Khảo sát sự thay đổi ngưỡng đau khi điện châm tần số 100hH huyệt nội quan và hợp cốc bên phải trên người tình nguyện khỏe mạnh
lượt xem 2
download
Điện châm là một phương pháp phổ biến được ứng dụng điều trị bệnh. Nghiên cứu này tiến hành nhằm xác định sự thay đổi ngưỡng đau tại các tiết đoạn thần kinh vùng đầu mặt cổ và vùng tay khi điện châm tần số 100Hz huyệt Nội quan, Hợp cốc bên phải.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát sự thay đổi ngưỡng đau khi điện châm tần số 100hH huyệt nội quan và hợp cốc bên phải trên người tình nguyện khỏe mạnh
- HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI NGƯỠNG ĐAU KHI ĐIỆN CHÂM TẦN SỐ 100Hz HUYỆT NỘI QUAN VÀ HỢP CỐC BÊN PHẢI TRÊN NGƯỜI TÌNH NGUYỆN KHỎE MẠNH Trần Văn Hơn1, Phạm Thị Bình Minh1, Ngô Thị Kim Oanh1 TÓM TẮT 9 (8,6%) với VAS từ 1 – 4 điểm (mức độ đau nhẹ); Mục tiêu: Điện châm là một phương pháp dị ứng tại chỗ châm 2/35 (5,7%) (dị ứng mức độ phổ biến được ứng dụng điều trị bệnh. Các nhẹ theo bảng phân độ dị ứng của WHO. nghiên cứu chứng minh điện châm tần số 100Hz Kết luận: điện châm huyệt Nội quan - Hợp có tác dụng giảm đau tốt hơn khi điện châm tần cốc bên phải, ngưỡng đau vùng đầu mặt cổ tăng số 2Hz. Huyệt Nội quan, Hợp cốc được mô tả có ý nghĩa thống kê và mối liên hệ giữa huyệt trong các y văn có tác dụng giảm đau tại chỗ và Hợp cốc, Nội quan và vùng đầu mặt cổ. giảm đau vùng đầu mặt cổ, nhiều nghiên cứu đã Từ khóa: điện châm, ngưỡng đau, huyệt Nội ứng dụng cặp huyệt này để gây tê hay giảm đau quan, huyệt Hợp cốc. sau phẫu thuật vùng đầu mặt cổ. Nghiên cứu này tiến hành nhằm xác định sự thay đổi ngưỡng đau SUMMARY tại các tiết đoạn thần kinh vùng đầu mặt cổ và AN INVESTIGATION OF THE vùng tay khi điện châm tần số 100Hz huyệt Nội CHANGE PAIN THRESHOLD AFTER quan, Hợp cốc bên phải. ELECTRO-ACUPUNCTURE WITH Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 100HZ FREQUENCY AT NEIGUAN Nghiên cứu can thiệp so sánh trước – sau, 35 AND HEGU POINTS ON THE RIGHT người tình nguyện khỏe mạnh, tại Phòng nghiên SIDE IN HEALTHY VOLUNTEERS cứu Châm cứu thực nghiệm, Khoa Y học cổ Objectives: Electro-acupuncture is a truyền, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. popular method used to treat diseases. Some Thời gian từ 01/3/2023 – 28/4/2023. studies have proved that electroacupuncture with Kết quả: Sau điện châm huyệt Nội quan - a frequency of 100Hz is more effective in Hợp cốc bên phải, ngưỡng đau vùng đầu mặt cổ reducing pain than with a frequency of 2Hz. The và tay cả bên trái và phải khác biệt có ý nghĩa Neiguan (PC6) and Hegu (LI4) points, which are thống kê so trước khi điện châm (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 the right side. vùng đầu mặt cổ, nhiều nghiên cứu ứng dụng Methods: A before-after comparative cặp huyệt này để gây tê hay giảm đau sau intervention study was performed on 35 healthy phẫu thuật như: cắt amidan, cắt bỏ tuyến volunteers, conducted at the Research Laboratory giáp,.. [9,10,11]. Tuy nhiên, các nghiên cứu of Experimental Acupuncture, Faculty of chỉ ghi nhận tác dụng giảm đau khi điện Traditional Medicine, University of Medicine châm cặp huyệt Nội quan - Hợp cốc 2 bên, and Pharmacy Ho Chi Minh City, from March 1, chưa có nhiều nghiên cứu chứng minh khả 2023, to April 28, 2023. năng thay đổi ngưỡng đau vùng đầu mặt cổ Results: After electro-acupuncture at the khi điện châm huyệt Nội quan - Hợp cốc một Neiguan (PC6) and Hegu (LI4) acupoints on the right side, the pain thresholds in the facial and bên. Vì vậy, câu hỏi đặt ra là khi điện châm neck regions on both the left and right sides were tần số 100Hz huyệt Hợp cốc - Nội quan bên significantly different from before electro- phải có làm thay đổi ngưỡng đau vùng đầu acupuncture (p
- HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 chân lạnh, ngất). Những trường hợp này được ghi nhận và báo cáo như tác dụng phụ của điện châm. Người tình nguyện không đồng ý tiếp tục tham gia nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu can thiệp so sánh trước – sau. 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu Bước 5: Tiến hành điện châm: - Xác định và sát trùng da huyệt Hợp cốc, Nội quan, châm kim qua da nhanh, góc kim 90 độ. Kích thích đến khi đạt “Đắc khí” (cảm giác căng, tức, nặng vừa phải, không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm Trong đó: Chọn khoảng tin cậy 95% giác kim mút chặt tại vị trí huyệt). - Kích thích huyệt bằng máy điện châm: - C: 7,85. Hằng số C liên quan sai sót cực âm – Nội quan, cực dương – Hợp cốc, loại I (a = 0.05), II (b =0.2). tần số (f = 100Hz), độ rộng sóng: 100µS, - r: 0,6. Hệ số tương quan trước - sau can dòng const. Nâng dần cường độ từ 0 đến 5 thiệp cùng nhóm nghiên cứu. hoặc 6 mA. Thời gian lưu kim 20 phút, rút - ES: 0,5 [1]. Hệ số ảnh hưởng ngưỡng kim. đau trước - sau can thiệp. Bước 6: Đo sinh hiệu lần 2. Từ đó n = 25,12. Dự trù mất mẫu 10%, Bước 7: Ghi nhận ngưỡng đau lần 2, vì vậy chọn cỡ mẫu là 29. phân tích số liệu. 2.2.3. Phương pháp tiến hành 2.2.4. Các biến số của nghiên cứu Bước 1: Giải thích quy trình, ký giấy Ngưỡng đau: biến định lượng, lực đủ gây chấp thuận nghiên cứu, khám lâm sàng chọn cảm giác đau trên vùng da, đo bằng máy mẫu. ngưỡng đau FDX - hãng Wagner, đơn vị đo Bước 2: Người tham gia nghiên cứu làm Newton (N). quen môi trường 10 phút ổn định mạch, nhịp Tác dụng không mong muốn: thở, huyết áp và mồ hôi ngừng ra. - Vựng châm: biến định tính, 3 giá trị “Không”, “Nhẹ”, “Nặng”. Bước 3: Đo sinh hiệu lần 1: trước khi Dị ứng tại chỗ châm kim: biến định châm cứu 5 phút. tính, mức độ nặng của phản ứng dị ứng trên Bước 4: Ghi nhận ngưỡng đau lần 1 tại 9 da và toàn thân theo WHO. vị trí. Đau tại chỗ châm kim: biến định tính, Bảng 1. Bảng vị trí khảo sát cảm giác theo thang điểm VAS (Visual Analog vùng mặt Scales). 2.2.5. Phương tiện nghiên cứu 74
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 - Kim châm cứu bằng thép không gỉ, kích điện châm thước 0,3 x 0,25 mm. Bảng 4. Sự thay đổi ngưỡng đau bên - Thiết bị khảo sát ngưỡng đau FDIX - phải trước và sau khi điện châm hãng Wagner, độ chính xác ± 0,2% toàn thang đo. 2.2.6. Phương pháp thống kê Nhập, quản lý dữ liệu và phân tích các số liệu qua phần mềm SPSS 26. Biến số định tính: mô tả bằng tần suất và tỉ lệ %. Biến số định lượng: trung bình ± độ lệch chuẩn, trung vị [Tứ phân vị]; Paired sample T test: phân phối chuẩn; Wilcoxon signed rank test: phân phối không chuẩn. Các so sánh, các phân tích khác biệt gọi là có ý nghĩa thống kê P*: Wilcoxon Signed Ranks Test. (R: khi p < 0,05. right) 2.2.7. Y đức Ngưỡng đau sau điện châm tại các vị trí Nghiên cứu đã thông qua Hội đồng Đạo khảo sát bên phải tăng có ý nghĩa thống kê so đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y với trước điện châm (P
- HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 Biểu đồ 1. So sánh ngưỡng đau bên trái - bên phải trước điện châm Biểu đồ 2. So sánh ngưỡng đau bên trái - bên phải sau điện châm Ngưỡng đau vùng tiết đoạn thần kinh 3.4. Tác dụng không mong muốn V1, V2, V3, C2, C4, C5, C7 bên trái - bên Bảng 6. Tác dụng không mong muốn phải sau điện châm khác biệt không ý nghĩa trong quá trình nghiên cứu thống kê (P>0,05). Ngưỡng đau vùng tiết đoạn thần kinh C3, C6 bên phải sau điện châm cao hơn có ý nghĩa thống kê (P
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 7. Mức độ nặng của phản ứng dị Kết quả ghi nhận ngưỡng đau vùng da ứng trên da và toàn thân theo WHO chịu sự chi phối tiết đoạn thần kinh C2 - C7 bên phải tăng có ý nghĩa thống kê (p
- HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 ứng dụng trong điều trị các bệnh lý vùng đầu động đường kinh bên phải thì đường kinh mặt cổ [2,3]. bên trái cũng bị ảnh hưởng theo nhưng mức Theo YHHĐ: dây thần kinh số V (thần độ ít hơn [2,3]. kinh mặt) nhân cảm giác kéo dài từ tủy sống Theo YHHĐ: Con đường giảm đau nội (C3 – C4) đến trung não, do đó, khi nhận sinh, khi vùng dưới đồi, chất xám quanh được kích thích đau, các neuron điều biến cống não bị kích thích, beta-enkephalins đau giải phóng norepinephrine và serotonin được giải phóng tạo ra tác dụng giảm đau. ngăn chặn tín hiệu đau nơi nó đi qua, trong Điều này giải thích tại sao châm các huyệt đó có nhân cảm giác của dây thần kinh V bên phải có thể làm tăng ngưỡng đau ở cả 2 cũng bị ảnh hưởng [4,5]. Như vậy, điện châm bên cơ thể. Cơ chế giảm đau tại tủy sống - cặp huyệt Nội quan, Hợp cốc có thể làm tăng thuyết kiểm soát cổng, châm cứu kích thích ngưỡng đau vùng đầu mặt cùng bên. sợi lớn Aβ làm “đóng cổng”, ngăn chặn dòng Điện châm huyệt Nội quan và Hợp cốc tín hiệu đau truyền lên trên, cơ chế này làm bên phải đều làm tăng ngưỡng đau vùng đầu giảm đau cùng bên kích thích [5]. Như vậy, mặt cổ cả 2 bên trái và phải, bên phải có tác dụng giảm đau cùng bên sẽ ưu thế hơn ngưỡng đau sau điện châm cao hơn bên trái đối bên. tại các tiết đoạn thần kinh C3 và C6. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ ghi nhận Kết quả ghi nhận ngưỡng đau vùng da vùng da chi phối bởi tiết đoạn C3, C6 bên chịu sự chi phối của nhánh V1, V2, V3, C2, phải tăng có ý nghĩa thống kê so với bên trái, C3, C4, C5, C6, C7 bên trái cơ thể tăng có ý phải chăng ở đây có sự tác động mạnh mẽ nghĩa thống kê (p0,05). Sau châm được sử dụng trong nghiên cứu điện châm, ngưỡng đau tại tiết đoạn thần Khi điện châm 20 phút ở tần số 100Hz kinh C3 và C6 bên phải cao hơn có ý nghĩa huyệt Nội quan, Hợp cốc bên phải không làm thống kê so với bên trái (P
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 quả ghi nhận điện châm cho thấy sự vượt trội 6. Trịnh Thị Diệu Thường, Bùi Phạm Minh rõ rệt trong việc giảm điểm số VAS. Tỷ lệ Mẫn, Lê Thị Hồng Nhung. Comparing the chóng mặt sau phẫu thuật, buồn nôn và nôn analgesic efficacy between 100 Hz and 2 Hz thấp hơn đáng kể [10]. electroacupuncture on patients with lumbar osteoarthritis. MedPharmRes. 2020; 4(3):6-11. V. KẾT LUẬN 7. Chen YX, Kong KM, Wang WD, Xie CH, - Điện châm huyệt Nội quan và Hợp cốc Wu RH. Functional MR imaging of the bên phải làm tăng ngưỡng đau tại vùng da spinal cord in cervical spinal cord injury được chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C2, C3, patients by acupuncture at LI 4 (Hegu) and C4, C5, C6, C7 và các nhánh của dây thần kinh mặt V1, V2, V3 ở cả 2 bên. LI 11(Quchi). Annu Int Conf IEEE Eng Med - Ngưỡng đau vùng da bên phải sau điện Biol Soc. 2007. châm cao hơn bên trái tại các tiết đoạn thần 8. Farber PL, Tachibana A, Campiglia HM. kinh C3 và C6. Increased pain threshold following - Tác dụng không mong muốn được ghi electroacupuncture: analgesia is induced nhận trong quá trình nghiên cứu là đau tại mainly in meridian acupuncture points. chỗ châm kim 3/35 (8,6%) và dị ứng tại chỗ Acupunct Electrother Res. 1997; 22(2):109-17. châm kim 2/35 (5,7%). 9. Liu K, Jiang JF, Lu SF. [Effect - Hạn chế của đề tài: Chưa khảo sát được characteristics and mechanism of thời gian duy trì tác dụng tăng ngưỡng đau acupuncture in autonomic nerve regulation]. ngoài da; chưa so sánh với nhóm bên trái để Zhen Ci Yan Jiu. 2021; 46(4):41-335. so sánh và đánh giá sự khác nhau giữa 2 bên. 10. Niu X, Zhang M, Liu Z, et al. Interaction of acupuncture treatment and manipulation TÀI LIỆU THAM KHẢO laterality modulated by the default mode 1. Bùi Mỹ Hạnh. Nghiên cứu đặc điểm của network. Mol Pain. 2017. huyệt Nội quan và ảnh hưởng của điện châm 11. Shen YF, Younger J, Goddard G, Mackey huyệt này lên một số chỉ số sinh học. Thư S. Randomized clinical trial of acupuncture viện quốc gia Việt Nam. 2003; 20-21. for myofascial pain of the jaw muscles. J 2. Trịnh Thị Diệu Thường. Châm cứu học 1. Orofac Pain. 2009; 23(4):9-353. Nhà xuất bản Y học. 2018:139-172. 12. Wang D, Shi H, Yang Z, et al. Efficacy and 3. Hoàng Quý. Châm cứu học Trung quốc. Safety of Transcutaneous Electrical Acupoint Nhà xuất bản Y học Hà Nội. 2000:25-287. Stimulation for Postoperative Pain: A Meta- 4. Ngô Thị Kim Oanh. Vùng giảm cảm giác Analysis of Randomized Controlled Trials. đau ngoài da khi châm nhóm huyệt hoa đà Pain Res Manag. 2022. giáp tích cổ 1, 2, 3, 4 trên người bình thường. 13. Wang WD, Kong KM, Xiao YY, et al. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. Functional MR imaging of the cervical spinal 2013; 18(1):13. cord by use of electrical stimulation at LI4 5. Trần Công Thắng, Mai Phương Thảo, Bùi (Hegu). Conf Proc IEEE Eng Med Biol Soc. Diễm Khuê. Giáo trình hệ thần kinh và hành 2006 vi. 2020: 137-190. 79
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát sự thay đổi ngưỡng đau vùng mặt khi nhĩ châm trên người tình nguyện khỏe mạnh
6 p | 21 | 4
-
Khảo sát sự thay đổi ngưỡng đau khi châm tả huyệt nội quan và hợp cốc bên phải trên người tình nguyện khỏe mạnh
7 p | 3 | 2
-
Sự thay đổi men gan (ALT) sau TAE điều trị chấn thương gan
8 p | 7 | 2
-
Khảo sát sự thay đổi ngưỡng đau vùng da tại khớp gối khi nhĩ áp các huyệt gối, thần môn, dưới vỏ, giao cảm bên trái trên người tình nguyện khỏe mạnh
6 p | 5 | 2
-
Khảo sát mối liên quan giữa tuổi, chỉ số khối cơ thể, huyết áp và độ lọc cầu thận
4 p | 58 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn