intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sự hiện diện của vi bào tử trùng Enterocytozoon hepatopenaei trên tôm nuôi, thức ăn công nghiệp và các loài động vật khác trong ao nuôi tôm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

29
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện trên 200 mẫu tôm giống thu tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Bạc Liêu, Cà Mau, 160 mẫu tôm nuôi nước lợ được thu tại các tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau, 24 mẫu thức ăn thu từ 8 công ty và 60 mẫu động vật hiện diện trong ao nuôi tôm như ruốc, ốc đinh, cá rô phi, hàu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sự hiện diện của vi bào tử trùng Enterocytozoon hepatopenaei trên tôm nuôi, thức ăn công nghiệp và các loài động vật khác trong ao nuôi tôm

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II KHẢO SÁT SỰ HIỆN DIỆN CỦA VI BÀO TỬ TRÙNG Enterocytozoon hepatopenaei TRÊN TÔM NUÔI, THỨC ĂN CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC LOÀI ĐỘNG VẬT KHÁC TRONG AO NUÔI TÔM Lê Hồng Phước1*, Trương Hồng Việt1, Trần Minh Thiện1, Đoàn Văn Cường1, Thới Ngọc Bảo1 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện trên 200 mẫu tôm giống thu tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Bạc Liêu, Cà Mau, 160 mẫu tôm nuôi nước lợ được thu tại các tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau, 24 mẫu thức ăn thu từ 8 công ty và 60 mẫu động vật hiện diện trong ao nuôi tôm như ruốc, ốc đinh, cá rô phi, hàu. Mẫu tôm được thu từ các ao tôm có biểu hiện chậm lớn và các dấu hiện bất thường ở gan tụy trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2019 và kiểm tra bằng phương pháp PCR để phát hiện các mầm bệnh như EHP (Enterocytozoon hepatopenaei), WSSV (White Spot Syndrome Virus), Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp và IHHNV (Infectious Hypodermal and Haematopoietic Necrosis Virus). Tỷ lệ nhiễm EHP trên tôm giống là 7,0%. Tỷ lệ nhiễm EHP trên tôm nuôi tại các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau lần lượt là 48,4%, 34,1% và 40,4%. Trong số các mẫu nhiễm EHP cho thấy mức độ nhiễm kép của EHP với WSSV, V. parahaemolyticus và IHHNV. Trong đó tỷ lệ nhiễm kép của EHP với Vibrio parahaemolyticus là cao nhất (chiếm 18,57% trong số các mẫu dương tính với các mầm bệnh). Không phát hiện EHP trong tất cả các mẫu thức ăn được kiểm tra. Tuy nhiên phát hiện EHP ở con ruốc, ốc đinh, tép trứng và hàu. Có thể kết luận rằng tôm chậm lớn có liên quan đến nhiễm EHP và các động vật khác có thể là nguồn lây nhiễm. Từ khóa: EHP, tôm thẻ chân trắng, tỷ lệ nhiễm, vi bào tử trùng. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2012). Nghiên cứu của Tangprasittipap và ctv., Một trong những ảnh hưởng lớn đến nghề (2013) đã chứng minh rằng EHP cũng có thể nuôi tôm trong những năm gần đây là dịch bệnh được lây lan trực tiếp từ con này qua con khác truyền nhiễm do vi rút, vi khuẩn và kể cả ký sinh trong quần đàn tôm. Hiện tượng nhiễm nặng trùng. Trong đó, đặc biệt cần quan tâm là bệnh EHP trên tôm thẻ chân trắng nuôi ở các nước đốm trắng do WSSV (White Spot Syndrome Châu Á được tìm thấy trong những năm gần đây Virus), bệnh hoại tử gan tụy cấp (Acute làm ảnh hưởng đến sản lượng tôm do tôm nuôi Hepatopancreatic Necrosis Disease: AHPND) chậm lớn (Newman, 2015). Ở Việt Nam, bệnh do do Vibrio parahaemolyticus và bệnh do vi bào EHP cũng được tìm thấy trong những năm gần tử trùng EHP (Enterocytozoon hepatopanaei) đây trên cả tôm sú và tôm thẻ chân trắng. Hiện gây ra cả trên tôm sú và tôm thẻ chân trắng (Cục nay tình hình nhiễm EHP trên tôm nước lợ đang Thú Y, 2019). Năm 2009, lần đầu tiên trên tôm có chiều hướng gia tăng. Đây là một loại bệnh sú nuôi ở Thái Lan phát hiện vi bào tử trùng không gây chết hàng loạt như bệnh đốm trắng, mới có tên là EHP nhưng chưa được người nuôi hoại tử gan tụy cấp nhưng có ảnh hưởng lớn đến chú ý. Cho đến năm 2011 bệnh do loài vi bào kinh tế đối với nghề nuôi tôm vì mức độ chậm tử trùng này trở nên nghiêm trọng hơn ở những lớn và tiêu tốn nhiều thức ăn (tôm nuôi 90-100 trang trại nuôi trên 5 năm và gần biển (Panakorn, ngày tuổi vẫn có thể chỉ đạt kích cỡ 4-5 g/con). EHP khác với loài vi bào tử trùng khác là 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II * Email: lehongphuoc@yahoo.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020 27
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II tác nhân gây bệnh tôm bông. Vi bào tử trùng trắng và tôm sú nuôi thâm canh thuộc huyện gây bệnh tôm bông cần phải có ký chủ trung Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu và huyện Cái Nước, gian là cá trước khi tấn công và gây bệnh trên tỉnh Cà Mau đã phát hiện thấy tôm có tỷ lệ tôm trong chu kỳ phát triển của nó. Loài ký nhiễm EHP ở mức từ 7,9-20,3%. Ngoài ra theo sinh trùng này dễ dàng bị loại bỏ trong ao nuôi phản ánh của một số địa phương như Sóc Trăng, tôm bằng cách tiêu diệt các loài cá tạp trong ao Bạc Liêu, Quảng Nam và Khánh Hòa thì kết trước khi thả tôm (Flegel, 1992a). EHP được quả phân tích mẫu bệnh trên tôm giống trong xác định ký sinh trên gan tụy của tôm. Các giai thời gian từ tháng 7-8/2019 đã phát hiện thấy tỷ đoạn từ hợp tử sinh bào tử vô tính đến bào tử lệ nhiễm EHP khá cao (trên 11% số mẫu phân trưởng thành đều ký sinh trong tế bào chất của tích). Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thực tế bào gan tụy hình ống. Có rất nhiều nhân bào hiện nghiên cứu “Khảo sát sự hiện diện của vi tử vô tính kết dính trực tiếp với tế bào chất và bào tử trùng Enterocytozoon hepatopenaei trên chứa rất nhiều hạt nhỏ trên bề mặt tế bào tôm. tôm nuôi, thức ăn công nghiệp và các loài động Vi bào tử nguyên phân xảy ra trong suốt giai vật khác trong ao nuôi tôm” với mục tiêu đánh đoạn đầu phát triển của ký sinh trùng và một số giá tình hình nhiễm EHP trên tôm giống, tôm lượng lớn tiền nguyên bào tử (sporoblast) được nuôi thương phẩm và các động vật khác hiện hình thành. Bào tử có hình bầu dục, kích thước diện trong ao nuôi ở các tỉnh nuôi tôm trọng 0,7x1,1 μm và đơn nhân, phía trước cực nang có điểm như Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu làm cơ 5-6 vòng sợi tơ, có không bào phía sau, có đĩa sở cho việc nghiên cứu giải pháp phòng bệnh bám gắn với sợi tơ ở đầu cực nang, vách tế bào có hiệu quả cho nghề nuôi tôm, góp phần ổn đậm đặc mỏng. Vách tế bào cấu tạo gồm màng định năng suất thu nhập và tiến đến sự bền vững sinh chất, lớp nội bào sáng dày khoảng 10 nm trong nghề nuôi tôm. và lớp đậm đặc ở ngoại bào dày khoảng 2 nm (Tourtip và ctv., 2009). Cũng theo nhóm tác giả II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP này, bệnh do vi bào tử trùng ngày càng tăng cao NGHIÊN CỨU ở các nước Đông Nam Á. Ngoài ra hiện nay có 2.1. Vật liệu một tác nhân ký sinh trùng đã được tìm thấy Vật liệu dùng trong nghiên cứu gồm các nhưng chưa định danh được đó là tác nhân gây mẫu tôm nuôi thương phẩm, mẫu thức ăn tôm, các biểu hiện bong tróc các microvilli của các tế mẫu tôm giống và các mẫu động vật khác trong bào thành ống gan tụy của tôm (Thitamadee và ao nuôi tôm. Chi tiết về thông tin mẫu thu được ctv., 2016). Vi bào tử trùng hiện tại cũng được trình bày ở Bảng 1. tìm thấy trên tôm nuôi ở Thái Lan (Rajendran 2.2. Phương pháp nghiên cứu và ctv., 2016; Kesavan và ctv., 2016). Dấu hiệu 2.2.1. Phương pháp thu mẫu, bảo quản chính của bệnh do EHP là chậm lớn, tôm phân mẫu đàn nhiều cỡ khác nhau, tiếp đến trường hợp Đối với tôm nuôi trong ao thu 10-15 con nặng hơn có biểu hiện mềm vỏ, bơi lội chậm tôm/ao và cố định trong cồn 90º cho phương chạp, giảm bắt mồi và ruột rỗng không có thức pháp PCR để kiểm tra các mầm bệnh như EHP, ăn. Trên tiêu bản mô học tìm thấy các giai đoạn V. parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy phát triển của bào tử. cấp, WSSV, IHHNV bằng phương pháp PCR. Theo báo cáo của Tổng cục Thủy sản, trong Các mẫu động vật khác trong ao nuôi tôm cũng thời gian từ tháng 6-8/2019, kết quả giám sát được thu và cố định trong cồn để kiểm tra EHP môi trường trên tổng số 16 ao nuôi tôm thẻ chân theo phương pháp được nêu trên. 28 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 1. Tổng hợp số mẫu thu dùng trong nghiên cứu. Loại mẫu Số lượng Tôm nuôi thương phẩm 160 mẫu thu tại các tỉnh Sóc Trăng (64 mẫu), Bạc Liêu (44 mẫu) và Cà Mau (52 mẫu). Mẫu nước 160 mẫu, thu cùng với ao thu mẫu tôm nuôi thương phẩm. Mẫu tôm giống 200 mẫu thu từ Ninh Thuận (80 mẫu), Bình Thuận (80 mẫu), Cà Mau (20 mẫu), Bạc Liêu (20 mẫu). Động vật khác 60 mẫu thu từ ao nuôi tôm gồm hàu (6 mẫu), ốc đinh (12 mẫu), cá rô phi (8 mẫu), ruốc (15 mẫu), tép trứng (19 mẫu). Thức ăn tôm 24 mẫu từ 8 loại khác nhau như Hido (CP), Elanco (CP), Turbo (CP), Grobest, Thăng Long, Cargill, UP và Tongwei, mỗi loại thu 3 mẫu. Mẫu tôm giống: Các mẫu tôm giống được thu cho chỉ tiêu EHP. và cố định trong cồn 90o. Mẫu nước: Lấy 1 ml mẫu nước đem ly tâm Thu và kiểm tra EHP trong mẫu thức ăn: 13.000 g trong 5 phút. Sau đó loại bỏ dịch nổi. 24 mẫu thức ăn nuôi tôm thẻ chân trắng thương Cặn được sử dụng cho các bước tách chiết DNA phẩm được thu từ các bao thức ăn tại các hộ nuôi tiếp theo. tôm để kiểm tra EHP. Mỗi loại thức ăn thu 3 mẫu, Tách chiết thô DNA (Kiatpathomchai mỗi mẫu thu 500 g được chuyển về phòng thí và ctv., 2001): Mẫu chuẩn bị được thêm vào nghiệm để kiểm tra sự hiện diện của EHP. 500 µl dung dịch ly trích thô DNA (0,025 N 2.2.2. Phương pháp PCR kiểm tra WSSV, NaOH/ 0,0125% SDS). Dùng chày vô trùng EHP, IHHNV và Vibrio parahaemolyticus nghiền cho mẫu đồng nhất. Sau đó, bổ sung Phương pháp chuẩn bị mẫu thêm 500 µl dung dịch ly trích thô DNA. Tiếp Mẫu mô: Lấy 50-100 mg tôm postlarvae theo, mẫu được ủ ở khoảng 94-99°C trong 10 cho chỉ tiêu WSSV, IHHNV, Vibrio phút. Sau đó được chuyển vào làm lạnh trên parahaemolyticus, EHP; mang tôm lớn cho chỉ nước đá trong 5 phút và được ly tâm 13.000 g tiêu WSSV, IHHNV; gan tôm lớn cho chỉ tiêu trong 5 phút. 1-2 µl dịch nổi được dùng làm Vibrio parahaemolyticus và EHP (OIE 2019). bản mẫu cho phản ứng PCR. Đối với cá rô phi, hàu, ốc đinh thu mẫu mang và Các mầm bệnh được phát hiện theo trình nội tạng, mẫu ruốc, tép trứng thu như mẫu tôm tự mồi và kích thước sản phẩm như ở Bảng 2. Bảng 2. Trình tự mồi dùng để phát hiện WSSV, EHP, Vibrio parahaemolyticus và IHHNV. Tác Kích thước Tên mồi Trình tự (5’-3’) Chu trình nhiệt Tác giả nhân sản phẩm AGAGCCCGAATAG 95°C/5 phút; 5 chu kỳ: F1 TGTTTCCTCAGC 93°C/20 giây, 1100 bp (*) 70°C/20 giây, 72°C/20 CAGGCAATATAG giây; 20 chu kỳ: 93°C/20 Kiatpa R1 CCCGTTTGGG giây, 55°C/20 giây, thom-chai WSSV 72°C/20 giây; 25 chu kỳ: và ctv., ATTGCCAATGTG 93°C/20 giây, 2001 R2 526 bp (*) ACTAAGCGG 50°C/20 giây, AACACAGCTAA 72°C/20 giây; kết thúc: R3 250 bp (*) 72°C / 5 phút. Giữ 4°C CCTTTATGAG TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020 29
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II VpPirB- TGATGAAGTG 95°C/5 phút; 35 chu kỳ: 392F ATGGGTGCTC 95°C/30 giây, 60°C/30 giây, Han và VP 392 bp ctv., 2015 VpPirB- TGTAAGCGCC 72°C/30 giây; kết thúc: 392R GTTTAACTCA 72°C/5phút. Giữ 4°C EHP GCCTGAGAGAT 95°C/5 phút, 35 chu kỳ: 510F GGCTCCCACGT 95°C/30 giây, 60°C/30 giây, Tang và EHP 510 bp EHP GCGTACTATCCC ctv., 2015 72°C/30 giây; kết thúc: 510R CAGAGCCCGA 72°C/5phút. Giữ 4°C ATCGGTGCC 95°C/5 phút; 35 chu kỳ: IHHNV 77012F 95°C/30 giây, 55°C/30 TACTGGA 356 bp giây, OIE 2019 TCGTACTGG 72°C/45 giây; kết thúc: 77353R CTGTTCATC 72°C/5 phút. Giữ 4°C (*) Mẫu nhiễm ở mức độ nặng: có cả 3 nước và mẫu tôm thu từ ao nuôi vạch sản phẩm 1100 bp, 526 bp và 250 bp, mẫu Các ao nuôi ở Sóc Trăng có tỷ lệ nhiễm nhiễm ở mức trung bình: có 2 vạch sản phẩm EHP trong nước cao nhất (35,9%) trong khi 526 và 250, mẫu nhiễm ở mức độ nhẹ: có 1 sản ở Cà Mau và Bạc Liêu là 15,4 và 25%. Tỷ lệ phẩm 250 bp. nhiễm EHP đối với mẫu tôm thu ở Sóc Trăng III. KẾT QUẢ cũng cao nhất (48,4%) so với ở Cà Mau và Bạc 3.1. Sự hiện diện của EHP trong mẫu Liêu là 40,4 và 30,4% (Bảng 3). Bảng 3. Kết quả kiểm tra các mầm bệnh từ mẫu tôm và nước ao nuôi tôm. Chỉ tiêu Chỉ số Cà Mau Sóc Trăng Bạc Liêu EHP trong nước ao. Số dương tính 8 23 11 Tỷ lệ (+) 15,4% 35,9% 25,0% N 52 64 44 EHP trong tôm. Số dương tính 21 31 15 Tỷ lệ (+) 40,4% 48,4% 34,1% N 52 64 44 V. parahaemolyticus trong tôm. Số dương tính 10 10 5 Tỷ lệ (+) 19,2% 15,6% 11,4% N 52 64 44 WSSV trong tôm. Số dương tính 0 2 2 Tỷ lệ (+) 0% 3,1% 4,5% N 52 64 44 IHHNV trong tôm Số dương tính 1 4 3 Tỷ lệ (+) 1,9% 6,2% 6,8% N 52 64 44 WSSV và IHHNV hiện diện trong mẫu tôm kép EHP và V. parahaemolyticus (Hình 2). Tỷ nuôi với tỷ lệ thấp (Hình 1). Ngoài ra, các mẫu lệ nhiễm V. parahaemolyticus gây bệnh hoại tử tôm nuôi được phát hiện có hiện tượng nhiễm gan tụy cấp ở Cà Mau, Sóc Trăng và Bạc Liêu 30 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II lần lượt là 19,2%; 15,6% và 11,4%. Tỷ lệ nhiễm tỷ lệ nhiễm kép của EHP với VP là cao nhất với EHP là cao nhất trong số 4 mầm bệnh được kiểm 18,57% (13/70 mẫu). Kết quả phân tích còn ghi tra trong đó Sóc Trăng có tỷ lệ nhiễm EHP cao nhận hiện tượng nhiễm đồng thời đến 3 tác nhân nhất (48,4%), tiếp đến là Cà Mau 40,3% và Bạc gây bệnh EHP + VP + IHHNV với tỷ lệ 2,86% Liêu là 34,1%. Hình 2 cho thấy mức độ nhiễm (2/70 mẫu). kép của EHP với 3 mầm bệnh còn lại trong đó Hình 1. Tỷ lệ nhiễm các mầm bệnh trên các mẫu tôm thu tại ao nuôi (VP = Vibrio parahemolyticus, EHP = Enterocytozoon hepatopenaei, WSSV = White Spot Syndrome Virus, IHHNV = Infectious Hypodermal Hematopoietic Necrosis Virus). Hình 2. Tỷ lệ đồng cảm nhiễm các mầm bệnh trên mẫu tôm thu tại ao nuôi. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020 31
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 3.2. Sự hiện diện của EHP trên tôm thẻ làm cơ sở cho việc xác định các yếu tố nguy chân trắng giống, mẫu thức ăn cơ liên quan đến bệnh do vi bào tử trùng gây Theo báo cáo của Tổng Cục Thủy sản ra trên tôm nuôi từ đó góp phần tìm ra các giải năm 2019, trong các tháng cuối năm 2019 tình pháp phòng trị bệnh thích hợp. Kết quả kiểm hình nhiễm EHP trên tôm nuôi thương phẩm tra 200 mẫu tôm thẻ chân trắng giống thu tại tăng cao. Để có cơ sở xác định các nguồn lây Ninh Thuận, Bình Thuận, Bạc Liêu và Cà Mau nhiễm, các mẫu tôm giống và thức ăn công cho tỷ lệ nhiễm EHP lần lượt là 8,75%; 5%, nghiệp cũng được thu và kiểm tra EHP nhằm 10% và 5% (Hình 3). Hình 3. Tỷ lệ nhiễm EHP ở mẫu tôm giống. 24 mẫu thức ăn được thu từ nhiều loại khác hiện sự hiện diện của EHP (Bảng 4). nhau tuy nhiên tất cả các mẫu đều không phát Bảng 4. Kết quả kiểm tra EHP trong mẫu thức ăn. Loại thức ăn Số mẫu kiểm tra Kết quả EHP HIDO (CP) 3 (-) ELANCO (CP) 3 (-) TURBO (CP) 3 (-) GROBEST 3 (-) Thăng Long 3 (-) Cargill –Aquaxcel 3 (-) UP 3 (-) Tongwei 3 (-) Tổng số mẫu 24 Tất cả âm tính với EHP 3.3. Sự hiện diện của EHP trong mẫu trừ cá rô phi không phát hiện sự hiện diện của động vật khác EHP trên tổng số 8 mẫu thu tuy nhiên EHP được Các mẫu động vật khác trong ao nuôi tôm tìm thấy trên các mẫu hầu, ốc đinh, ruốc và tép được thu để kiểm tra sự hiện diện của EHP gồm trứng (Bảng 5). hầu, ốc đinh, cá rô phi, ruốc, tép trứng. Ngoại 32 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 5. Kết quả kiểm tra mẫu động vật khác trong ao nuôi tôm. Tỉnh Hàu Ốc đinh Ruốc Cá rô phi Tép trứng (Crassostrea (Batillaria sp.) (Acetes sp.) (Oreochromis (Macrobrachium sp.) niloticus) equidens) Sóc Trăng 0/3 0/3 1/5 0/2 1/7 Bạc Liêu 0 1/5 1/7 0/4 0/4 Cà Mau 1/3 1/4 0/3 0/2 1/8 Số mẫu 1/6 2/12 2/15 0/8 2/19 dương tính EHP Hình 4. Kết quả điện di các mẫu tôm được Hình 5. Kết quả điện di các mẫu tôm được kiểm tra vi rút đốm trắng (WSSV) bằng kiểm tra V. parahaemolyticus gây AHPND phương pháp semi-nested PCR. Giếng 1, 2, 4, bằng phương pháp PCR. Giếng 1, 5, 6, 9: mẫu 6: mẫu âm tính. Giếng 3, 5: mẫu dương tính. âm tính . Giếng 2, 3, 4, 7,8: mẫu dương tính. Giếng (-): mẫu chứng âm. Giếng (+): mẫu Giếng (-): mẫu chứng âm. Giếng (+): mẫu chứng dương. Giếng M: Thang DNA 100bp chứng dương. Giếng M: Thang DNA 100bp (ABM). (ABM). Hình 6. Kết quả điện di các mẫu tôm được Hình 7. Kết quả điện di các mẫu tôm được kiểm tra EHP bằng phương pháp PCR. Giếng kiểm tra IHHNV bằng phương pháp PCR. 1, 2, 3, 4, 6, 7, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, Giếng 2, 5, 6: mẫu âm tính . Giếng 1, 3, 4: mẫu 18, 19,20, 22: mẫu âm tính . Giếng 5, 8, 9: mẫu dương tính. Giếng (-): mẫu chứng âm. Giếng dương tính. Giếng (-): mẫu chứng âm. Giếng (+): mẫu chứng dương. Giếng M: Thang DNA (+): mẫu chứng dương. Giếng M: Thang DNA 100bp (ABM). 100bp (ABM). TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020 33
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II IV. THẢO LUẬN diện tích tôm bị thiệt hại là 179,67 ha, trong đó, Theo Tourtip và ctv., (2009), bệnh do vi bào bệnh đốm trắng chiếm 26,8%, bệnh hoại tử gan tử trùng ngày càng tăng cao ở các nước Đông tụy cấp 55,2% và bệnh khác không xác định rõ Nam Á. Hiện nay, EHP được ghi nhận đã xuất tác nhân là 18% (trong đó có nhóm tôm chậm hiện ở Trung Quốc, Indonesia, Malaysia, Việt lớn). Huyện Phú Tân có diện tích bị bệnh cao Nam, Thái Lan, Ấn Độ và một số nước ở vùng nhất, kế đến là huyện Đầm Dơi, Cái Nước, Trần Nam Á. Hội chứng phân trắng (White Feces Văn Thời, Ngọc Hiển, Năm Căn và Thành phố Syndrome -WFS) được tìm thấy do nhiều tác Cà Mau (Sở Nông Nghiệp & Phát Triển Nông nhân làm tôm chậm lớn, phân đàn, giảm ăn và có Thôn Tỉnh Cà Mau, 2019). Tôm nuôi phát bệnh trường hợp chết rải rác liên tục. Những biểu hiện tập trung ở giai đoạn thả nuôi từ 20-65 ngày này thường được nhận thấy ở các bệnh khác liên tuổi, thiệt hại nhiều nhất ở giai đoạn nuôi từ 20- quan đến tình trạng gan tụy tôm nuôi như bệnh 45 ngày tuổi. Ở Sóc Trăng, trong tháng 10/2019 do EHP, hoại tử gan tụy do V. parahaemolyticus diện tích tôm nuôi bị thiệt hại là 939,9 ha. Tính và bệnh nhiễm giống vi khuẩn Vibrio nói chung đến tháng 12/2019 diện tích thiệt hại tôm nuôi gây hoại tử gan tụy (Septic Hepatopancreatic nước lợ ở mức 9,2%. Tôm bệnh tập trung ở các Necrosis -SHPN). Vibrio gây SHPN có thể là huyện Trần Đề, Vĩnh Châu và Mỹ Xuyên với tác nhân chính hoặc tác nhân cơ hội và thường các bệnh chủ yếu là hoại tử gan tụy cấp, phân hiện diện chủ yếu trong gan tụy tôm. Đặc biệt trắng và chậm lớn (Sở Nông Nghiệp & Phát là khi gan tụy tôm bị yếu tố ban đầu làm tổn Triển Nông Thôn Tỉnh Sóc Trăng, 2019). Ở Bạc thương sẽ tạo điều kiện cho các Vibrio cơ hội Liêu, kết quả kiểm tra bệnh tôm trên 196 mẫu gây bệnh và gây SHPN. Điều này được chứng cho thấy có 78 mẫu nhiễm EHP (39,7%) (Sở minh theo nhận định của Aranguren và ctv., Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Tỉnh (2017), EHP được xác định là yếu tố làm tăng Bạc Liêu, 2019). sự mẫn cảm của tôm thẻ chân trắng đối với bệnh Trong thời gian từ tháng 6-8/2019, kết gan tụy cấp AHPND, SHPN và WFS. Do đó, quả giám sát của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng việc kiểm soát và phòng tránh loài vi bào tử Thủy sản II, trên tổng số 16 ao nuôi tôm thẻ trùng này trong quá trình nuôi là rất quan trọng. chân trắng và tôm sú nuôi thâm canh thuộc Theo nghiên cứu gần đây cho thấy mối liên hệ huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu và huyện Cái giữa WFS và các tác nhân khác trong đó có vai Nước, tỉnh Cà Mau đã phát hiện thấy tôm có tỷ trò của EHP, SHPN kết hợp với môi trường bất lệ nhiễm EHP ở mức trung bình 15%. Ngoài ra, lợi (Aranguren và ctv., 2019). Kết quả thu mẫu theo phản ánh của một số địa phương như Sóc kiểm tra EHP bằng phương pháp PCR trên vùng Trăng, Bạc Liêu, Quảng Nam và Khánh Hòa có WFS và vùng không có WFS cho thấy mẫu thì kết quả phân tích mẫu bệnh trên tôm giống thu ở vùng có WFS có số lượng ký sinh trùng trong thời gian từ tháng 7-8/2019 đã phát hiện EHP cao hơn vùng không có WFS (Aranguren thấy tỷ lệ nhiễm EHP khá cao (trên 11% số mẫu và ctv., 2019). Điều này cho thấy tôm bệnh phân phân tích) (Tổng cục Thủy sản, 2019). trắng có nhiều nguy cơ nhiễm EHP hơn. EHP là Rajendran và ctv., (2016) thu 137 mẫu tôm tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nên khả năng nuôi thương phẩm giai đoạn 84-91 ngày nuôi lây ngang giữa các các thể trong quần đàn là có với trọng lượng 2,5-28,5g từ 3 trang trại nuôi thể xảy ra. tôm ở Andhra Pradesh và Tamil Nadu (Ấn Độ) Liên quan đến tình hình bệnh trên tôm cho kết quả tỷ lệ nhiễm EHP là 63,5%. Shen và nuôi, ở Cà Mau, trong tháng 10/2019 có tổng ctv., (2019) thu mẫu tôm nuôi trong ao đất và 34 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II trong nhà màng ở tỉnh Jiangsu –Trung Quốc để bệnh trên tôm nuôi nước lợ. Báo cáo tham luận kiểm tra EHP bằng phương pháp kính hiển vi tại Hội thảo giải pháp phát triển nuôi tôm nước lợ hiệu quả, bền vững tại Sóc Trăng ngày 17/9/2019. điện tử, mô bệnh học và PCR. Kết quả cho thấy Sở Nông Nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Cà tỷ lệ nhiễm EHP trong nhóm tôm chậm lớn nuôi Mau, 2019. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong nhà màng khá cao (93%). Đối với nhóm công tác năm 2019, kế hoạch năm 2020. tôm nuôi chậm lớn trong ao đất cũng cho tỷ lệ Sở Nông Nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Bạc Liêu, 2019. Báo cáo kết quả sản xuất thủy sản nhiễm gần bằng với nhóm tôm nuôi trong nhà năm 2019 và kế hoạch triển khai thực hiện các màng (91,3%). Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm EHP trên nhiệm vụ, giải pháp năm 2020. nhóm tôm bình thường nuôi trong nhà màng Sở Nông Nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Sóc chỉ ở mức 10,6% và thấp hơn rất nhiều so với Trăng, 2019. Báo cáo tổng kết nuôi trồng thủy nhóm tôm bình thường nhưng nuôi trong ao đất sản năm 2019 và triển khai kế hoạch năm 2020. Tổng cục Thủy sản, 2019. Kết quả nuôi tôm nước lợ (72,4%). Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ nhiễm 8 tháng đầu năm và gia3i pháp thúc đẩy sản xuất, EHP khá cao tuy nhiên nuôi trong nhà màng xuất khẩu các tháng cuối năm 2019. Báo cáo làm giảm tỷ lệ nhiễm EHP. tham luận tại Hội thảo giải pháp phát triển nuôi Các kết quả tìm được trong nghiên cứu này tôm nước lợ hiệu quả, bền vững tại Sóc Trăng ngày 17/9/2019 góp phần cung cấp thông tin liên quan đến bệnh do EHP gây ra trên tôm nuôi. Kết quả nghiên Tài liệu tiếng Anh cứu cũng góp phần làm cơ sở cho việc nghiên Aranguren, L.F., EunHan, J., Kathy, F and Tang, J., cứu các yếu tố nguy cơ liên quan đến bùng phát 2017. Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) is a risk factor for acute hepatopancreatic necrosis disease bệnh do vi bào tử trùng gây ra trên tôm nuôi. Từ (AHPND) and septic hepatopancreatic necrosis kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn tôm giống (SHPN) in the Pacific white shrimp  Penaeus và các động vật khác có mang mầm bệnh EHP vannamei. Aquaculture 471: 37-42. vì vậy cần được lưu ý trong quá trình nuôi. Aranguren, L.F., Mai, H., Pichardo, O., Dhar, A.K.. 2019. White Feces Syndrome in shrimp: Predictor of EHP? Global Aquaculture Alliance. V. KẾT LUẬN Flegel, T.W., Boonyaratpalin, S,, Fegan, D.F., Tỷ lệ nhiễm EHP trên các ao tôm chậm lớn Guerin, M. and Sriurairatana, S., 1992a. High khá cao, trung bình là 41% ở các mẫu tôm thu mortality of black tiger prawns from cotton tại 3 tỉnh Sóc Trăng, Cà Mau và Bạc Liêu. Đối shrimp disease in Thailand. In: Shariff M, Subasinghe RP, Arthur JR, editors. Diseases in với tôm giống có tỷ lệ nhiễm EHP trung bình Asian Aquaculture I. Fish Health Section, Asian là 7%. Fisheries Society. Manila: 181–197. Trong số các mẫu nhiễm EHP cho thấy Han, J.E., Mohney, L.L., Tang, K.F.J., Pantoja, có sự nhiễm kép của EHP với WSSV, V. C.R., Lightner, D.V., 2015. Plasmid mediated tetracycline resistance of Vibrio parahaemolyticus parahaemolyticus và IHHNV. Trong đó tỷ lệ associated with acute hepatopancreatic necrosis nhiễm kép của EHP với VP là cao nhất (chiếm disease (AHPND) in shrimps. Aquaculture 18,57% trong số các mẫu dương tính với EHP). Reports (2): 17–21. Các động vật khác có khả năng mang mầm Rajendran, K.V., Shivam, S., Ezhil Praveena, P., bệnh EHP gồm hàu, ốc đinh, ruốc vì vậy cần Joseph Sahaya Rajan, J., Sathish Kumar, T., Avunje, S., Jagadeesan, V., Prasad Babu, S.V., phải được diệt từ bước cải tạo ao. Pande, A., Navaneeth Krishnan, A., Alavandi S.V. and Vijayan, K.K., 2016. Emergence of TÀI LIỆU THAM KHẢO Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) in farmed Tài liệu tiếng Việt Penaeus (Litopenaeus) vannamei in India. Cục Thú Y, 2019. Kết quả chương trình giám sát Aquaculture 454: 272-280. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020 35
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Kesavan K., Mani R., Toshiaki I., Sudhakaran R., Tang, K.F.J., Pantoja, C.R., Redman, R.M., Han, J.E., 2016. Quick report on prevalence of shrimp Tran, L.H., Lightner, D.V., 2015. Development microsporidian parasite Enterocytozoon of in situ hybridization and PCR assays for hepatopenaei in India. Aquaculture Research. the detection of Enterocytozoon hepatopenaei Kiatpathomchai W.,  Boonsaeng V.,  Tassanakajon (EHP), a microsporidian parasite infecting A., Wongteerasupaya C., Jitrapakdee S., Panyim penaeid shrimp. J Invertebr Pathol 130: 37–41. S., 2001. A non-stop, single-tube, semi-nested Tangprasittipap, A., Srisala, J., Chouwdee, S., PCR technique for grading the severity of white Somboon, M., Chuchird, N., Limsuwan, C., spot syndrome virus infections in Penaeus Srisuvan, T., Flegel, T.W., and Sritunyalucksana, monodon. Dis Aquat Organ 47(3): 235-9 K., 2013. The Microsporidian Enterocytozoon Newman, S. G., 2015. Microsporidian impacts Hepatopenaei Is Not the Cause of White shrimp production-Industry efforts address Feces Syndrome in Whiteleg Shrimp Penaeus control, not eradication. Global Aquaculture (Litopenaeus) vannamei. BMC veterinary Advocate, 16-17. research 9(1): 139. OIE, 2019. Manual of diagnostic tests for aquatic Thitamadee, S., Prachumwat, A., Srisala, J., animals. Jaroenlak, P., Salachan, P.V., Sritunyalucksana, Panakorn, S., 2012. Opinion article: more on early K., Flegel, T.W., Itsathitphaisarn, O., 2016. mortality syndrome in shrimp. Aqua Culture Review of current disease threats for cultivated Asia Pacific, 8 (1): 8-10. penaeid shrimp in Asia. Aquaculture 452: 69-87. Rajendran, K.V., Shivam, S., Ezhil Praveena, P., Tourtip, S., Wongtripop, S., Stentiford, G.D., Sahaya Rajan, J.J., Sathish Kumar, T., Satheesha, Bateman, K.S., Sriurairatana, S., Chavadej, A., 2016. Emergence of Enterocytozoon J., Sritunyalucksana, K., Withyachumnarnkul, hepatopenaei (EHP) in farmed Penaeus B., 2009. Enterocytozoon hepatopenaei sp. (Litopenaeus) vannamei in India. Aquaculture nov.(Microsporida: Enterocytozoonidae), a 454:272-280. parasite of the black tiger shrimp Penaeus Shen, H., Qiao, Y., Wan, X., Jiang, G., Fan, monodon (Decapoda: Penaeidae): Fine structure X., Li, H., Shi, W., Wang, L. and Zhen, X., and phylogenetic relationships. Journal of 2019.  Prevalence of shrimp microsporidian invertebrate pathology 102(1): 21-29. parasite Enterocytozoon hepatopenaei in Jiangsu Province, China.  Aquacult Int  27,  675–683 (2019). 36 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II THE PRESENCE OF MICROSPORIDIAN (Enterocytozoon hepatopenaei) IN WHITELEG SHRIMP, SHRIMP FEED AND WILD ANIMAL IN THE GROW-OUT SHRIMP PONDS Le Hong Phuoc1*, Truong Hong Viet1, Tran Minh Thien1, Doan Van Cuong1, Thoi Ngoc Bao1 ABSTRACT This study was conducted on 200 postlarvae samples collected in Ninh Thuan, Binh Thuan, Bac Lieu and Ca Mau provinces, 160 farmed shrimp samples collected in Bac Lieu, Soc Trang and Ca Mau provinces, 24 shrimp feed samples collected from 8 shrimp feed companies, and 60 wild animal specimens collected from shrimp ponds including Acetes sp., Batillaria sp., Oreochromis niloticus and Crassostrea sp. Samples were collected from the shrimp grow-out ponds with the signs of slow growth or abnormal signs of hepatapancreas during the period of October to December 2019 and were tested for EHP (Enterocytozoon hepatopenaei), WSSV (White Spot Syndrome Virus), Vibrio parahaemolyticus, and IHHNV (Infectious Hyperdermal and Hematopoietic Necrosis Virus) via PCR method. The results showed that the percentage of postlarvae samples positive with EHP was 7.0%. The percentage of farmed shrimp samples collected from Soc Trang, Bac Lieu and Ca Mau positive with EHP were 48.4%, 24.1% and 40.4%, respectively. Among EHP-positive shrimp samples, it was found that co-infection of EHP and WSSV, V. parahaemolyticus and IHHNV in which the highest prevalence of co-infection with EHP and V. parahaemolyticus was 18.57%. No EHP was detected in shrimp feed samples. However, EHP was detected in Acetes sp., Batillaria sp., Macrobrachium equidens and Crassostrea sp. The percentage of postlarvae samples positive with EHP was 7.0%. It can be concluded that shrimp retardation is highly association with EHP infection. Wild animals present in the shrimp pond can be the source of EHP infection. Keywords: EHP, infection prevalence, microsporidians, white leg shrimp. Người phản biện: TS. Nguyễn Ngọc Phước Người phản biện: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Hoa Ngày nhận bài: 15/5/2020 Ngày nhận bài: 28/4/2020 Ngày thông qua phản biện: 30/5/2020 Ngày thông qua phản biện: 20/5/2020 Ngày duyệt đăng: 20/6/2020 Ngày duyệt đăng: 20/6/2020 1 Research Institute for Aquaculture No. 2 * Email: lehongphuoc@yahoo.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020 37
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2