intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị nút mạch hóa chất, đốt sóng cao tần theo mô hình GALAD và BALAD 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đánh giá thời gian sống thêm của bệnh nhân (BN) ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) theo mô hình GALAD và BALAD 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 85 BN chẩn đoán xác định UTBMTBG nguyên phát được điều trị khối u gan bằng phương pháp nút mạch, kết hợp với đốt sóng cao tần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị nút mạch hóa chất, đốt sóng cao tần theo mô hình GALAD và BALAD 2

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 zone II (103 doigt). Resultats et limites du Hand Surg. 1972.2, 452-455. “Kleinert”. Ann Chir Main 1986.5, 4.301-314. 8. So.Y.C, Chow.S.P, W.K.Pun, Luk.K.D.K, 7. Schneider.L.H, Hunter.J.M, Norris.J.R, Crosby.C – En valuation of result in flexor tendon Nadeau.P.O – Delayed flexor tendon repair repair. A critical analysis of five methods in ninety followed by immediate controlled mobilization. J five digits. J Hand Surg 1990, 15A: 258-264. KHẢO SÁT THỜI GIAN SỐNG THÊM CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN ĐIỀU TRỊ NÚT MẠCH HÓA CHẤT, ĐỐT SÓNG CAO TẦN THEO MÔ HÌNH GALAD VÀ BALAD 2 Đặng Trung Thành1, Trần Ngọc Ánh2 TÓM TẮT average survival time, 51.9 months (95% CI: 35.3- 67.8). Patients with a BALAD score of 4 had the 22 Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá thời gian sống shortest average survival time, with 2.1 months (95% thêm của bệnh nhân (BN) ung thư biểu mô tế bào gan CI: 0.7-5.8). Conclusions: The GALAD score for HCC (UTBMTBG) theo mô hình GALAD và BALAD 2. was significantly better than any individual marker Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến component. The higher the BALAD score, the shorter hành trên 85 BN chẩn đoán xác định UTBMTBG the survival time of the patient. nguyên phát được điều trị khối u gan bằng phương Keywords: Hepatocellular carcinoma; AFP-L3; pháp nút mạch, kết hợp với đốt sóng cao tần. Kết PIVKA-II; GALAD; BALAD. quả: BN có đáp ứng điều trị hoàn toàn giá trị AFP L3 (0,35%) và PIVKA-II (34,0AU/L) trong giới hạn bình I. ĐẶT VẤN ĐỀ thường. Thời gian sống thêm trung bình có sự khác biệt theo AFP, AFP-L3 và GALAD, BALAD (p
  2. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 WonjarupongN mới đây năm 2018 cũng đưa ra thông số, gồm ba dấu ấn khối u AFP, AFP-L3 kết luận: Sự phối hợp 3 dấu ấn khối u trong mô và PIVKA-II cộng thêm với giới tính và tuổi, sử hình BALAD có giá trị theo dõi điều trị và tiên dụng phương trình sau: lượng thời gian sống thêm vượt trội so với từng Z = -10,08 + 0,09 × Tuổi + 1,67 × Giới tính dấu ấn AFP, AFPL3, PIVKA2 riêng lẻ [3]. Ở Việt + 2,34 log10 (AFP) + 0,04 × AFP-L3 + 1,33 × nam việc sử dụng các dấu ấn khối u trong chẩn log10 (PIVKA-II). đoán và theo dõi điều trị UTBMTBG đã được Yếu tố dự đoán tuyến tính (Z) được áp dụng nhắc tới trong một số nghiên cứu, tuy nhiên sự để ước tính xác suất UTBMTBG ở mỗi BN (giá trị phối hợp AFP, AFPL3, PIVKA2 trong theo dõi điều dao động từ 0 đến 1) theo phương trình sau: trị và tiên lượng UTBMTBG chưa được đề cập Pr (UTBMTBG) = exp (Z) / (1 + exp|Z|). nhiều. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên Chúng tôi sử dụng cut off GALAD -1.36. cứu này nhằm mục tiêu đánh giá thời gian sống Mô hình BALAD đánh giá thời gian sống sót thêm của BN UTBMTBG theo mô hình GALAD và (tính bằng tháng) của bệnh nhân UTBMTBG. BALAD 2. BALAD được tính toán dựa trên 5 thông số gồm AFP, AFP-L3, PIVKA-II, Bilirubin và Albumin II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU huyết thanh, theo phương trình: 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu Z = (0,02 × ([AFP] - 2,57) + 0,012 × ([AFP- được tiến hành tại Trung tâm U Bướu bệnh viện L3] - 14,19) + 0,19 × (ln[DCP] - 1,93) + 0,17 × Bạch Mai và bệnh viện Đại học Y Hà nội từ tháng ([BIL]1/2 - 4,50) - 0,09 × ([ALB] - 35,11). 10/2016 đến tháng 6/2019. 85 bệnh nhân được Theo phương trình ở mô hình BALAD, để tạo ra chẩn đoán xác định UTBMTBG nguyên phát theo 4 nhóm tiên lượng, các điểm cut-off được áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán ung thư gan theo Bộ y tế cho yếu tố dự đoán tuyến tính là Z lớn hơn 0,24 năm 2012 và điều trị bằng kết hợp 2 phương (rủi ro mức 4, cao), từ 0,24 đến lớn hơn -0,91 (rủi phap nút mạch hóa chất và đốt sống cao tần. ro mức 3), từ -0,91 đến lớn hơn -1,74 (rủi ro mức *Tiêu chuẩn chẩn đoán ung thư gan theo Bộ 2) và từ -1,74 trở xuống (rủi ro mức 1, thấp). y tế năm 2012: 2.4. Phân tích số liệu: Số liệu được đưa *Tiêu chuẩn nút mạch hóa chất và đốt sóng vào bằng phần mềm Epidata 3.1; được xử lý và cao tần theo hướng dẫn Barcelona và hội đồng phân tích bằng phần mềm Stata 13.1. chuyên môn gồm: Bác sĩ tiêu hóa, chẩn đoán 2.5. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được hình ảnh, ung bướu, ngoại khoa [4]. chấp thuận bởi Hội đồng đạo đức trường Đại học 2.2. Phương pháp nghiên cứu Y Hà Nội. Dữ liệu thu thập chỉ phục vụ cho 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu. Đây là nghiên cứu nghiên cứu. mô tả cắt ngang. 2.2.2 Cỡ mẫu. Tính cỡ mãu theo phương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU pháp ngẫu nhiên đơn: Độ tuổi trung bình của nhóm BN UTBMTBG là n = Z2(1-α/2).(pxq)/d2 61,5±10,2. Hơn 60% BN trên 60 tuổi. Đặc biệt tỷ Trong đó, Z2(1-α/2) = 1,96; d=0,06; p = 0,1 lệ BN cao nhất trong nhóm tuổi từ 60 đến 70 tuổi. (với giá trị Cut - off AFP – L3 10%, ở bệnh nhân Trong số 85 BN UTBMTBG, có 76 BN nam giới, có khối u nhỏ < 3cm, kết quả độ nhạy và độ đặc chiếm 90,5%. Thời gian sống thêm trung bình của hiệu là 77% và 95%, theo Oka H và cộng sự, nhóm nghiên cứu là 43,12 ± 13,41 tháng. 2001) [5]. Thay vào công thức ta tính được n = Bảng 1. Thời gian sống thêm trung bình 71. Thực tế chúng tôi thu được 85 BN. theo AFP- L3 2.2.1 Phương pháp nghiên cứu: Thông Thời gian AFP- Số tin thu thập theo mẫu bệnh án đồng nhất. sống trung 95%CI L3 lượng 2.2.2. Phương pháp đo lường các dấu ấn bình (tháng) huyết thanh. Các chỉ số AFP, AFP-L3, DCP huyết 10% 68 14,4 4,5-23,6 toàn tự động bằng phương pháp điện di mao quản Nhận xét: Thời gian sống thêm ở nhóm BN vi mạch và pha lỏng. Phạm vi đo lường đối với AFP có AFP-L310% là 14,4 (95%CI: 4,5-23,6) tháng. Có sự AFP > 0,3 ng/mL. Chúng tôi đánh giá AFP L3 ở các khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian sống giá trị 10%, PIVKA2 ở các giá trị
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 Thời gian sống nghiên cứu và giai đoạn của bệnh. Mô hình PIVKA- Số trung bình 95%CI GALAD rõ ràng tốt hơn so với sử dụng các dấu II lượng (tháng) ấn sinh học riêng biệt. BALAD là một mô hình 40 28 13,6 5,1-26,7 gian sống sót (tính bằng tháng) của bệnh nhân Nhận xét: Thời gian sống thêm ở nhóm BN có ung thư biểu mô tế bào gan. PIVKA-II 40 AU/L là 13,6 (95%CI: 5,1-26,7) tháng. Có âm và các phương pháp chẩn đoán hình ảnh. sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian sống AFP được coi là không đủ độ nhạy để phát hiện thêm giữa hai nhóm này (p
  4. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 ngày, BALAD 2 là 403 ngày (của chúng tôi là AFP L3 và PIVKA-II càng cao thì điểm BALAD 11,2 tháng =336 ngày); BALAD 3 là 202 ngày càng cao, và thời gian sống sót của bệnh nhân (của chúng tôi là 4,6 tháng = 138 ngày). Nghiên càng ngắn. cứu của Wongjarupong 2018 nhận thấy HRs (Hazard ratio) dự báo tái phát của BALAD 2,3,4 TÀI LIỆU THAM KHẢO lần lượt là : 0,41; 1,53; 2,17 và dự báo tử vong 1. GALAD Calculator - Medical Professionals - Mayo Clinic. , sống thêm là 26,1; 17,8;7,0; 2,0 tháng, nghiên accessed: 09/18/2019. cứu tại Nhật cho kết quả cao hơn với 78,9; 30,5; 2. Best J., Bilgi H., Heider D., et al. (2016). The GALAD scoring algorithm based on AFP, AFP-L3, 11,7; 22,6 tháng, nghiên cứu tại Đức cho kết and DCP significantly improves detection of BCLC quả: 26,1; 14,7; 6,7; 2,4. Nghiên cứu tại Hồng early stage hepatocellular carcinoma. Z Kông với nhóm BALAD 2,3,4 lần lượt là 15,0; Gastroenterol, 54(12), 1296–1305. 4,3;1,6 tháng. Như vậy mặc dù các cut off của 3. Yang J.D., Addissie B.D., Mara K.C., et al. (2019). GALAD Score for Hepatocellular AFPL3 và PIVKA 2 trong dự báo tái phát và thời Carcinoma Detection in Comparison with Liver gian sống thêm là rất khác nhau tùy các tác giả Ultrasound and Proposal of GALADUS Score. nhưng khi được mô hình hóa theo chỉ số BALAD2 Cancer Epidemiol Biomark Prev Publ Am Assoc thì thời gian sống thêm của UTBMTBG ở các Cancer Res Cosponsored Am Soc Prev Oncol, 28(3), 531–538. nhóm BALAD khác nhau là khá giống nhau: 4. Vũ Thị Hạnh Như (2011). Giá trị của các phân nhóm BALAD 3-4 khoảng từ 4-2 tháng, trừ loại child-pugh, meld, okuda và barcelona trong nghiên cứu tại Nhật bản. Kết quả này cũng khá đánh giá tiên lượng sống ở bệnh nhân ung thư tương đồng với chúng tôi. Như vậy có thể thấy biểu mô tế bào gan. Tạp Chí Y Học TP. Hồ Chí nghiên cứu phát hiện khối u và theo dõi điều trị Minh, 15, 267. 5. Oka H (2001). Multicenter prospective analysis of UTBMTBG của Nhật bản là khá hiệu quả với thời newly diagnosed hepatocellular carcinoma with gian sống thêm của BALAD 1 lên tới 78,9 tháng respect to the percentage of Lens culinaris [8],[9]. Phân tích của chúng tôi ủng hộ quan agglutinin-reactive alpha-fetoprotein. J điểm hợp lý về mặt lâm sàng rằng khả năng tiên Gastroenterol Hepatol, 16, 12. 6. Snowberger N., Chinnakotla S., Lepe R.M., et lượng của mô hình BALAD dựa trên khả năng al. (2007). Alpha fetoprotein, ultrasound, phản ánh cả mức độ rối loạn chức năng gan tiềm computerized tomography and magnetic resonance ẩn (bilirubin và albumin) và các yếu tố liên quan imaging for detection of hepatocellular carcinoma đến khối u. in patients with advanced cirrhosis. Aliment Pharmacol Ther, 26(9), 1187–1194. V. KẾT LUẬN 7. Makuuchi M and Kokudo N (2010). Clinical practice guidelines for hepatocellular carcinoma – Khi sử dụng số điểm BALAD để đánh giá thời The Japan Society of Hepatology 2009 update. gian sống sót (tính theo tháng) của bệnh nhân Hepatol Res, 40, 2–144. ung thư biểu mô tế bào gan, thời gian sống 8. Park S.J., Jang J.Y., Jeong S.W., et al. (2017). Usefulness of AFP, AFP-L3, and PIVKA-II, and their thêm trung bình có sự khác biệt theo AFP, AFP- combinations in diagnosing hepatocellular L3 và GALAD. Nghiên cứu này cho thấy giá trị carcinoma. Medicine (Baltimore), 96(11), e5811. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM NẤM ASPERGILLUS PHỔI TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN BẠCH MAI Phạm Thị Tuyết Dung1, Lê Thị Diễm Tuyết2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hiện nay, nhiễm nấm Aspergillus phổi tại các đơn vị chăm sóc tích cực đang là một 23 thách thức do tỉ lệ tử vong cao. Các nghiên cứu về 1Trường Đại học Y Hà Nội nhiễm nấm Aspergillus phổi tại ICU còn rất ít. Phần lớn bệnh nhân không có bệnh máu ác tính, và bệnh 2 Bệnh viện Bạch Mai phổi tắc nghẽn mạn tính trở thành một yếu tố nguy cơ Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Tuyết Dung nổi bật tại ICU. Chẩn đoán nhiễm nấm xâm lấn phổi Email: dr.phamthituyetdung2408@gmail.com còn nhiều khó khăn. Triệu chứng lâm sàng và hình Ngày nhận bài: 12.8.2019 ảnh trên Xquang, CT thường không điển hình và bị lu Ngày phản biện khoa học: 8.10.2019 mờ bởi tình trạng phổi nặng từ trước. Xét nghiệm cấy Ngày duyệt bài: 14.10.2019 nấm từ bệnh phẩm đường hô hấp dưới có độ nhạy và 88
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2