần chỉ xuất hiện ở một số từ hiển thị lên màn hình làm biến đổi dạng thức<br /> nhất định mà có thể xảy ra với mọi từ trong từ vựng.<br /> mọi hoàn cảnh. Những ví dụ điển hình dưới 3.3.3. Hiện tượng sắp xếp sai thành tố cấu<br /> đây một phần nào chứng minh cho điều này: tạo từ vựng<br /> 3.3.1. Hiện tượng khuyết bộ phận cấu * Trong tiếng Việt<br /> thành nên từ vựng Dạng thức có thành tố sai vị trí Dạng gốc<br /> * Trong tiếng Việt cau của<br /> Dạng thức có bộ phận bị Dạng gốc nhugn nhưng<br /> khuyết pahi phải<br /> nguyn nguyên/nguyễn ngaoi ngu ngoại ngữ<br /> truog trường htay thấy<br /> chuen chuyện * Trong tiếng Anh<br /> Khah Hoa Khánh Hòa<br /> ngoi ngu ngoại ngữ Dạng thức có thành tố sai vị trí Dạng gốc<br /> e-mali e-mail<br /> * Trong tiếng Anh yoru your<br /> Dạng thức có bộ phận bị khuyết Dạng gốc bey bye<br /> univerty university htat that<br /> singapre singapore intrestign interesting<br /> beutifl beautiful Nói chung, hình thức biến đổi dạng thức<br /> tomorow tomorrow<br /> của từ vựng này khá phổ biến và hoàn toàn<br /> tranprtatton transportation<br /> nằm ngoài ý chủ quan của người “chat”. Mặc<br /> 3.3.2. Hiện tượng thêm các thành tố khác dù trong một số hoàn cảnh nhất định thì<br /> vào từ vựng người “chat” khó có thể hiểu được những<br /> * Trong tiếng Việt thông tin truyền đạt, tuy nhiên đa phần người<br /> Dạng thức có thành tố thêm vào Dạng gốc “chat” vẫn có thể suy luận được ý nghĩa của<br /> ngoaio thuwong ngoại thương người cùng “chat” muốn truyền tải.<br /> khondfg không<br /> vaf và<br /> 3.4. Dạng thức từ vựng dùng phiên âm thay thế<br /> yweru yêu<br /> binh thioungh bình thường Đây là một hình thức biến đổi mang tính<br /> * Trong tiếng Anh chủ quan. Cũng với một lý do là người<br /> “chat” mong muốn được giao tiếp với một số<br /> Dạng thức có thành tố thêm vào Dạng gốc<br /> lượng tối đa, người “chat” muốn tiết kiệm<br /> freshjman freshman<br /> frieunfd friend thời gian, nên đã chủ động tìm ra những cách<br /> yerah yeah thức ngắn nhất để đưa thông tin với người<br /> goosd good “chat” cùng. Một trong số cách thức đó là<br /> juniyor junior dùng những chữ cái hay từ có phiên âm<br /> Hiện tượng này xảy ra là bởi trong thời giống hay gần giống từ mà mình muốn<br /> gian ngắn với tốc độ gõ phím nhanh, người truyền tải. Hầu hết những từ, chữ cái này<br /> “chat” không để ý tới các ký tự lân cận thường rất ngắn gồm một hay hai kí tự, và<br /> những kí tự mà họ muốn gõ nên đã gõ nhầm đôi khi là những từ, chữ cái có số lượng kí tự<br /> và đương nhiên các kí tự này đồng thời được ít hơn từ muốn truyền đạt. Tuy nhiên phạm<br /> Nguyễn Minh Cường / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 232-239 237<br /> <br /> <br /> <br /> vi sử dụng của dạng thức này khá hẹp, thời gian trong “chat”. Do đó, họ cắt bớt hay<br /> không phổ biến như các hình thức nêu trên. tự lược bỏ một số phần, một số bộ phận cấu<br /> Trong trường hợp này, mức độ giống nhau thành. Nếu chỉ xét về bề mặt của sự biến đổi<br /> của các phiên âm giữa những từ, chữ hay này thì chúng ta có thể nhầm lẫn hay đồng<br /> thậm chí là các con số thay thế với nhau cũng nhất với dạng thức bị khuyết thành phần cấu<br /> khác nhau. Chúng được chia như sau: thành của từ vựng như đã bàn tới ở trên.<br /> 3.4.1. Giống nhau 100% về mặt phiên âm Thực chất hai hình thức này hoàn toàn khác<br /> Dạng thức thay thế Dạng gốc Phiên âm<br /> nhau. Dạng thức từ vựng biến đổi do bị<br /> 4 for khuyết một hay một số bộ phận cấu thành<br /> r are mang tính khách quan, trong khi đó hiện<br /> y why /wai/ tượng lược bỏ bộ phận cấu thành lại mang<br /> c see tính chủ quan. Hình thức này thường xảy ra<br /> no know<br /> đối với hình thức “chat” bằng tiếng Anh.<br /> 3.4.2. Giống nhau 50% về mặt phiên âm * Trong tiếng Anh<br /> <br /> Dạng thức thay thế Dạng gốc Dạng thức có thành Dạng gốc<br /> cauz tố bị lược bỏ<br /> because<br /> ar are<br /> N /en/ and<br /> plz/pls please<br /> 3.4.3. Giống nhau về vỏ phiên âm whr where<br /> Trong “chat”, người Việt chủ yếu dùng yr year<br /> hv have<br /> hình thức này bằng cách lấy một số từ, chữ<br /> Dd did<br /> cái tiếng Anh mà âm thanh phát ra có những wer were<br /> nét giống nhau. Điều này có nghĩa là trong fr/frm from<br /> giao tiếp hàng ngày, khi nói hay phát âm một gbye/gobye goodbye<br /> từ hay chỉ một chữ cái nào đó trong tiếng wht r u doing n? what are you doing now?<br /> Anh, người ta thấy gần giống như một số từ stu student<br /> <br /> được phát âm trong tiếng Việt, họ sử dụng * Trong tiếng Việt<br /> luôn trong khi thực hiện hành vi “chat”. Và<br /> Dạng thức có thành tố bị lược bỏ Dạng gốc<br /> đối với hệ thống tiếng Việt cũng xuất hiện<br /> ko^ không<br /> hiện tượng này. tr trường<br /> Dạng thức thay thế Dạng gốc<br /> Từ những ví dụ trên chúng ta thấy rằng,<br /> 2 /hai1/ hi /hai/<br /> những yếu tố bị lược đi là một số yếu tố<br /> m /em/ em<br /> tu /tu1/<br /> không quan trọng và thường là các nguyên<br /> two<br /> âm, thậm chí một số phụ âm như các phụ âm<br /> ti /ti1/ three<br /> z /zed/ ret cuối. Do vậy, mặc dù những từ đó bị lược bỏ,<br /> bai /bai1/ bye /bai/ người “chat” vẫn có thể suy đoán được trong<br /> lớp love ngữ cảnh cụ thể thông tin truyền tải.<br /> <br /> <br /> 3.5. Dạng thức từ vựng bị lược bỏ 3.6. Dạng viết tắt thay cho từ vựng<br /> <br /> Hình thức biến đổi này cũng xuất phát từ Hình thức này hoàn toàn mang tính chủ<br /> nguyên nhân là người “chat” muốn tận dụng quan. Chúng đều do chính người “chat” chủ<br /> 238 Nguyễn Minh Cường / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 232-239<br /> <br /> <br /> <br /> động tạo ra. Hình thức viết tắt này cũng rất 3.7.1. Ghép song song hai yếu tố ngôn<br /> đa dạng và phong phú, nó không chỉ xuất ngữ tiếng Anh, tiếng Việt<br /> hiện trong “chat” bằng hệ thống tiếng Việt Dạng sáng tạo mới Nghĩa tương đương<br /> mà còn cả trong tiếng Anh. Trong “chat” I can/ xin you anh/tao…xin/can em/mày<br /> bằng tiếng Anh thì hiện tượng này xảy ra với Cono còn lâu<br /> tần số cao hơn. Hình thức này do người “chat” Oh` ồ<br /> nghĩ ra và được một cộng đồng “chat” chấp Ah` à<br /> sap out sắp ra khỏi mạng<br /> nhận, sau đó lan rộng và trở nên phổ biến.<br /> did chua đứt chưa (không thành<br /> * Trong tiếng Anh<br /> công/thất bại)<br /> Dạng thức viết tắt Dạng gốc<br /> 3.7.2. Ghép các từ đơn lẻ tiếng Anh, hiểu<br /> A age<br /> L location theo ý của từng đơn vị từ ghép lại<br /> S sex Dạng sáng tạo mới Nghĩa tương đương<br /> B boy no star where không sao đâu<br /> G girl no table miễn bàn<br /> M male no 4 go vô tư đi<br /> F female I plz you anh/tao… xin em/mày…<br /> U university you stay me go ở lại nhé anh đi đây<br /> Y yes/ yeah me no go sorry anh/tao không đi xin lỗi<br /> N no/not sugar what đường nào<br /> * Trong tiếng Việt 3.7.3. Các cách sáng tạo mới khác<br /> Dạng thức viết tắt Dạng gốc Dạng sáng tạo mới khác Nghĩa tương đương<br /> nncg ngoại ngữ cầu giấy sipo hội cô đơn (single<br /> sv sinh viên people organization)<br /> bk bách khoa yrm/ yroma yêu rồi mà<br /> hs3 học sinh cấp 3 wq quá<br /> wen wen<br /> 3.7. Các cấu tạo mới đối với dạng thức từ vựng makeno mặc kệ nó<br /> rìa lí really<br /> Trong quá trình “chat”, rất nhiều từ mới bo bo/ bi bi/pp/ bíp bo tạm biệt<br /> lạ xuất hiện; sự mới lạ ở đây không phải là về<br /> mặt nghĩa mà là về dạng thức biểu hiện của 3.8. Dùng các kí hiệu trên bàn phím, các icon<br /> nó. Thường hình thức này không phổ biến (biểu tượng) để thay thể cho từ vựng<br /> trong “chat” bằng tiếng Anh mà chủ yếu<br /> bằng tiếng Việt. Các sáng tạo này hầu hết Những kí hiệu hay biểu tượng được sử<br /> được thể hiện bằng cách dùng song song hai dụng để thay thế cho những từ vựng, thông<br /> yếu tố ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, hay điệp muốn truyền tải thường là: “( , ) , “ , ” ,<br /> dùng những từ đơn lẻ tiếng Anh ghép lại > , < , ? , / , \ , ! , ~ , @”. Các kí hiệu này có thể<br /> một cách phi ngữ pháp và được hiểu theo kết hợp với nhau để thay thế cho một từ hay<br /> nghĩa gốc của từng từ ghép lại. Các sáng tạo một cụm từ nhất định nào đó. Như vậy ở đây,<br /> này lúc đầu đều mang tính “cá nhân” nhưng dạng thức của từ không chỉ đơn thuần là sự<br /> sau đó trở thành “đại chúng”. Có thể chia biến đổi từ dạng chữ viết này sang dạng chữ<br /> hình thức này theo các dạng cấu tạo như sau: viết khác mà đã chuyển thành dạng kí tự khác.<br /> Nguyễn Minh Cường / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 232-239 239<br /> <br /> <br /> Các kí hiệu thay thế Nghĩa tương đương trong môi trường đặc biệt “chat” trên<br /> @ at Internet. Một điều đáng quan tâm là sự tác<br /> !!! trời ơi<br /> động của những biến đổi này đối với giới trẻ<br /> ??? gì thế/gì vậy<br /> trong việc sử dụng ngôn ngữ. Họ đang dần<br /> that* thật sao<br /> *** sao? “chat hóa” ngôn ngữ tiếng Việt. Nói khác đi,<br /> : tay chia tay họ đang đưa chính những biến đổi này vào<br /> &^? còn ông/còn anh (thì sao) cuộc sống, vào vốn ngôn ngữ mẹ đẻ. Đây là<br /> ☺/ : ) OK/đồng ý một thói quen không tốt vì nó làm mất đi sự<br /> / : ( xin lỗi<br /> trong sáng của ngôn ngữ Việt.<br /> !? không hiểu<br /> có<br /> / : | cũng được<br /> Tài liệu tham khảo<br /> |:)< con trai/ male/boy<br /> *:) con gái/ female/girl<br /> [1] Nguyễn Thiện Giáp, Từ vựng học tiếng Việt,<br /> Trên đây là những tìm hiểu, khảo sát của NXB Giáo dục, 2002.<br /> tôi về những biến đổi dạng thức của từ vựng<br /> <br /> <br /> A survey on changes in word forms in Internet chatting<br /> <br /> Nguyen Minh Cuong<br /> <br /> Department of English - American Language and Culture, College of Foreign Languages,<br /> Vietnam National University, Hanoi, Pham Van Dong Street, Cau Giay, Hanoi, Vietnam<br /> <br /> <br /> Internet proving as a useful tool has made great changes in all aspects of life like in<br /> economy, culture, education, etc.; linghusitics cannot lie beyond the boundary of these impacts<br /> by the Internet. “Chat” is considered a popular way of communication to the Internet users, and<br /> it bears all the communicative functions. As far as this special means of communication is<br /> concerned, one important linguistic component, the mophorlogy, has suffered most from the<br /> changes in the forms. This linguistic phenomenon is subjectively caused by the Internet users.<br /> These manmade changes are said to help speed up the communication process; however, at<br /> times, this entails great confusion or even misunderstanding to the chatting partners. Therefore,<br /> this article is expected to survey, classify these changes, and clarify the causes to these changes.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2