intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng tiên lượng của phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và không trung tâm mầm ở bệnh nhân u lymphô tế bào B lớn lan tỏa, CD20(+) điều trị bằng phác đồ R-CHOP

Chia sẻ: ViJenchae ViJenchae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

23
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát thời gian sống thêm toàn bộ (STTB) và sống thêm không biến cố (STKBC) của các phân nhóm tế bào B trung tâm mầm (TTM) và không trung tâm mầm (KTTM) ở BN ULBLLT, CD20(+) điều trị bằng phác đồ R-CHOP.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng tiên lượng của phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và không trung tâm mầm ở bệnh nhân u lymphô tế bào B lớn lan tỏa, CD20(+) điều trị bằng phác đồ R-CHOP

  1. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT ẢNH HƯỞNG TIÊN LƯỢNG CỦA PHÂN NHÓM TẾ BÀO B TRUNG TÂM MẦM VÀ KHÔNG TRUNG TÂM MẦM Ở BỆNH NHÂN U LYMPHÔ TẾ BÀO B LỚN LAN TỎA, CD20(+) ĐIỀU TRỊ BẰNG PHÁC ĐỒ R-CHOP LƯU HÙNG VŨ1, PHAN MINH CHÂU2, TRẦN THỊ DUY LINH3, NGUYỄN TẤN PHÁT3 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát thời gian sống thêm toàn bộ (STTB) và sống thêm không biến cố (STKBC) của các phân nhóm tế bào B trung tâm mầm (TTM) và không trung tâm mầm (KTTM) ở BN ULBLLT, CD20(+) điều trị bằng phác đồ R-CHOP. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu 48 BN ULBLLT, CD20(+) 15 tuổi được điều trị tại BVUB từ tháng 9/2017 đến 3/2018. BN được phân nhóm TTM và KTTM theo phương pháp Hans. Phác đồ R-CHOP được lập kế hoạch điều trị cho BN, tổng cộng 6 chu kỳ. BN giai đoạn sớm, kèm Bulky hạch được hóa trị phối hợp với xạ trị. Kết quả: Có 46/48 trường hợp (TH) được phân dưới nhóm, trong đó: 21 TH (45,7%) TTM và 25 TH (54,3%) KTTM. Tỉ lệ STTB 18 tháng: TTM là 90,5%, KTTM là 83,6%; tỉ lệ STKBC 18 tháng: TTM là 75,4%, KTTM là 74,5% với sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Phân tích đơn biến ở TTM, yếu tố ảnh hưởng đến STTB là triệu chứng B, nhuộm MYC và đáp ứng điều trị (ĐUĐT); STKBC là triệu chứng B, LDH máu và ĐUĐT. Phân tích đa biến cho thấy ĐUĐT là yếu tố tiên lượng độc lập. Phân tích đơn biến ở KTTM, các yếu tố ảnh hưởng đến STTB là triệu chứng B và ĐUĐT; STKBC là tuổi BN. Phân tích đa biến không có yếu tố ảnh hưởng. Kết luận: ĐUĐT là yếu tố có giá trị giúp tiên lượng STTB và STKBC của phân nhóm TTM ở BN ULTBBL, CD20 (+) điều trị với phác đồ R-CHOP. Cần thiết nghiên cứu thêm các phân nhóm TTM và KTTM ở những BN này. Từ khóa: U lymphô tế bào B lớn lan tỏa, phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và không trung tâm mầm, hóa trị phối hợp xạ trị. ĐẶT VẤN ĐỀ 50%[2]. Tại VN, chưa có số liệu chính thức nhưng theo một nghiên cứu của P.X.Dũng, tỉ lệ bệnh nhân U lymphô tế bào B lớn lan tỏa (ULBLLT) là một (BN) ULBLLT tại BVUB TP.HCM là 70%[3]. thực thể bệnh thường gặp nhất của u lymphô không Hodgkin, chiếm 30 - 40% các trường hợp trên toàn Trên lâm sàng, ULBLLT, CD20(+) được xếp thế giới[1]. Tuy nhiên, ở một số nước Đông Nam Á vào u lymphô diễn tiến nhanh với thời gian sống như Thái Lan tỉ lệ ULBLLT thường cao hơn, trên thêm toàn bộ (STTB) tính bằng tháng nếu không Địa chỉ liên hệ: Lưu Hùng Vũ Ngày nhận bài: 02/10/2020 Email: vuluu193@yahoo.com Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 BSCKII. Trưởng Khoa Nội huyết học, hạch - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 BSCKII. Khoa Nội huyết học, hạch - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 3 Điều dưỡng Khoa Nội huyết học, hạch - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 62
  2. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 điều trị. Hiện tại, bệnh được điều trị với hóa - miễn 1/ Khảo sát đặc điểm lâm sàng-bệnh học của dịch trị liệu với phác đồ chuẩn là R-CHOP (rituximab, hai phân nhóm TTM và KTTM ở BN ULBLLT, cyclophosphamide, doxorubicin, vincristin, CD20(+). prednisone). Tuy nhiên, với phác đồ chuẩn thì cũng 2/ Phân tích thời gian sống thêm toàn bộ chỉ có 2/3 BN được chữa khỏi. Số BN còn lại hoặc (STTB) và sống thêm không biến cố (STKBC) của kháng với điều trị ban đầu hoặc khi tái phát thì có kết hai phân nhóm TTM và KTTM ở BN ULBLLT, quả xấu ngay cả với hóa trị liều cao và ghép tế bào CD20(+). gốc tự thân[4]. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Về tiên lượng lâm sàng của ULBLLT, Chỉ số Tiên lượng Quốc tế vẫn là yếu tố tiên lượng có giá trị Đối tượng nghiên cứu từ 1993 đến nay[5]. Tuy vậy, kết quả điều trị của BN vẫn có sự khác biệt trong từng nhóm nguy cơ. Các BN ULBLLT, CD20(+) 15 tuổi, được điều Khoảng mười năm gần đây, nhờ sự tiến bộ của sinh trị ban đầu bằng phác đồ R-CHOP tại BVUB học phân tử người ta đã hiểu rõ về sinh học của TP.HCM từ tháng 9/2017 đến 3/2018. ULBLLT. Các dấu ấn sinh học ảnh hưởng xấu đến Tiêu chuẩn chọn bệnh tiên lượng BN là ULBLLT kèm CD5+, hoặc là phân Chẩn đoán mô bệnh học ULBLLT, CD20(+) nhóm tế bào B hoạt hóa, hoặc đồng biểu hiện (hai theo phân loại WHO 2008 và được chia phân nhóm protein MYC và BCL2), hoặc tái sắp xếp cả hai gen TTM và KTTM theo phương pháp Hans. MYC và BCL2/hoặc BCL6 (còn gọi là double hit lymphoma)[4]. Bệnh mới chưa điều trị trước đó. Dựa vào các giai đoạn phát triển và biệt hóa Chức năng thất trái bảo tồn, LVEF  50%. của tế bào nguồn gốc B, các nghiên cứu trắc đồ biểu Tiêu chuẩn loại trừ hiện gen (TĐBHG), người ta chia ULBLLT thành hai phân nhóm: tế bào B trung tâm mầm và tế bào B Chỉ số hoạt động cơ thể theo ECOG kém (≥ 2). hoạt hóa (hay không trung tâm mầm). Các tế bào B Suy tim ứ huyết hay chức năng thất trái kém, trung tâm mầm (TTM) xuất phát từ các tế bào dạng LVEF
  3. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 mối tương quan giữa hai biến định tính; phép kiểm kháng nguyên - kháng thể bắt màu > 30% tế bào). t-Student giữa hai biến định lượng, giá trị p < 0,05 Dùng phương pháp Hans để chia ra phân nhóm với độ tin cậy 95% được xem là có ý nghĩa thống kê. TTM và KTTM. Khảo sát thời gian sống thêm toàn bộ và sống thêm + Xếp giai đoạn: Dựa vào lâm sàng và các không biến cố bằng phương pháp Kaplan Meier, với phương tiện cận lâm sàng như siêu âm bụng, phép kiểm Log-rank. Thời điểm kết thúc nghiên cứu X quang phổi, CT scan ngực bụng, huyết đồ, tủy đồ/ là 31/8/2019. sinh thiết tủy. + Thời gian sống thêm toàn bộ (STTB): Là thời gian tính từ lúc BN được chẩn đoán bệnh cho + Đánh giá tiên lượng lâm sàng theo đến khi BN tử vong vì bất cứ nguyên nhân gì. CSTLQT gồm 5 yếu tố là tuổi, KPS, giai đoạn, số vị trí tổn thương ngoài hạch và LDH máu. + Thời gian sống thêm không biến cố (STKBC): Là thời gian tính từ lúc BN bắt đầu điều trị + Phân tích TSX ba gen MYC, BCL2 và cho đến khi BN tử vong (do bất cứ nguyên nhân gì) BCL6: khảo sát trên 100 tế bào ở kỳ giữa của phân hay tái phát (đối với BN đạt đáp ứng hoàn toàn) hay bào. TSX của một gen được xem là dương tính khi tiến triển (đối với BN đạt đáp ứng một phần). nhân các tế bảo có chuyển đoạn làm thay đổi tín hiệu màu chiếm >10%. Đạo đức nghiên cứu: Tuân thủ các nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu y học. + Điều trị: Phác đồ R-CHOP x 6 chu kỳ. Nếu BN không tiếp nhận đủ 6 chu kỳ nhưng tối thiểu phải + Chẩn đoán mô bệnh học theo phân loại nhận 1 chu kỳ. Xạ trị phối hợp hóa trị khi BN ở giai WHO 2008, điều trị phác đồ R-CHOP: thực hiện tại đoạn I, II có bệnh lý Bulky (hạch kích thước to) được BVUB TP.HCM và chi phí được BHYT VN chi trả định nghĩa là hạch có đường kính (đk) >7,5cm hay theo qui định. đk hạch trung thất > 1/3 đk lồng ngực đo ở T5-T6 + Phân tích tái sắp xếp (TSX) gen MYC, trên X quang)[8]. BCL2 và BCL6: tác giả gửi block qua BV Truyền + Đánh giá đáp ứng điều trị: Theo tiêu chuẩn máu - Huyết học TP. HCM để thực hiện xét nghiệm IWG (International Working Group) dành cho u FISH và tự trả chi phí (BN không phải trả tiền). lymphô năm 1999, không sử dụng PET. Cách tiến hành nghiên cứu + Đánh giá độc tính hóa trị: Theo Tiêu chuẩn + Chẩn đoán: Hỏi bệnh sử, khám lâm sàng độc tính chung thường gặp của NCI. và sinh thiết để có giải phẫu bệnh (GPB). Bước 1: Sau khi sinh thiết, mẫu bệnh phẩm được cố định Phác đồ R-CHOP (chu kỳ 21 ngày). formol và chuyển khoa GPB để đúc sáp, sau đó đem Rituximab 375mg/m2 TTM N1. cắt lam, nhuộm bằng HE và đọc hình thái học. Nếu kết quả hướng về u lymphô tế bào B lớn lan tỏa sẽ Cyclophosphamide 750mg/m2 TTM N1. chuyển qua bước 2; nếu chưa phân biệt được giữa Doxorubicin 50mg/m2 TTM N1. u lymphô, u biểu mô hay u trung mô thì dùng HMMD (kháng nguyên LCA, EMA và CK) để phân biệt. Vincristine 1,4mg/m2 TTM N1. Bước 2: Nhuộm HMMD bộ lớn trên nhiều lam, bao Prednison 60mg/m2 uống N1-N5. gồm CD3, CD5, CD10, CD20, BCL2, BCL6, CYCLIN D1, MUM1, Ki67 và MYC (dương tính khi phản ứng KẾT QUẢ Khảo sát đặc điểm lâm sàng - bệnh học của hai phân nhóm TTM và KTTM ở BN ULBLLT, CD20(+) Tổng cộng có 48 BN ULTBBL, CD20(+) nhưng chỉ có 46 BN được phân nhóm. Tỉ lệ hai phân nhóm: 21 TH TTM (45,7%), 25 TH KTTM (54,3%). Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng-bệnh học của hai phân nhóm TTM và KTTM Đặc điểm lâm sàng - Phân nhóm TTM Phân nhóm KTTM p bệnh học (số TH) Số TH (%) Số TH (%) Tuổi  60 (30) 16 (76,2) 14 (56) 0,15 > 60 (16) 5 (23,8) 11 (44) 64
  4. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Tuổi trung vị 53 60 Giới Nam (25) 11 (52,4) 14 (56) 0,8 Nữ (21) 10 (47,6) 11 (44) Tỉ lệ nam:nữ 1,1:1 1,3:1 Triệu chứng B Không có (42) 16 (76,2) 16 (64) 0,37 Có (4) 5 (23,8) 9 (36) Giai đoạn I - II (26) 12 (57,1) 14 (56) 0,37 III - IV (20) 9 (42,9) 11 (44) LDH máu Bình thường (24) 13 (61,9) 11 (44) 0,22 Tăng (22) 8 (38,1) 14 (56) Dấu ấn sinh học Đồng biểu hiện (34) 16 (76,2) 18 (72) 0,5 TSX hai gen (1) 1 (4,8) 0 (0) Không có (11) 4 (19) 7 (28) CSTLQT Thấp (22) 12 (57,1) 10 (40) Trung bình - thấp (13) 8 (38,1) 5 (20) 0,07 Trung bình - cao (10) 1 (4,8) 9 (36) Cao (1) 0 (0) 1 (4) Phương pháp điều trị HT đơn thuần (44) 20 (95,2) 24 (96) 0,9 HT + XT (2) 1 (4,8) 1 (4) Đáp ứng điều trị (45) ĐUHT (25) 12 (57,1) 13 (54,2) 0,4 ĐUMP (18) 7 (33,3) 11 (45,8) Bệnh ổn định (1) 1 (4,8) 0 (0) Bệnh tiến triển (1) 1 (4,8) 0 (0) Phân tích thời gian STTB và STKBC của hai phân nhóm TTM và KTTM ở BN ULBLLT, CD20(+) Thời gian STTB và STKBC của hai phân nhóm TTM và KTTM Thời gian theo dõi STTB ngắn nhất 01 tháng, dài nhất 23 tháng, trung vị 18 tháng. Xác suất STTB 18 tháng: TTM là 90,5 %; KTTM là 83,6% với p = 0,5 (biểu đồ 1). Biểu đồ 1. STTB hai phân nhóm 65
  5. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến STTB và STKBC của hai phân nhóm TTM và KTTM Phân tích đa biến ba yếu tố ảnh hưởng STTB của TTM cho thấy ĐUĐT là yếu tố tiên lượng độc lập (YTTLĐL); ba yếu tố ảnh hưởng STKBC của TTM thì ĐUĐT là YTTLĐL; hai yếu tố ảnh hưởng STTB của KTTM thì không có YTTLĐL nào. BÀN LUẬN Khảo sát đặc điểm lâm sàng - bệnh học của hai phân nhóm TTM và KTTM ở BN ULBLLT, CD20(+) Biểu đồ 2. STKBC hai phân nhóm Tỉ lệ phân nhóm: KTTM 54,3% >TTM 45,7%. Thời gian theo dõi STKBC ngắn nhất 1 tháng, Sự khác biệt không ý nghĩa TK. dài nhất 22 tháng, trung vị 15 tháng. Xác suất Tuổi trung vị của TTM là 53, KTTM là 60 so với STKBC 18 tháng: TTM 75,4%; KTTM 74,5%, p = 0,8 tuổi thường gặp là 55 - 60. Tỉ lệ nam > nữ phù hợp (biểu đồ 2). với y văn[4],[8]. Phân tích đơn biến các yếu tố ảnh hưởng đến Phân tích thời gian STTB và STKB của hai phân STTB và STKBC của hai phân nhóm TTM và nhóm TTM và KTTM ở BN ULTBBL, CD20(+) KTTM Thời gian STTB và STKBC của hai phân nhóm Bảng 2. Các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến STTB TTM và KTTM và STKBC của hai phân nhóm Thời gian STTB 18 tháng: TTM là 90,5 % cao Các yếu tố ảnh Phân nhóm TTM Phân nhóm KTTM hơn KTTM là 83,6%. Tuy nhiên sự khác biệt này hưởng có ý không ý nghĩa thống kê với p = 0,5, cần nghiên cứu nghĩa thống kê STTB STKBC STTB STKBC thêm với số lượng lớn BN. Theo Hans và cs: STTB (p < 0,05) 5 năm của TTM 76% cao hơn KTTM 34%[7]. Tuổi p = 0,02 Thời gian STKBC 18 tháng: TTM là 75,4% cao Triệu chứng B p= p = 0,006 p= hơn KTTM là 74,5%. Tương tự trên, sự khác biệt 0,008 0,004 này không ý nghĩa thống kê với p = 0,8. Theo Lenz Nhuộm MYC p = 0,01 và cs: sống thêm không tiến triển 3 năm của TTM là bằng HMMD 75% cao hơn KTTM là 40%[9]. LDH máu P = 0,02 Nhìn chung kết luận NC của chúng tôi không Đáp ứng điều trị p= p = 0,000 p= phù hợp với tác giả phương Tây (Hans) và tác giả (ĐUĐT) 0,000 0,000 Thái Lan (KTTM là yếu tố tiên lượng độc lập và xấu hơn hơn TTM)[9], nhưng phù hợp với nhóm của Trung Quốc, Hy Lạp (không có sự khác biệt giữa TTM và KTTM, cần NC thêm)[10],[11]. Bảng 3. Phân tích STTB và STKBC ỡ hai phân nhóm TTM và KTTM Tác giả (n; số STTB STKBC Kết luận của NC TTM/KTTM) TTM KTTM TTM KTTM NC này 18 tháng: 18 tháng: 18 tháng: 18 tháng: 74,5% Sự khác biệt của STTB và STKBC giữa (n = 46; 21/25) 90,5% 83,6% (p = 0,5) 75,4% (p = 0,8) hai PN không có YNTK Hans7 5 năm: 5 năm: 34% KQ HMMD chia hai PN tương tự với (n = 142; 64/88) 76% (p = 0,009) TĐBHG: tiên lượng TTM >KTTM (USA) Noiwatta - nakul10 3 năm: 3 năm: 49% PN KTTM là YTTL độc lập kết hợp với (n = 119; 43/76) 74% (p = 0,013) STTB ngắn hơn (Thailand) Chen11 2 năm: 2 năm: 82% STKTT 2 STKTT 2 năm: 55% PN TTM và KTTM không giúp tiên lượng (n = 106; 50/56) 85% (p >0,05) năm:67% (p > 0,05) ULBLLT trong KN rituximab(China) 66
  6. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Sự khác biệt không có YNTK giữa TTM Asaad12 Trung vị 9 Trung vị 12 tháng và KTTM; cần NC thêm biểu hiện của (n = 61; 31/30) tháng (p = 0,11) CD10 (Ai Cập) Phân tích đơn biến các yếu tố ảnh hưởng đến 4. Shaoying L, Ken H.Y and Medeiros J.L (2018). STTB và STKBC Diffuse Large B-cell Lymphoma. Pathology, Phân nhóm TTM: Các yếu tố ảnh hưởng STTB 50(1), 74-87. là triệu chứng B, nhuộm MYC và ĐUĐT; STKBC là 5. The International Non-Hodgkin’s Lymphoma triệu chứng B, LDH máu và ĐUĐT. Prognostic Factors Projet (1993). A predictive Phân nhóm KTTM: Các yếu tố ảnh hưởng model for aggressive NHL. N Engl J Med, 329, STTB là triệu chứng B và ĐUĐT; STKBC là tuổi. 987 - 994. Theo Hans (142 BN): BCL2, cyclin D2, là YTTL 6. Martinez L.Q (2015). It is only about MYC? How xấu trong KTTM[7]. Có sự khác biệt nên chúng tôi to approach the diagnosis of diffuse large B-cell cần nghiên cứu thêm trên số lượng lớn BN. lymphoma. Hematological oncology, 33, 50-55. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến 7. Hans C.P, Weisenburger D.D, Greiner T.C, et al STTB và STKBC (2004). Confirmation of the molecular clsassification of DLBCL by immunochemistry ĐUĐT là YTTLĐL cho STTB và STKBC của using a tissue microarray. Blood, 103, 275 - 282. phân nhóm TTM. 8. National Comprehensive Cancer Network Theo Hans: phân tích đa biến trên BN ULBLLT (2018). NCCN Clinical Practice Guidelines in cho thấy CSTLQT cao (3 - 5 điểm) và PN KTTM là Onocology: B-cell lymphoma, Version 4.2018. YTTL xấu độc lập (p
  7. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 SUMMARY Prognostic effect of Germinal Center B-cell-like and non-Germinal Center B-cell-like subtypes in patients with diffuse large B-cell lymphoma, CD20(+) treated with R-CHOP regimen Purpose: To consider an overall survival (OS) and event-free survival (EFS) time of Germinal Center B- cell-like (GCB) and non-GCB subtypes in patients with DLBCL, CD20 (+) treated with R-CHOP regimen. Material and method: Forty eight patients aged 15 years and over with DLBCL, CD20(+) treated at HCM City Oncology Hospital from September 2017 to March 2018 were analyzed prospectively. These patients divided into two subtypes GCB and non-GCB according to the Hans method. R-CHOP regimen was conducted treatment plan for patients, total 6 cycles. Early stage patients with Bulky disease received chemotherapy combined radiotherapy. Results: There were 46/48 cases divided subgroup, including: 21 cases (45,7%) in GCB subtype and 25 cases (54,3%) in non-GCB subtype. The 18 month-OS were 90,5% in GCB and 83,6% in non-GCB subtype; the 18 month-EFS were 75,4% in GCB and 74,5% in non-GCB, with the differences were not statistically significant (p > 0,05). The analyses of monovariate in GCB showed B symptom, MYC stain and response to treatment factors influenced OS, and B symptom, serum LDH and response to treatment factors influenced EFS. In multivariate analysis, response to treatment was a independent predictor. The analyses of monovariate in non-GCB showed B symptom and response to treatment factors influenced OS, and age influenced EFS. No factor affects to non-GCB in multivariate analysis. Conclusion: Response to treatment was a valuable factor to help prognosis OS and EFS of GCB subtype in patients with DLBCL, CD20 (+) treated with R-CHOP regimen. It need to study more about GCB and non- GCB in these patients. Key words: Diffuse large B-cell lymphoma, GCB and non-GCB subtypes, chemotherapy combined radiotherapy. 68
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2