intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sự phân bố kích thước hạt vật liệu LaNi3,9Co0,4Mn0,4 Al0,3 chế tạo bằng phương pháp nghiền năng lượng cao

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

61
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kích thước và sự phân bố phần trăm kích thước hạt vật liệu LaNi3,9Co0,4Mn0,4Al0,3 chế tạo bằng phương pháp nấu chảy hồ quang, sau đó được nghiền nhỏ trên thiết bị nghiền năng lượng cao spex 8000D, đã được khảo sát chi tiết theo thời gian nghiền 1, 2, 3, 4, 5, 20, 30 giờ. Kết quả cho thấy sau 30 giờ nghiền kích thước hạt trung bình là 95 nm, nhỏ hơn so với thời gian nghiền 30 giờ trên thiết bị hành tinh Fritsch P-6 là 110 nm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sự phân bố kích thước hạt vật liệu LaNi3,9Co0,4Mn0,4 Al0,3 chế tạo bằng phương pháp nghiền năng lượng cao

KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ KÍCH THƢỚC HẠT VẬT LIỆU LaNi3,9Co0,4Mn0,4Al0,3<br /> CHẾ TẠO BẰNG PHƢƠNG PHÁP NGHIỀN NĂNG LƢỢNG CAO<br /> Đỗ Trà Hƣơng1*, Uông Văn Vỹ2<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái nguyên<br /> Viện Kỹ thuật Nhiệt đới - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam<br /> <br /> 2<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Kích thước và sự phân bố phần trăm kích thước hạt vật liệu LaNi3,9Co0,4Mn0,4Al0,3 chế tạo<br /> bằng phương pháp nấu chảy hồ quang, sau đó được nghiền nhỏ trên thiết bị nghiền năng<br /> lượng cao spex 8000D, đã được khảo sát chi tiết theo thời gian nghiền 1, 2, 3, 4, 5, 20, 30<br /> giờ. Kết quả cho thấy sau 30 giờ nghiền kích thước hạt trung bình là 95 nm, nhỏ hơn so<br /> với thời gian nghiền 30 giờ trên thiết bị hành tinh Fritsch P-6 là 110 nm. Sau 30 giờ<br /> nghiền năng lượng cao, vật liệu vẫn có cấu trúc lục giác kiểu CaCu5, có khả năng hấp thụ<br /> và nhả hấp thụ hidro.<br /> Từ khóa: cấu trúc tinh thể kiểu CaCu5, nóng chảy hồ quang, LaNi5, spex 8000D,<br /> Scherrer<br /> <br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Trong nhiều thập kỷ vừa qua, vật liệu có khả<br /> năng tích trữ H gốc LaNi5 đã được nghiên cứu<br /> sử dụng làm điện cực âm trong ăcquy Ni-MH<br /> [1-7]. Đây là loại ăcquy sạch, có thời gian<br /> sống dài, dung lượng tích trữ điện năng lớn,<br /> không gây ô nhiễm môi trường, có khả năng<br /> thay thế các loại ăcquy truyền thống hiệu quả<br /> thấp. Chất lượng của ăcquy Ni-MH phụ thuộc<br /> vào tính chất của vật liệu gốc LaNi5. Có hai<br /> xu hướng cải thiện tính chất điện hóa của vật<br /> liệu gốc LaNi5 là thay thế một phần Ni bằng<br /> các nguyên tố chuyển tiếp họ d tạo thành vật<br /> liệu LaNi5-xMx và làm giảm kích thước hạt vật<br /> liệu. Nghiên cứu chế tạo vật liệu có kích<br /> thước thích hợp với mục tiêu nhằm hạ giá<br /> thành sản phẩm, tăng dung lượng phóng nạp,<br /> tốc độ phóng nạp, nâng cao tuổi thọ của<br /> ăcquy. Trong bài báo này chúng tôi khảo sát<br /> một cách chi tiết sự biến đổi kích thước hạt<br /> theo thời gian nghiền năng lượng cao, có so<br /> sánh kích thước hạt nghiền 30h với nghiền<br /> hành tinh.<br /> THỰC NGHIỆM<br /> Hợp kim LaNi3,9Co0,4Mn0,4Al0,3 được chế tạo<br /> từ các kim loại có độ tinh khiết cao đến<br /> 99,9% của Anh, Nhật Bản theo phương pháp<br /> nấu chảy hồ quang trong môi trường khí<br /> Argon. Sau đó mẫu được ủ nhiệt trong môi<br /> <br /> <br /> Tel: 0977583899<br /> <br /> trường khí Argon ở nhiệt độ 12000C để hoàn<br /> thiện việc kết tinh và tạo thành pha đồng nhất.<br /> Cấu trúc tinh thể của vật liệu được kiểm tra<br /> bằng XRD. Kết quả phân tích cho thấy vật<br /> liệu LaNi3,9Co0,4Mn0,4Al0,3 chế tạo hoàn toàn<br /> hợp thức với thành phần pha được chuẩn hoá<br /> dạng CaCu5. Mẫu sau đó được nghiền sơ bộ<br /> thành hạt có đường kính 0,3-1 mm trước khi<br /> nghiền năng lượng cao trên thiết bị spex<br /> 8000D. Quá trình nghiền được đặt với tốc độ<br /> 1200 vòng/phút, thời gian nghiền là 60 phút,<br /> và nghỉ là 15phút. Theo thời gian nghiền là từ<br /> 1, 2, 3, 4, 5, 20 giờ và 30 giờ. Tiếp theo mẫu<br /> được xác định kích thước hạt bằng SEM (thiết<br /> bị FESEM S-4800). Từ ảnh SEM kích thước<br /> hạt trung bình có thể được tính theo phương<br /> pháp đơn giản sau đây. Trước hết, chọn một<br /> số hạt và đánh dấu thứ tự cho chúng. Sau đó<br /> kẻ những đường thẳng song song cách đều<br /> nhau trên ảnh. Khoảng cách giữa các đường<br /> thẳng này được ấn định tuỳ thuộc vào độ<br /> lớn của hạt. Số đường cắt qua hạt càng<br /> nhiều thì phép đo càng chính xác. Kích<br /> thước trung bình d của hạt được xác định<br /> theo công thức sau:<br /> <br />  n <br /> d    li  / n (3.1)<br />  i1 <br /> Trong đó: - l: là độ dài các đoạn thẳng cắt qua<br /> các hạt được chọn<br /> - n: là tổng số đoạn cắt<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 66<br /> <br /> Đỗ Trà Hương và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Khảo sát biến đổi kích thƣớc hạt vật liệu<br /> theo thời gian nghiền<br /> Ảnh SEM và sự phân bố kích thước hạt tại<br /> các thời điểm lấy mẫu được thể hiện trên các<br /> hình 1 đến hình 6. Ảnh SEM và sự phân bố<br /> kích thước hạt sau 1 giờ nghiền (hình 1 và<br /> hình 2) cho thấy mẫu vật liệu thu được có<br /> kích thước 1  m có tỷ lệ phân bố 19%, tuy<br /> nhiên vẫn còn có nhiều hạt có kích thước 2-5<br />  m, thậm chí có cả hạt có kích thước lớn 6 7  m. Sau 3 giờ nghiền phần trăm phân bố<br /> các hạt có kích thước  1  m tăng lên, còn<br /> phần trăm phân bố các hạt có kích thước 4 <br /> m giảm. Sau khi nghiền 5 giờ kích thước các<br /> hạt vật liệu nhỏ hơn so với trường hợp nghiền<br /> 3 giờ. Phần trăm phân bố các hạt có kích<br /> thước  1  m đã tăng lên, bên cạnh đó hạt có<br /> kích thước 0,5  m có phần trăm phân bố<br /> 30% cao hơn hẳn so với mẫu 3 giờ (16%).<br /> Ảnh SEM, sự phân bố kích thước các hạt sau<br /> 20h nghiền được thể hiện trên hình 3, 4. Có<br /> thể nhận thấy rằng sau 20h nghiền bằng thiết<br /> bị nghiền năng lượng cao Spex 8000 kích<br /> thước hạt thay đổi tương đối đáng kể: số<br /> lượng hạt có kích thước 2  m còn rất ít<br /> không đáng kể, còn những hạt có kích thước 3<br />  m thì không có hạt nào, các hạt có kích<br /> thước nhỏ hơn 0,5  m chiếm đa số và có<br /> phần trăm phân bố cao. Ảnh SEM, phần trăm<br /> phân bố kích thước các hạt sau 30h nghiền<br /> được thể hiện trên hình 5 và 6. Có thể nhận<br /> thấy rằng sau 30h nghiền kích thước hạt thay<br /> đổi lớn không có hạt nào có kích thước 2  m,<br /> chỉ xuất hiện 2 hạt có kích thước 1,2  m, đặc<br /> biệt là có rất nhiều hạt có kích thước nhỏ hơn<br /> hoặc bằng 0,1  m (100nm) chiếm tỉ lệ phần<br /> trăm phân bố khá lớn khoảng 65%. Sự phụ<br /> thuộc của của kích thước hạt theo thời gian<br /> nghiền trên máy nghiền năng lượng cao Spex<br /> 8000 được thể hiện rõ hơn trong bảng 1.<br /> Từ các kết quả thu được ở bảng 1 khi nghiên<br /> cứu kích thước các hạt phụ thuộc vào thời<br /> gian nghiền cho phép kết luận: Đã chế tạo<br /> thành công vật liệu gốc LaNi5 kích thước<br /> nanomet bằng phương pháp nghiền năng<br /> lượng cao trên máy SPEC 8000D, thời gian<br /> nghiền tối thiểu là 30 giờ.<br /> Bảng 1. Sự thay đổi kích thước hạt vật liệu<br /> <br /> 73(11): 66 - 70<br /> <br /> theo thời gian nghiền<br /> Thời gian nghiền<br /> Kích thƣớc hạt<br /> (giờ)<br /> trung bình (µm)<br /> 1<br /> 1,758<br /> 2<br /> 1,543<br /> 3<br /> 1,267<br /> 4<br /> 0,887<br /> 5<br /> 0,644<br /> 20<br /> 0,336<br /> 30<br /> 0,095<br /> <br /> So sánh kích thƣớc hạt với mẫu nghiền<br /> hành tinh<br /> Để so sánh hai phương pháp nghiền năng<br /> lượng cao và nghiền hành tinh ảnh hưởng như<br /> thế nào đến kích thước hạt vật liệu bột chế tạo<br /> được, chúng tôi tiến hành chế tạo bột vật liệu<br /> bằng phương pháp nghiền hành tinh như sau:<br /> Hợp kim khối được nghiền nhỏ sơ bộ thành<br /> các hạt có đường kính 3-5 mm rồi đưa vào cối<br /> nghiền. Cối và bi nghiền được chế tạo từ thép<br /> tôi, đường kính của bi là 1,5 cm. Quá trình<br /> nghiền mẫu được đặt tự động với tốc độ quay<br /> là 500 vòng/phút, thời gian nghiền 15 phút và<br /> nghỉ 5 phút, là một chu kỳ. Sau mỗi chu kỳ<br /> máy lại được đảo chiều quay. Theo thời gian<br /> nghiền là 20 giờ trên máy nghiền hành tinh<br /> Fritsch P-6 tại Viện Vật liệu thuộc Viện Khoa<br /> học và Công nghệ Việt Nam. Sau đó tiến<br /> hành chụp ảnh SEM và xác định kích thước<br /> hạt vật liệu theo công thức 3.1. Kết quả thu<br /> được thể hiện trên hình 7 và 8. Có thể nhận<br /> thấy vẫn còn những hạt có kích thước 2  m<br /> và nhiều hạt có kích thước nhỏ hơn 1  m,<br /> kích thước trung bình các hạt là 0,364  m<br /> (364nm) lớn hơn so với sau khi nghiền năng<br /> lượng cao. Tiếp tục nghiền vật liệu 30 giờ<br /> trên máy nghiền hành tinh Fritsch P-6. Sau đó<br /> tiến hành chụp ảnh SEM và xác định kích<br /> thước hạt vật liệu. Kết quả thu được thể hiện<br /> trên hình 9 và 10. Có thể nhận thấy vẫn còn<br /> hạt có kích thước 1,5  m, rất nhiều hạt có<br /> kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 0.1  m, kích<br /> thước các hạt trung bình là 0,11  m (110nm)<br /> lớn hơn so với sau khi nghiền năng lượng cao.<br /> Từ các kết quả tính kích thước trung bình của<br /> các hạt trong mẫu nghiền hành tinh và mẫu<br /> nghiền năng lượng cao cho thấy kích thước<br /> trung bình các hạt sau khi nghiền năng lượng<br /> cao nhỏ hơn kích thước trung bình các hạt sau<br /> khi nghiền hành tinh cụ thể: kích thước trung<br /> bình các hạt sau khi nghiền năng lượng cao là<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 67<br /> <br /> Đỗ Trà Hương và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 0,095  m (95nm) còn sau khi nghiền hành<br /> tinh kích thước trung bình các hạt là 0,110 <br /> m (110nm). Điều này cho thấy muốn chế tạo<br /> vật liệu có kích thước nanomet bằng phương<br /> pháp nấu chảy hồ quang nên lựa chọn phương<br /> pháp nghiền năng lượng cao.<br /> Phân tích thành phần pha và cấu trúc vật<br /> liệu sau khi nghiền<br /> Thời gian nghiền là yếu tố quan trọng nhất<br /> ảnh hưởng tới kích thước hạt. Thời gian<br /> nghiền được lựa chọn nhằm thu được hiệu<br /> quả cao. Tuy nhiên không được nghiền quá<br /> lâu vì một số vật liệu ban đầu là tinh thể sau<br /> khi nghiền trở thành dạng vô định hình. Vì<br /> vậy vật liệu sau khi nghiền với các thời gian<br /> nghiền xác định được phân tích thành phần<br /> pha và cấu trúc tinh thể bằng phương pháp<br /> nhiễu xạ tia X. Kết quả cho thấy các phổ<br /> nhiễu xạ tia X của các mẫu với các thời gian<br /> nghiền là 1, 2, 3, 4, 5, 20 giờ không khác<br /> nhau nhiều lắm. Trên hình 11 là phổ XRD của<br /> mẫu vật liệu sau 30 giờ nghiền năng lượng<br /> cao. Kết quả trên hình 11 cho thấy phổ XRD<br /> vị trí các góc 2 - theta không bị dịch chuyển,<br /> đều có 4 píc đặc trưng của cấu trúc tinh thể<br /> lục giác kiểu CaCu5 tương ứng với các góc 2<br /> θ = 30,02; 2 θ = 35,36; 2 θ = 41,96; 2 θ =<br /> 42,98, chứng tỏ vật liệu vẫn ở dạng cấu trúc<br /> tinh thể kiểu lục giác, chưa chuyển sang dạng<br /> vô định hình, vật liệu có khả năng hấp thụ và<br /> nhả hấp thụ hidro.<br /> M3-30<br /> <br /> d=1.47551<br /> <br /> d=3.99710<br /> <br /> d=1.57416<br /> <br /> d=2.51113<br /> <br /> 300<br /> <br /> Lin (Cps)<br /> <br /> d=2.18079<br /> <br /> d=2.94015<br /> <br /> 400<br /> <br /> d=1.99340<br /> <br /> d=2.12683<br /> <br /> 500<br /> <br /> 200<br /> <br /> 100<br /> <br /> 0<br /> 20<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> 50<br /> <br /> 60<br /> <br /> 70<br /> <br /> 2-Theta - Scale<br /> M3-30 - File: M3-30.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 10.000 ° - End: 70.000 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 1242270336 s - 2-Theta: 10.000 ° - Theta: 5.000 °<br /> Operations: Smooth 0.084 | Import<br /> 00-042-1191 (D) - Lanthanum Nickel - LaNi5 - WL: 1.5406 - Hexagonal - Primitive<br /> 00-017-0030 (N) - Cobalt Lanthanum - Co5La - WL: 1.5406 - Hexagonal - Primitive<br /> 00-033-0707 (C) - Lanthanum Manganese Nickel - LaMn1.13Ni3.87 - WL: 1.5406 - Hexagonal - Primitive<br /> 00-033-0024 (C) - Aluminum Lanthanum Nickel - Al1.06LaNi3.94 - WL: 1.5406 - Hexagonal - Primitive<br /> <br /> Hình 11. Giản đồ XRD của vật liệu sau khi<br /> nghiền năng lượng cao sau 30 giờ<br /> <br /> Từ giản đồ XRD trên hình 11, dùng công thức<br /> Scherrer để tính lại kích thước trung bình hạt<br /> vật liệu. Kết quả thu được hạt vật liệu là<br /> 107nm. So sánh với kích thước trung bình hạt<br /> vật liệu tính được từ ảnh SEM (95nm) theo<br /> <br /> 73(11): 66 - 70<br /> <br /> công thức 3.1 cho thấy kích thước trung bình<br /> hạt vật liệu tính theo Scherrer không khác<br /> nhau nhiều lắm. Vì vậy cho phép kết luận kết<br /> quả tính kích thước hạt trung bình của vật liệu<br /> LaNi3,9Co0,4Mn0,4Al0,3 dựa vào ảnh SEM có<br /> thể chấp nhận được.<br /> KẾT LUẬN<br /> Khảo sát chi tiết ảnh hưởng của thời gian<br /> nghiền năng lượng cao đến sự phân bố kích<br /> thước hạt, cho thấy khi thời gian nghiền tăng<br /> từ 1 đến 30 giờ thì kích thước hạt giảm từ<br /> 1,758  m đến 0,095  m. Như vậy hạt vật<br /> liệu chế tạo bằng phương pháp nghiền năng<br /> lượng cao có kích thước nhỏ hơn phương<br /> pháp nghiền hành tinh và sau khi nghiền 30<br /> giờ bằng máy nghiền năng lượng cao cấu trúc<br /> tinh thể của vật liệu không thay đổi.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. P.H.L. Notten, chapter 7 in NATO ASI<br /> Series E, 1994<br /> [2]. Le Xuan Que, Do Tra Huong, Uong Van<br /> Vy, Dang Vu Minh, Proceedings of the 12th<br /> ASEAN Symp. Chem. Engineer.-RSCE,<br /> Hanoi, VIETNAM, Nov. 30th Dec. 2nd, 2005,<br /> Vol. Materials, pp 61-66.<br /> [3]. Lưu Tuấn Tài, Trần Bảo Trung, Vũ Xuân<br /> Thăng, Uông Văn Vỹ, Đỗ Trà Hương, Lê<br /> Xuân Quế (2006), Tuyển tập hội nghị toàn<br /> quốc điện hoá và ứng dụng lần thứ hai.<br /> tr 175-179.<br /> [4]. M.Jurczyk, L.Smardz, M.Makowiecka, E.<br /> Jankowska. Jounal of Phycics and Chemistry of<br /> Solids. (2004). N0 65, pp545-548.<br /> [5]. M.Jurczyk, L. Smardz, A. Szajek. Jounal<br /> Material Science and Engineering. (2004). N0<br /> B108, pp 67-75.<br /> [6]. Xiangdong Liu, Hongwei Feng, Xiao Tian,<br /> BoChi, Shufang Yan, Jin Xu. International<br /> Journal of Hydrogen Energy. (2009). N0 34, pp<br /> 7291-7295.<br /> [7]. M.V.<br /> Ananth, M Ganesan, N.G.<br /> Renganathan, S. Lakshmi. International Journal<br /> of Hydrogen Energy. (2009). N0 34, pp 356362.<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 68<br /> <br /> Đỗ Trà Hương và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> a, 1giờ<br /> <br /> 73(11): 66 - 70<br /> <br /> b, 3 giờ<br /> <br /> c, 5 giờ<br /> <br /> Hình 1. Ảnh SEM của mẫu vật liệu LaNi3,9Co0,4Mn0,4Al0,3 thời gian nghiền ≤ 5 giờ<br /> 30<br /> <br /> 20<br /> <br /> 10<br /> <br /> 5<br /> <br /> 40<br /> <br /> 30<br /> <br /> 15<br /> 10<br /> 5<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> kÝch th-íc h¹t (m)<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> MÉu 5h<br /> §é phãng ®¹i 5k<br /> <br /> 35<br /> <br /> 20<br /> <br /> ph©n bè (%)<br /> <br /> ph©n bè(%)<br /> <br /> ph©n bè (%)<br /> <br /> 15<br /> <br /> MÉu 3h<br /> §é phãng ®¹i 5k<br /> <br /> 25<br /> <br /> MÉu 1h<br /> §é phãng ®¹i 5k<br /> <br /> 25<br /> 20<br /> 15<br /> 10<br /> 5<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> a, 1giờ<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> -5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> b, 3 giờ<br /> <br /> 2<br /> <br /> kÝch th-íc h¹t (m)<br /> <br /> kÝch th-íc h¹t (m)<br /> <br /> 3<br /> <br /> c, 5 giờ<br /> <br /> Hình 2. Phân bố kích thước hạt mẫu vật liệu LaNi 3,9 Co 0,4 Mn 0,4 Al 0,3 thời gian nghiền ≤ 5 giờ<br /> 40<br /> 35<br /> <br /> MÉu 20h<br /> §é phãng ®¹i 10k<br /> <br /> ph©n bè (%)<br /> <br /> 30<br /> 25<br /> 20<br /> 15<br /> 10<br /> 5<br /> 0<br /> <br /> 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 1.4 1.6 1.8 2.0 2.2<br /> <br /> kÝch th-íc h¹t (m)<br /> <br /> Hình 3. Ảnh SEM của vật liệu sau 20 giờ<br /> nghiền năng lượng cao<br /> <br /> Hình 4. Sự phân bố kích thước hạt của vật liệu sau<br /> 20 giờ nghiền năng lượng cao<br /> 70<br /> <br /> MÉu 30h<br /> §é phãng ®¹i 10k<br /> <br /> 60<br /> <br /> ph©n bè (%)<br /> <br /> 50<br /> 40<br /> 30<br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> 0.0<br /> <br /> 0.2<br /> <br /> 0.4<br /> <br /> 0.6<br /> <br /> 0.8<br /> <br /> 1.0<br /> <br /> 1.2<br /> <br /> kÝch th-íc h¹t (m)<br /> <br /> Hình 5. Ảnh SEM của vật liệu sau 30 giờ<br /> nghiền năng lượng cao<br /> <br /> Hình 6. Sự phân bố kích thước hạt của vật liệu sau<br /> 30 giờ nghiền năng lượng cao<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 69<br /> <br /> Đỗ Trà Hương và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 73(11): 66 - 70<br /> <br /> 40<br /> MÉu 20h<br /> §é phãng ®¹i 10k<br /> <br /> 35<br /> <br /> ph©n bè (%)<br /> <br /> 30<br /> 25<br /> 20<br /> 15<br /> 10<br /> 5<br /> 0<br /> 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 1.4 1.6 1.8 2.0 2.2<br /> <br /> kÝch th-íc h¹t (m)<br /> <br /> Hình 7. Ảnh SEM của vật liệu sau 20 giờ<br /> nghiền hành tinh<br /> <br /> Hình 8. Sự phân bố kích thước hạt của vật liệu sau<br /> 20 giờ nghiền hành tinh<br /> 70<br /> 60<br /> <br /> MÉu 30h<br /> §é phãng ®¹i 10k<br /> <br /> ph©n bè (%)<br /> <br /> 50<br /> 40<br /> 30<br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> 0.0<br /> <br /> 0.2<br /> <br /> 0.4<br /> <br /> 0.6<br /> <br /> 0.8<br /> <br /> 1.0<br /> <br /> 1.2<br /> <br /> 1.4<br /> <br /> 1.6<br /> <br /> kÝch th-íc h¹t (m)<br /> <br /> Hình 9. Ảnh SEM của vật liệu sau 30 giờ<br /> nghiền hành tinh<br /> <br /> Hình 10. Sự phân bố kích thước hạt của vật liệu<br /> sau 30 giờ nghiền hành tinh<br /> <br /> SUMMARY<br /> STUDY PARTICLES DIMESION DISTRIBUTION OF MATERIALS<br /> LaNi3,55Co0,75Mn0,4Al0,3 USING A SPEX 8000D MIXER MILL<br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> Do Tra Huong, Uong Van Vy2<br /> College of Education - TNU, Tropical Institute of Technology coursei<br /> 2<br /> <br /> Dimension and distibution of LaNi3,9Co0,4Mn0,4Al0,3 milled on spex 8000 have been examined as a function<br /> of milling time1, 2, 3, 4, 5, 20, 30 h. The time 30 h gave materials is about of 95 nm compation planet mille, dimension with chemical composition as LaNi3,9Co0,4Mn0,4Al0,3 and standard crystal structure of<br /> CaCu5-type.<br /> Keyword: crystal structure of standard CaCu5, Arc-menting, LaNi5, spex8000D, Serrer<br /> <br /> <br /> <br /> Tel: 0977583899<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 70<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2