Khảo sát thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ và kết quả giải pháp can thiệp tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Thủ Đức 2021
lượt xem 4
download
Nhiễm khuẩn vết mổ là một loại nhiễm khuẩn bệnh viện luôn được quan tâm. Bệnh viện cần xác định đúng giải pháp phòng ngừa và tiến hành can thiệp sớm để phòng ngừa có hiệu quả nhiễm khuẩn vết mổ do các nguyên nhân tương tự. Bài viết trình bày khảo sát thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ và kết quả giải pháp can thiệp tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Thủ Đức 2021.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ và kết quả giải pháp can thiệp tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Thủ Đức 2021
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM - BƯỚC NGOẶT MỚI TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN KHẢO SÁT THỰC HÀNH PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ VÀ KẾT QUẢ GIẢI PHÁP CAN THIỆP TẠI BỆNH VIỆN HOÀN MỸ THỦ ĐỨC 2021 Nguyễn Minh Trí1, Nguyễn Thị Kim Huệ1, Phan Hoàng Nguyên1, Nguyễn Tuấn1 TÓM TẮT 5 NKVM cũng giảm có ý nghĩa khi so sánh ở giai Giới thiệu: Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là đoạn trước và sau can thiệp một loại nhiễm khuẩn bệnh viện luôn được quan Kết luận và kiến nghị: Bệnh viện HMTĐ đã tâm. Bệnh viện cần xác định đúng giải pháp can thiệp thành công 2 giải pháp phòng ngừa phòng ngừa (PN) và tiến hành can thiệp sớm để NKVM, và làm giảm tỉ lệ NKVM. Việc giám sát phòng ngừa có hiệu quả NKVM do các nguyên tuân thủ các giải pháp phòng ngừa NKVM cần nhân tương tự. được làm thường xuyên ở Bệnh viện có phẫu Phương pháp: Ngay khi xuất hiện ca thuật/thủ thuật. Khi có ca NKVM cần tiến hành NKVM, Bệnh viện Hoàn Mỹ Thủ Đức (HMTĐ) khảo sát kỹ mức tuân thủ các giải pháp phòng tiến hành xác định giải pháp PN và can thiệp. ngừa NKVM theo hướng dẫn của Bộ Y tế để Đánh giá hiệu quả can thiệp đối với các giải pháp chọn lựa giải pháp can thiệp phù hợp với nguồn chọn lựa được dựa vào so sánh kết quả trước và lực của Bệnh viện. sau khi can thiệp. Từ khóa: Nhiễm khuẩn vết mổ, can thiệp, Kết quả và bàn luận: Đã chọn được 3 giải giải pháp. pháp PN để can thiệp là (GP1) Sử dụng kháng sinh dự phòng (GP2) Tuân thủ vệ sinh tay (VST) SUMMARY ngoại khoa và (GP3) Hạn chế mở cửa, ra vào PRACTICE SURVEY OF PREVENTION phòng mổ trong thời gian PT, với số liệu trước và ON SURGICAL SITE INFECTION AND sau can thiệp lần lượt là (GP1) 36,4%; 79,3%; RESULTS OF THE INTERVENTIONS (GP2) 63,6%; 80%; và (GP3) 22,78 lần mở cửa AT HOAN MY THU DUC phòng PT/giờ PT; 7,57 lần mở cửa/giờ PT; Số ca HOSPITAL 2021 NKVM trước và sau can thiệp lần lượt là 2/43 và Introduction: Surgical site infection (SSI) is 0/157 ca PT. Hiệu quả can thiệp làm tăng tỉ lệ a type of nosocomial infection that is always tuân thủ sử dụng kháng sinh dự phòng, giảm số concerned by hospitals. Hospitals need to lần mở cửa/giờ PT; nhưng không làm thay đổi có determine the right preventive measures and ý nghĩa mức độ tuân thủ VST ngoại khoa. Tỉ lệ conduct early intervention to effectively prevent SSI due to similar causes. Methods: As soon as a case of SSI appeared, 1 Bệnh viện đa khoa Quốc Tế Hoàn Mỹ Thủ Đức the Hoan My Thu Duc International General Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Trí Hospital (HMTD) proceeded to to determine Email: tri.nguyen3@Hoanmy.com preventive measures and intervene. Evaluation of Ngày nhận bài: 2.7.2022 intervention effectiveness for selected measures Ngày phản biện khoa học: 21.7.2022 Ngày duyệt bài: 15.8.2022 38
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 is based on comparison of results before and after năm 2016, NKVM gặp ở nước có thu nhập the intervention. thấp- trung bình lẫn ở nước có thu nhập cao. Results and Discussion: Three measures Trong mổ lấy thai ở Châu Phi, cứ 5 ca thì có have been selected for intervention: (M1) Use of một ca NKVM. NKVM ở các nước có thu prophylactic antibiotics (M2) Compliance with nhập thấp- trung bình, hơn 10% ca PT có surgical hand hygiene (HH) and (M3) Restriction NKVM, cao hơn 3-5 lần so với các nước có of opening and enter/exit the operating room thu nhập cao. Ở Châu Âu, NKVM tác động during surgery time. With the data before and đến hơn 500.000 người mỗi năm, chi phí đến after the intervention is (M1) 36,4%; 79.3% (M2) 19 tỉ Euro. Ở Mỹ, khoảng 1% NB PT có 63.6%; 80%; and (M3) 22.78; 7.57 NKVM, làm thời gian nằm viện tăng thêm openings/hour of surgery, respectively; the 400.000 ngày và chi phí đến 10 tỉ USD mỗi number of SSI cases before and after the năm [4]. intervention was 2/33 and 0/157 surgeries, Tại Việt Nam, NKVM xảy ra ở 5 - 10% respectively. Effective intervention increases the trong số khoảng 2 triệu NB được PT hàng rate of adherence to the use of prophylactic năm. NKVM là loại nhiễm khuẩn thường gặp antibiotics, reduces the number of nhất, với số lượng lớn nhất trong các loại openings/hours of surgery; but did not nhiễm khuẩn bệnh viện. Khoảng trên 90% significantly change the level of compliance with NKVM thuộc loại nông và sâu. NKVM để surgical hand hygiene. The rate of SSI also lại hậu quả nặng nề cho NB do kéo dài thời decreased significantly when compared before gian nằm viện, tăng tỉ lệ tử vong và tăng chi and after the intervention. phí điều trị [1]. Conclusions and Recommendations: The Bệnh viện đa khoa Quốc Tế Hoàn Mỹ HMTD hospital has successfully intervened 2 Thủ Đức (HMTĐ) mới triển khai hoạt động solutions to prevent SSI, and reduce the rate of vào đầu năm 2021, nhiều giải pháp phòng SSI. Monitoring compliance with SSI prevention ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện đang được đề measures should be done regularly in hospitals cập đến nhằm giảm thiểu tối đa các ca nhiễm with surgerical procedures. When there is a case khuẩn bệnh viện, nhất là NKVM, nhưng of SSI, it is necessary to conduct a thorough chưa triển khai giám sát để đánh giá mức survey of compliance with SSI prevention tuân thủ thực tế tất cả các giải pháp phòng solutions according to the guidance of the ngừa được. Bệnh viện cũng chưa có nhiều Ministry of Health to choose an intervention NB đến PT, để từ đó có thể tổng kết và rút ra solution suitable to the hospital's resources. nguyên nhân gây NKVM và tiến hành can Keywords: Surgical site infection, thiệp. intervention, measures. Trong tháng 3/2021, Bệnh viện đã có 2 ca NKVM, một ca NKVM nông phát hiện ngày I. GIỚI THIỆU 04/03/2021; một ca NKVM cơ quan phát Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là hậu quả hiện ngày 29/3/2021. Tỉ lệ NKVM tháng không mong muốn thường gặp nhất và là 3/2021 là 4,65% (2/43). Thực tế này đặt ra nguyên nhân quan trọng gây tử vong ở người cho Bệnh viện nhiệm vụ can thiệp khi xuất bệnh (NB) được phẫu thuật trên toàn thế hiện ca NKVM để kiểm soát được NKVM giới. Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới, tại Bệnh viện. 39
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM - BƯỚC NGOẶT MỚI TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU và VST ngoại khoa, giám sát theo Hướng 2.1 Một số định nghĩa dẫn của Bộ Y tế [1]. - NKVM: được xác định theo tiêu chuẩn 2.4 Can thiệp quy định trong Hướng dẫn của Bộ Y tế [1]. - Đối với giải pháp phòng ngừa chưa được - Số lần mở cửa trong ca PT được xác tuân thủ, cần can thiệp ngay. Dựa theo hướng định qua giám sát camera, tính trong khoảng dẫn của Bộ Y tế để tập huấn/hướng dẫn cho thời gian PT; sau đó quy ra số lần mở cửa NVYT đảm nhận công việc; trong tập huấn trong 1 giờ PT để thống kê và so sánh. chú ý đến đánh giá, kiểm tra về lý thuyết và - Tỉ lệ tuân thủ = Số cơ hội tuân thủ/Số thực hành. cơ hội quan sát được x 100% - Giám sát: Phân công người giám sát 2.2 Các giải pháp xem xét so với ca mức tuân thủ cụ thể, bao gồm giám sát tại bệnh thực tế để can thiệp chỗ của Khoa lâm sàng và giám sát của Giai đoạn trước phẫu thuật (08 giải KSNK, có báo cáo hàng tuần; Bảng kiểm pháp) giám sát được xây dựng dựa trên hướng dẫn Giai đoạn trong phẫu thuật (09 giải của Bộ Y tế [1] pháp) 2.5 Xử lý số liệu Giai đoạn sau phẫu thuật (05 giải pháp) - Số liệu thu thập được quản lý và xử lý [1][4] trên phần mềm Excel, SPSS (Xem các giải pháp cụ thể ở Bảng 1,2,3) - Sử dụng các phép kiểm Fisher Exact Khi có ca NKVM, Bệnh viện đã rà soát đối với dữ liệu tỉ lệ sử dụng kháng sinh dự (dựa vào hồ sơ bệnh án và phỏng vấn trực phòng PT, tỉ lệ tuân thủ VST ngoại khoa và tỉ tiếp NVYT liên qua ca PT về việc áp dụng lệ NKVM trước và sau can thiệp (do có cỡ các biện pháp phòng ngừa), đánh giá mức mẫu nhỏ); tuân thủ của các ca PT trong giai đoạn có ca - Sử dụng phép kiểm t để so sánh trung NKBV, đối với các giải pháp trước, trong và bình số lần mở cửa/giờ PT của các ca mổ sau PT theo Hướng dẫn của Bộ Y tế. [1] trước và sau can thiệp. 2.3 Phương pháp giám sát 2.6 Đạo đức - Đối tượng giám sát Vấn đề nghiên cứu này đã được thông qua + Khoa Ngoại tổng hợp, khoa Phụ sản, Hội đồng y đức và khoa học bệnh viện. khoa Gây mê hồi sức, + Nhân viên Bệnh viện tham gia vào các III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ca PT chương trình 3.1 Kết quả khảo sát - Phương pháp giám sát: Giám sát trực Kết quả khảo sát thu nhận được về các tiếp và qua camera. giải pháp phòng ngừa NKVM được trình bày Sử dụng kháng sinh dự phòng phẫu thuật trong Bảng 1, Bảng 2, Bảng 3. 40
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 1: Sự tuân thủ các giải pháp trước PT của các ca phẫu thuật từ ngày 5/3-24/3/2021 Tổng số Tuân STT Các giải pháp phòng ngừa NKVM [1][4] cơ hội thủ 1 XN định lượng glucose máu 11 11 2 XN định lượng albumin huyết thanh 11 0 Phát hiện và điều trị nhiễm khuẩn ở ngoài/tại vị trí PT đối với 3 11 11 các PT có chuẩn bị 4 Rút ngắn thời gian nằm viện trước mổ 11 11 NB tắm bằng dung dịch xà phòng chứa iodine/ chlorhexidine 5 11 11 trước PT Không loại bỏ lông trước PT trừ NB PT sọ não/có lông tại vị 6 11 11 trí rạch da gây ảnh hưởng tới các thao tác trong quá trình PT Nếu cần, loại bỏ lông tại khu PT, do NVYT thực hiện trong 7 vòng 1 giờ trước PT. Dùng kéo/máy cạo râu để loại bỏ lông, 11 11 không sử dụng dao cạo Sử dụng kháng sinh dự phòng với các PT sạch và sạch- nhiễm 8 11 4 (tối đa 24 giờ) Bảng 2: Sự tuân thủ các giải pháp trong PT của các ca phẫu thuật từ ngày 5/3-24/3/2021 Tổng số Tuân STT Các giải pháp phòng ngừa NKVM [1][4] cơ hội thủ Cửa buồng PT phải luôn đóng kín trong suốt thời gian PT trừ 1 11 11 khi phải vận chuyển thiết bị, dụng cụ hoặc khi ra vào buồng PT NVYT khi vào khu vực vô khuẩn của khu PT phải mặc áo PT 2 11 11 vô khuẩn, mang găng tay vô khuẩn 3 VST ngoại khoa 11 7 Chỉ mang găng khi thực hiện các thủ thuật trên NB. Sau khi 4 11 11 thực hiện thủ thuật xong phải tháo găng ngay 22,78 lần/ 5 Hạn chế mở cửa phòng mổ và ra vào trong khi PT 11 giờ PT Chuẩn bị da vùng PT: Cần được tiến hành theo 2 bước gồm: + Làm sạch da vùng PT bằng xà phòng khử khuẩn và che phủ 6 11 11 bằng săng vô khuẩn. Thực hiện tại buồng chuẩn bị NB PT, do điều dưỡng thực hiện + Sát khuẩn da vùng dự kiến rạch da bằng dung dịch chứa 7 Chlorhexidine 2%, thực hiện ngay trong buồng PT trước khi 11 11 rạch da, do kíp PT thực hiện Sử dụng hệ thống dẫn lưu kín, không đặt ống dẫn lưu qua vết 8 11 11 mổ Kiểm tra và đếm kiểm dụng cụ, gạc đã sử dụng trước khi đóng 9 11 11 vết mổ 41
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM - BƯỚC NGOẶT MỚI TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN Bảng 3: Sự tuân thủ các giải pháp sau PT của các ca phẫu thuật từ ngày 5/3-24/3/2021 Tổng số Tuân STT Các giải pháp phòng ngừa NKVM [1][4] cơ hội thủ Băng vết mổ bằng gạc vô khuẩn liên tục từ 24-48 giờ sau 1 mổ. Chỉ thay băng khi thấm máu/dịch, bị nhiễm bẩn hoặc 11 11 khi mở kiểm tra vết mổ 2 Thay băng theo đúng quy trình vô khuẩn 8 8 Hướng dẫn NB, người nhà của NB cách theo dõi phát hiện 3 và thông báo ngay cho NVYT khi vết mổ có các dấu 11 11 hiệu/triệu chứng bất thường 4 Chăm sóc chân ống dẫn lưu đúng quy trình 2 2 5 Cần rút dẫn lưu sớm nhất có thể 2 2 Dựa vào kết quả khảo sát, thảo luận với trong khi PT. khối lâm sàng để chọn các giải pháp để can 3.2 Kết quả sau can thiệp thiệp. Ba giải pháp được chọn để can thiệp Thống kê từ tháng 4/2021 đến tháng gồm: 7/2021 (1) Sử dụng kháng sinh dự phòng với các 3.2.1 Tuân thủ sử dụng kháng sinh dự PT sạch và sạch- nhiễm (tối đa 24 giờ) phòng. Tỉ lệ tuân thủ sử dụng kháng sinh dự (2) VST ngoại khoa phòng theo tháng được trình bày trong Bảng (3) Hạn chế mở cửa, ra vào phòng mổ 4. Bảng 4: Tỉ lệ tuân thủ sử dụng kháng sinh dự phòng Tháng / 2021 4 5 6 7 Chung Số ca mổ sạch/sạch nhiễm 16 18 10 14 58 Số ca sử dụng KSDP 10 14 8 14 46 Tỉ lệ tuân thủ (%) 62,5 78 80 100 79,3 Mức tuân thủ sử dụng kháng sinh dự phòng trước can thiệp là 4/11 (36,4%) sau can thiệp là 46/58 (79,3%), p = 0,0072 (phép kiểm Fisher Exact), cho thấy tỉ lệ sử dụng kháng sinh dự phòng tăng có ý nghĩa sau can thiệp. 3.2.2 Tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa Tỉ lệ tuân thủ VST ngoại khoa theo tháng được trình bày trong Bảng 5. Bảng 5: Tỉ lệ tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa Tháng (năm 2021) 4 5 6 7 Chung Số cơ hội quan sát 9 12 11 13 45 Số cơ hội tuân thủ 6 9 9 12 36 Tỉ lệ tuân thủ (%) 66,7 75 81,2 92,3 80 Mức tuân thủ VST ngoại khoa trước can thiệp là 7/11 (63,6%) và sau can thiệp là 36/45 (80%), p = 0,2587 (phép kiểm Fisher Exact), cho thấy không có sự khác biệt về tỉ lệ tuân thủ 42
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 VST ngoại khoa trước và sau can thiệp. Như vậy can thiệp này chưa có hiệu quả đối với việc tuân thủ VST ngoại khoa 3.2.3 Tuân thủ hạn chế mở cửa phòng mổ trong khi phẫu thuật Tần suất mở cửa phòng mổ trong thời gian PT theo tháng được trình bày trong Bảng 6. Bảng 6: Tần suất mở cửa phòng mổ trong thời gian phẫu thuật Tháng / 2021 4 5 6 7 Chung Số ca mổ quan sát 4 6 5 6 21 Số trung bình lần mở cửa / 60 phút PT 8,42 11,07 8,04 8,02 8,97 Trung bình số lần mở cửa/giờ phẫu thuật được chọn trong giai đoạn này do chưa thống trong giai đoạn trước can thiệp là 22,87 lần nhất ý kiến giữa các Bác sĩ lâm sàng. Nhiều mở cửa/giờ PT và sau can thiệp là 8,97 lần nghiên cứu ủng hộ quan điểm này nhưng mở cửa/giờ PT, p = 0,025 (phép kiểm t-test), nhiều kết quả nghiên cứu chưa thấy được cho thấy can thiệp đã làm giảm số lần mở mối liên hệ giữa NKVM và giảm albumin cửa/giờ PT. máu. [6][7] 3.2.4 Các giải pháp khác: Qua can thiệp, 2 giải pháp có sự thay đổi Các giải pháp phòng ngừa còn lại vẫn có ý nghĩa là sử dụng kháng sinh dự phòng được các Khoa giám sát tại chỗ, kết quả cho và hạn chế mở cửa, ra vào phòng mổ trong thấy mức tuân thủ đạt 100% thời gian PT. Về giải pháp can thiệp tuân thủ 3.2.5 Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ sau can VST ngoại khoa, sự thay đổi sau can thiệp so thiệp (từ 01/4/2021 đến 30/7/2021) với trước can thiệp không có ý nghĩa Tổng số ca PT từ ngày 01/4/2021 đến (p>0,05). Kết cục, sự thay đổi tỉ lệ NKVM 30/07/2021: 157 ca có ý nghĩa (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM - BƯỚC NGOẶT MỚI TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN chuyển trong phòng mổ hay việc mở cửa như 2. CDC (2017). Guideline for Prevention of một yếu tố quyết định cho sự tạp nhiễm Surgical Site Infection. không khí [3]. Do vậy, tần suất mở cửa https://jamanetwork.com/journals/jamasurger phòng mổ có thể ảnh hưởng đến NKVM, y/fullarticle/2623725 việc kiểm soát mở cửa, ra vào phòng mổ cần 3. Pokrywka M, Byers K (2013). Traffic in the được quan tâm như kết quả nghiên cứu cho operating room: a review of factors thấy có mối liên hệ. influencing air flow and surgical wound contamination. Infect Disord Drug Targets V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 13:156-61. - Bệnh viện HMTĐ đã can thiệp thành 4. WHO (2018). Global guidelines for the công 2 giải pháp phòng ngừa NKVM: Sử prevention of surgical site infection, 2nd ed dụng kháng sinh dự phòng và hạn chế mở 5. WHO (2016). Stop infections after surgery. cửa, ra vào phòng mổ trong thời gian PT. Tỉ https://cdn.who.int/media/docs/default- lệ NKVM cũng giảm có ý nghĩa khi so sánh source/integrated-health-services- ở giai đoạn trước và sau can thiệp. (ihs)/infection-prevention-and- - Việc giám sát tuân thủ các giải pháp control/ssi/infographic/ssi- phòng ngừa NKVM cần được làm thường infographic.pdf?sfvrsn=8f0303234 xuyên ở Bệnh viện có phẫu thuật/thủ thuật. 6. Yuwen, P., Chen, W., Lv, H. et al. Khi có ca NKVM cần tiến hành khảo sát kỹ (2017). Albumin and surgical site infection mức tuân thủ các giải pháp phòng ngừa risk in orthopaedics: a meta-analysis. BMC NKVM theo hướng dẫn của Bộ Y tế để chọn Surg 17, 7. lựa giải pháp can thiệp phù hợp với nguồn 7. Zhang, F., Liu, X., Tan, Z. et al. (2020). lực của Bệnh viện. Effect of postoperative hypoalbuminemia and supplement of human serum albumin on the TÀI LIỆU THAM KHẢO development of surgical site infection 1. Bộ Y tế (2012). Hướng dẫn phòng ngừa following spinal fusion surgery: a nhiễm khuẩn vết mổ (ban hành kèm theo retrospective study. Eur Spine J 29, 1483– Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27/9/2012 1489. của Bộ Y tế) 44
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
BÁO CÁO KHOA HỌC ĐỀ TÀI: KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI NUÔI CON CỦA BÀ MẸ CÓ CON THỪA CÂN LỨA TUỔI MẪU GIÁO
26 p | 395 | 35
-
Kiến thức và thực hành điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
11 p | 107 | 10
-
Khảo sát kiến thức và thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ
7 p | 81 | 9
-
Khảo sát thực trạng tuân thủ các quy trình phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Tai Mũi Họng tp.HCM năm 2018
6 p | 96 | 9
-
Cẩm nang hướng dẫn vệ sinh tay (Dùng cho nhân viên y tế, giảng viên và giám sát viên về thực hành vệ sinh tay)
33 p | 17 | 6
-
Kiến thức, thái độ, thực hành phòng ngừa điếc nghề nghiệp của người lao động tại nhà máy tinh bột sắn Đồng Xuân, Phú Yên, 2018
6 p | 48 | 5
-
Khảo sát kiến thức, thực hành chăm sóc sốt của người mẹ có con dưới 6 tuổi tại Bệnh viện sản nhi An Giang năm 2020
6 p | 56 | 5
-
Khảo sát kiến thức và thái độ của người nhà người bệnh trong công tác thực hành vệ sinh tay tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
9 p | 7 | 3
-
Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành vệ sinh tay thường quy của sinh viên ngành Y khoa
4 p | 23 | 3
-
Vai trò lãnh đạo khoa trong phòng ngừa CLABSI
25 p | 16 | 3
-
Hướng dẫn phòng ngừa viêm phổi trên người bệnh có thông khí hỗ trợ
51 p | 58 | 3
-
Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi hiểu biết và phòng ngừa nhiễm HIV ở các đối tượng nghiện chích ma túy tại các trung tâm cai nghiện tỉnh Bình Phước tháng 10-2004
5 p | 51 | 2
-
Thực trạng thực hành về dinh dưỡng của người bệnh gút tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang, năm 2020
5 p | 7 | 2
-
Đánh giá kiến thức và thực hành vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020
7 p | 7 | 2
-
Khảo sát hiệu quả nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành của người chăm sóc trẻ về bệnh nhiễm khuẩn tiểu tại huyện Cần Giờ Tp. HCM
6 p | 43 | 1
-
Kết quả công tác quản lý thực hành của điều dưỡng về kiểm soát nhiễm khuẩn và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh Viện Đa Khoa Cái Nước tỉnh Cà Mau
10 p | 9 | 1
-
Thực hành và các yếu tố liên quan phòng ngừa té ngã cho người bệnh của điều dưỡng tại Bệnh viện Trưng Vương
9 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn