intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sự sinh trưởng và năng suất của bốn giống đậu nành rau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

17
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khảo sát sự sinh trưởng và năng suất của bốn giống đậu nành rau được thực hiện với mục tiêu khảo sát được đặc tính nông học, khả năng chống chịu đối với sâu bệnh, so sánh năng suất trong vụ Đông Xuân 2018 – 2019 của các giống đậu nành rau tại Trại thực nghiệm khoa Nông Nghiệp và Công nghệ Thực phẩm, trường Đại học Tiền Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sự sinh trưởng và năng suất của bốn giống đậu nành rau

  1. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Tiền Giang Số 10/2021 Khảo sát sự sinh trưởng và năng suất của bốn giống đậu nành rau Study on the growth and the yield of four edamame varieties Thái Hoàng Phúc1,*, Trần Lê Vinh1, Bùi Thị Diễm My1 1 Trường Đại học Tiền Giang, 119 Ấp Bắc, Phường 5, Mỹ Tho, Tiền Giang, Việt Nam Thông tin chung Tóm tắt Ngày nhận bài: Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu khảo sát được đặc tính 20/09/2020 nông học, khả năng chống chịu đối với sâu bệnh, so sánh năng suất trong vụ Đông Xuân 2018 – 2019 của các giống đậu nành rau tại Trại Ngày nhận kết quả phản biện: thực nghiệm khoa Nông Nghiệp và Công nghệ Thực phẩm, trường Đại 30/01/2021 học Tiền Giang. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu Ngày chấp nhận đăng: nhiên, 4 nghiệm thức tương ứng với 4 giống đậu nành rau thí nghiệm 05/03/2021 (DT 08, Nhật A1, Nhật A2, Ademame 305), 5 lần lặp lại. Qua kết quả ghi nhận cho thấy giống Nhật A2 cho các chỉ tiêu sinh trưởng và năng Từ khóa: suất tốt hơn các giống còn lại. Cây cho đường kính gốc to (10,6 mm), Đậu nành rau, đặc tính ngày trổ hoa sớm (24,8 ngày sau khi gieo), thời gian sinh trưởng ngắn nông học, năng suất (88,0 ngày), trọng lượng hạt lớn (824g/1000 hạt), năng suất tươi cao (12,9 tấn/ha) và độ brix cao (8,4%). Keywords: Edamame, agronomic Abstract traits, yield The study was conducted with the aim of examining agronomic traits of four edamame varieties and their resistance to pests and diseases and comparing their yields in Winter-Spring crops in 2018- 2019 at the Experimental Farm of Agriculture and Food Technology Faculty, Tien Giang University. The experiment was arranged in a completely randomized block design with 04 treatments corresponding to 04 experimental edamame varieties (DT 08, Japanese A1, Japanese A2, Edamame 305) and 05 replications. The recorded results show that the Japanese A2 has better growth and yield indicators than the remaining varieties. The tree produces a large diameter of foot (10.6 mm), short flowering time (24.8 days after sowing), short growing time (88.0 days), large seed weight (82.4g/100 seeds), high fresh yield (12.9 tons/ha) and high brix (8.4%). 1. GIỚI THIỆU diện tích nhỏ ở một vài địa phương như Đậu nành rau [Glycine max (L.) Cần Thơ, An Giang và một vài tỉnh phía Merr.] (Edamame) là đậu nành được thu Bắc. Những năm gần đây, việc chuyển hoạch và chế biến lúc còn tươi và được đổi cơ cấu cây trồng đã được nông dân ở sử dụng là một loại rau từ lâu đời ở Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) áp nhiều nước Châu Á như Nhật Bản, dụng rộng rãi và thành công ở rất nhiều Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài nơi. Trong đó, mô hình trồng đậu nành Loan. Ở Việt Nam, đậu nành rau chưa luân canh với lúa là rất phổ biến. Mô được phổ biến rộng rãi, chủ yếu vẫn hình này còn là biện pháp tốt để cải tạo đang nghiên cứu và trồng thử nghiệm với đất, nâng cao năng suất cây trồng. Giá trị * tác giả liên hệ, email: thaihoangphuc@gmail.com, 0979 198 400 -83-
  2. No. 10/2021 Journal of Science, Tien Giang University kinh tế to lớn và thực trạng sản xuất đậu nành rau Nhật A1 và A2 (Hợp tác xã nành rau ở Việt Nam cho thấy cần thiết Nông Nghiệp Thân Thiện tại phường phải sớm đưa loại hoa màu này vào đồng Tân Hưng, quận Thốt Nốt, Thành phố ruộng Việt Nam. Giai đoạn 2001-2005, Cần Thơ phân phối); Giống đậu nành rau “Nghiên cứu chọn tạo, công nghệ nhân Ademame 305 (Công ty Dịch vụ kỹ thuật giống và kỹ thuật thâm canh một số Nông nghiệp An Giang phân phối). giống rau chủ yếu” (thuộc Chương trình 2.3. Phương pháp Nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng 2.3.1. Bố trí thí nghiệm Nông lâm nghiệp và Giống vật nuôi – do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thí nghiệm được bố trí theo kiểu quản lý) đã ghi nhận được một số giống khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD), triển vọng như AGS346, AGS398, 4 nghiệm thức tương ứng với 4 giống AGS333,… tại đồng bằng Sông Hồng [1]. đậu nành rau (DT08, Nhật A1, Nhật A2 Khảo sát 16 giống đậu nành rau nhập nội và Adamame 305), 5 lần lặp lại. Mỗi lô tại thành phố Cần Thơ cũng đã cho thấy thí nghiệm có diện tích 20 m2, trồng với các giống đậu nành rau của Nhật Bản có mật độ 30×30 cm. nhiều triển vọng [2]. Tuy nhiên, các giống 2.3.2. Chỉ tiêu theo dõi đang sản xuất chủ yếu nhập từ nước ngoài Đặc tính hình thái: màu hoa và nên số lượng còn nhiều hạn chế. Do đó, màu sắc vỏ hạt được đánh giá theo quy việc khảo sát để chọn ra những giống có ước của IBPGR (1984). khả năng sinh trưởng và phát triển tốt là Đặc tính nông học: công tác quan trọng nhằm phát triển đậu - Chiều cao cây (cm): đo từ cổ rễ đến nành rau trên quy mô lớn. Chính vì vậy, chóp đỉnh sinh trưởng cao nhất của cây nghiên cứu “Khảo sát sự sinh trưởng và khi 50% số cây trong lô trổ hoa. năng suất của bốn giống đậu nành rau” được thực hiện với mục tiêu khảo sát sự - Đường kính gốc (mm): đo đường sinh trưởng và đánh giá tiềm năng năng kính gốc khi 50% số cây trong lô trổ hoa. suất của các giống đậu nành rau tạo tiền - Ngày trổ hoa (ngày sau khi gieo): số đề cho sự chọn tạo các giống đậu nành ngày từ khi gieo đến khi 50% số cây rau triển vọng, thích nghi vùng canh tác ở trong lô bắt đầu trổ hoa. ĐBSCL, góp phần tăng nguồn giống đậu - Thời gian thu hoạch trái tươi nành rau. (ngày): thời điểm 95% số trái tạo hạt 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU hoàn toàn trong giai đoạn. 2.1. Thời gian và địa điểm - Thời gian sinh trưởng (ngày): số Thời gian được thực thiện từ tháng ngày từ khi gieo đến khi 50% số cây của 12/2018 đến 6/2019 tại Trại Thực Nghiệm, lô có 90-95% trái chuyển màu vàng, lá Khoa Nông nghiệp và Công nghệ Thực chuyển màu vàng và rụng. phẩm, Trường Đại học Tiền Giang. - Số trái (trái/cây): đếm tất cả số trái 2.2. Vật liệu tươi trên lô thí nghiệm. Giống đậu nành rau DT08 (giống lai - Trọng lượng 1000 hạt tươi (g): cân giữa DT02 × KaoShung 75 được Viện ngẫu nhiên 100 hạt đã tách vỏ. Nghiên cứu Rau Quả, thuộc Viện khoa - Năng suất thực tế (kg/lô): cân toàn học Nông nghiệp Việt Nam); Giống đậu bộ trái tươi trên lô thí nghiệm (20 m2). -84-
  3. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Tiền Giang Số 10/2021 - Năng suất lý thuyết (tấn/ha): được hoa sớm và đồng loạt theo từng giống. tính theo công thức: Thời điểm thu hoạch trái tươi, thời tiết Năng suất lý thuyết = số trái/cây * khô ráo nên thuận lợi cho việc thu hái, số hạt/trái * số cây/m2 * 10.000 chất lượng hạt tốt. Mật độ trồng thưa nên trong suốt giai đoạn sinh trưởng của cây - Độ brix (%): đo bằng máy đo chiết sâu và bệnh hại chỉ xuất hiện ở một vài quang (Atago-Nhật) thang đo 0-32%. cá thể trên lô thí nghiệm, không gây ảnh 2.3.3. Phân tích số liệu hưởng đến năng suất của các giống đậu Số liệu của thí nghiệm được được nành rau. tính trung bình, phân tích phương sai 3.2. Đặc tính hình thái (ANOVA) để phát hiện sự khác biệt giữa Kết quả ở bảng 1 cho thấy tính trạng các nghiệm thức, so sánh các giá trị màu hoa của 4 giống đậu nành rau chủ trung bình bằng kiểm định DUNCAN ở yếu màu trắng và tím, trong đó có 3 mức ý nghĩa 5% hoặc 1%. giống hoa trắng (Nhật A1, Nhật A2, 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN Ademame 305), giống còn lại là DT 08 3.1. Ghi nhận tình hình sinh trưởng, có hoa màu tím. Màu sắc vỏ hạt vào giai sâu, bệnh hại đoạn chín của các giống Nhật A1, Nhật Thời tiết vụ Đông Xuân thuận lợi A2, Ademame có màu xanh lục và vỏ cho quá trình ra hoa, đậu trái, tạo hạt của hạt của giống DT 08 có màu vàng (hình đậu nành rau. Hầu hết các giống cho ra 1). Bảng 1. Màu hoa và màu sắc vỏ hạt của các giống đậu nành rau thí nghiệm Giống Màu hoa Màu hạt DT 08 Tím Vàng Nhật A1 Trắng Xanh lục Nhật A2 Trắng Xanh lục Ademame 305 Trắng Xanh lục Hình 1. Màu sắc vỏ hạt 4 giống đậu nành rau vào giai đoạn chín (R8) 3.3. Đặc tính nông học tích thống kê ở các giai đoạn khảo sát. Ở * Chiều cao cây giai đoạn 15-30 NSKG, giống Nhật A2 có chiều cao cây tăng nhanh nhất (từ Kết quả trình bày ở bảng 2 cho thấy 16,6 cm lên 37,3 cm), kế đến là giống chiều cao cây có sự khác biệt qua phân Ademame 305 (từ 14,9 cm lên 32,8 cm). -85-
  4. No. 10/2021 Journal of Science, Tien Giang University Hai giống DT8 và Nhật A1 có chiều cao phân hóa mầm hoa [4]. Các giống đậu tương đương nhau ở 15 NSKG và khác nành cao cây trong thực tế sản xuất biệt nhau ở 30 NSKG (giống Nhật A1 có thường bị đỗ ngã nhiều hơn các giống chiều cao thấp nhất). Ở giai đoạn 45-60 thấp cây. Đa số các giống đậu nành rau NSKG, chiều cao giống DT8 tăng nhanh trong thí nghiệm có chiều cao tương đối hơn các giống còn lại và là giống có thấp kết hợp mật độ trồng thưa nên cây chiều cao lớn nhất ở giai đoạn này, giống khỏe, tránh được hiện tượng đỗ ngã, có chiều cao thấp nhất là giống Nhật A1. riêng giống DT 08 có chiều cao tương Sự phát triển chiều cao của thân chính có đối cao nên có xảy ra đỗ ngã nhưng liên quan tới khả năng chống đổ ngã và không đáng kể. sự tăng trưởng về số lá, số cành và sự Bảng 2. Sự biến động về chiều cao (cm) của các giống đậu nành rau Chiều cao cây (cm) qua các thời điểm (NSKG) Giống 15 30 45 60 c c a DT 08 12,2 29,9 48,8 50,1a Nhật A1 11,6c 23,8d 25,6d 26,4d Nhật A2 16,6a 37,3a 38,9b 39,3b Ademame 305 14,9b 32,8b 34,9c 34,9c F ** ** ** ** CV (%) 4,9 5,51 4,53 3,74 Ghi chú: Các số trong cùng một cột có cùng một chữ cái theo sau thì khác biệt không có ý nghĩa qua phép thử Duncan, **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. * Đường kính gốc đường kính gốc của các nghiệm thức Bảng 3 cho thấy đường kính gốc đậu DT8, Nhật A1, Nhật A2 tương đương nành rau có sự khác biệt qua phân tích nhau, dao động trong khoảng 10,6-10,8 thống kê ở các thời điểm khảo sát. cm ở giai đoạn 60 NSKG, đường kính Đường kính gốc của giống Nhật A2 có gốc thấp nhất ở giống Ademame 305 kích thước vượt trội hơn các nghiệm (8,9 ở giai đoạn 60 NSKG). Đường kính thức khác ở 15-30 NSKG, tăng từ 4,3 cm gốc của cây chịu ảnh hưởng của đặc tính lên 7,2 cm. Các nghiệm thức còn lại có di truyền, điều kiện canh tác cũng như đường kính gốc tương đương nhau ở thời thời tiết. Đây là đặc tính quyết định sự điểm 30 NSKG, dao động trong khoảng đổ ngã của cây, các giống có đường kính 6,2-6,5 cm. Ở giai đoạn 45-60 NSKG, gốc to hơn sẽ ít bị đổ ngã hơn [2]. Bảng 3. Sự biến động về đường kính gốc (mm) của các giống đậu nành rau Đường kính gốc (mm) qua các thời điểm (NSKG) Giống 15 30 45 60 DT 08 3,4c 6,2b 9,9a 10,8a Nhật A1 3,5c 6,5b 10,1a 10,6a a a a Nhật A2 4,3 7,2 9,5 10,6a Ademame 305 3,7b 6,3b 8,3b 8,9b F ** ** * ** CV (%) 4,0 4,0 5,1 4,2 -86-
  5. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Tiền Giang Số 10/2021 Ghi chú: Các số trong cùng một cột có cùng một chữ cái theo sau thì khác biệt không có ý nghĩa qua phép thử Duncan, *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%, **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. * Ngày trổ hoa hai giống Nhật A2 (24,8 NSKG) và giống Qua kết quả trình bày ở bảng 4 cho Ademane 305 (26,6 NSKG), giống cho hoa thấy ngày trổ hoa, của các giống đậu nành muộn nhất là DT 08 (29,4 NSKG). Giống rau có sự khác biệt ý nghĩa thống kê mức có ngày trổ hoa ngắn có khả năng cho thu 1%. Trong đó, giống cho trổ hoa sớm nhất hoạch sớm hơn, hạn chế được tác động của là giống Nhật A1 (22,8 NSKG), kế đến là các yếu tố ngoại cảnh khi cây ở ngoài đồng. Bảng 4. Ngày trổ hoa, thời gian thu hoạch trái tươi (R6) và Thời gian sinh trưởng (R8) của 4 giống đậu nành rau Ngày trổ hoa Thời gian thu Thời gian Giống (ngày sau trái tươi sinh trưởng khi gieo) (ngày) (ngày) DT 08 29,4a 73,0a 91,6a d c Nhật A1 22,8 62,4 83,0c Nhật A2 24,8c 64,0b 88,0b b b Ademame 305 26,6 64,0 88,8b F ** ** ** CV (%) 2,5 1,2 0,75 Ghi chú: Các số trong cùng một cột có cùng một chữ cái theo sau thì khác biệt không có ý nghĩa qua phép thử Duncan, **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. * Thời gian thu hoạch trái tươi trồng trong mô hình luân canh. Các giống Bảng 4 cho thấy giống Nhật A1 có có thời gian sinh trưởng ngắn sẽ thích hợp thời gian bắt đầu thu trái tươi sớm nhất cho việc lựa chọn thời vụ canh tác và là 62 NSKG, muộn nhất là DT 08 (73 giảm rủi ro khi cây trồng ngoài đồng [1]. NSKG), giống Nhật A2 và Ademame * Số trái trên cây và số hạt trên trái 305 có cùng thời gian thu trái tươi là 64 Kết quả trình bày ở bảng 5 cho thấy số NSKG. Giống Nhật A1 có thời gian trổ trái trên cây và số hạt trên trái của các sớm nhất dẫn đến thời gian bắt đầu thu giống đậu nành rau có sự khác biệt qua hái trái sớm hơn các giống khác và phân tích thống kê. Giống DT08 có số trái ngược lại ở giống DT08. cao hơn các giống còn lại, thấp nhất là * Thời gian sinh trưởng (R8) giống Ademame 305. Giống Ademame và Thời gian sinh trưởng của bốn giống Nhật A2 có số hạt/trái tương đương nhau đậu nành rau có sự khác biệt qua phân (2 hạt/trái) cao hơn các giống còn lại, thấp tích thống kê (bảng 4). Giống có thời gian nhất là giống Nhật A1 (1,8 hạt/trái). sinh trưởng ngắn nhất là giống Nhật A1 Số trái trên cây và số hạt trên trái là (83 ngày), kế đến là giống Nhật A2 và những đặc tính quyết định năng suất trái Ademame 304 (dao động trong khoảng tươi, đặc tính này phụ thuộc rất nhiều 88,0-88,8 ngày) và dài nhất là giống vào điều kiện ngoại cảnh môi trường như DT04 (91,6 ngày). Thời gian sinh trưởng thời tiết, đất đai, biện pháp canh tác và các giống đậu nành rau là một đặc tính sâu bệnh. Giống được chọn để đưa vào quan trọng trong việc quyết định loại cây sản xuất là giống có số hạt/trái từ 3 đến 4 -87-
  6. No. 10/2021 Journal of Science, Tien Giang University hạt thì mới đạt được năng suất cao. Để do đó phải bố trí mùa vụ thích hợp cho góp phần nâng cao năng suất của các sự sinh trưởng và phát triển của cây đậu giống tức cần tăng tỉ lệ trái 3 đến 4 hạt, nành rau [3]. Bảng 5. Thành phần năng suất và năng suất của bốn giống đậu nành rau Năng Trọng Năng suất Số trái Số hạt lượng suất Giống lý (trái/cây) (hạt/trái) 1000 hạt thực tế thuyết (g) (kg/lô) (tấn/ha) a b c b DT 08 53,0 1,9 640 23,0 11,5b Nhật A1 47,8b 1,8c 746b 22,4b 11,2b Nhật A2 40,0c 2,0a 824a 25,8a 12,9a Ademame 305 35,1d 2,0a 788b 19,8c 9,9c F ** ** ** ** ** CV (%) 8,2 7,9 6,3 8,0 7,2 Ghi chú: Các số trong cùng một cột có cùng một chữ cái theo sau thì khác biệt không có ý nghĩa qua phép thử Duncan, **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. * Trọng lượng 1000 hạt tươi A2 có năng suất lý thuyết cao nhờ các Kết quả ở bảng 5 cho thấy trọng chỉ tiêu như số hạt trên trái, trọng lượng lượng 1000 hạt giữa bốn giống thí 100 hạt vượt trội hơn các giống khác. nghiệm khác biệt có ý nghĩa thống kê. * Độ Brix Giống có trọng lượng 1000 hạt tươi cao Độ brix giữa các giống thí nghiệm nhất là Nhật A2 (824 g) và thấp nhất là khác biệt có ý nghĩa thống kê mức 1%. DT 08 (640 g), các giống còn lại dao Giống Nhật A2 (8,4%) có độ Brix cao động trong khoảng 746-788 g. Trọng hơn các giống còn lại. Các giống còn lại lượng hạt ít phụ thuộc chủ yếu vào yếu có độ Brix dao động (6,92 – 7,02%). Độ tố di truyền [5]. Trọng lượng 1000 hạt là brix là một trong những đặc tính quyết một chỉ tiêu liên quan đến năng suất, các định chất lượng của rau quả, các giống giống có trọng lượng hạt lớn sẽ góp phần có độ brix tốt hơn sẽ được ưa chuộng khi tăng năng suất. đưa vào sản xuất và tiêu dùng. * Năng suất thực tế và năng suất 4. KẾT LUẬN lý thuyết Đậu nành rau giống Nhật A2 có các Qua kết quả ở Bảng 5 cho thấy năng chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất tốt hơn suất lý thuyết tươi giữa các giống thí so với các giống còn lại. Cây cho đường nghiệm khác biệt có ý nghĩa thống kê kính gốc to (10,6 mm), ngày trổ hoa sớm mức 1%. Giống Nhật A2 có năng suất (24,8 ngày sau khi gieo), thời gian sinh thực tế (25,8 kg/lô) và năng suất lý trưởng ngắn (88,0 ngày), trọng lượng hạt thuyết (12,9 tấn/ha) cao nhất. Giống có lớn (82,4g/100 hạt), năng suất lý thuyết năng suất thấp nhất là Ademame 305 cao (12,9 tấn/ha) và độ brix cao (8,4%). (19,8 kg/lô và 9,90 tấn/ha). Giống Nhật -88-
  7. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Tiền Giang Số 10/2021 TÀI LIỆU THAM KHẢO [4]. Trần Ánh Tuyết, Nguyễn Thị [1]. Nguyễn Khắc Anh, Phạm Minh Thúy Oanh và Nguyễn Anh Đức, (2016). Cương, Trần Văn Lài (2008). “Kết quả Đánh giá đặc tính sinh trưởng, phát triển khảo nghiệm một số giống đậu tương rau của một số giống đậu tương trong vụ nhập nội tại một số tỉnh đồng bằng sông Xuân Hè tại Thừa Thiên Huế. Hội thảo Hồng”. Tạp chí Khoa học và Phát triển quốc gia về Khoa học cây trồng lần thứ năm 2008: Tập VI, Trường Đại học hai, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nông nghiệp Hà Nội, 3: 217-222. Nam ngày 10-12/8/2016, 525-531. [2]. Huỳnh Thị Tố Chi, 2012. Khảo [5]. Viện Khoa học Kỹ thuật Duyên sát sự sinh trưởng và năng suất của 16 hải Trung Nam Bộ, (2016). Kết quả chọn giống đậu nành rau Nhật Bản vụ Thu tạo giống đậu tương ĐTDH.10 cho vùng Đông 2011 tại Thành Phố Cần Thơ. Luận duyên hải nam trung bộ. Truy cập online văn tốt nghiệp, trường Đại học Cần Thơ. tại địa chỉ: [3]. Lưu Thị Xuyến, 2011. Nghiên http://www.asisov.org.vn/cay-thuc- cứu khả năng sinh trưởng và phát triển pham/ket-qua-chon-tao-giong-dau- của một số giống đậu tương nhập nội và tuong-dtdh-10-cho-vung-duyen-hai-nam- biện pháp kỹ thuật cho giống có triển trung-bo-371.html, ngày truy cập vọng tại Thái Nguyên. Luận án tiến sĩ, 26/7/2020. trường đại học Thái Nguyên. -89-
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2