intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kiến thức và thực hành vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kiến thức về vệ sinh tay (VST) của nhân viên y tế và khảo sát sự tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế. Đối tượng và phương pháp: 457 nhân viên y tế được khảo sát về kiến thức và giám sát 2917 cơ hội thực hành vệ sinh tay tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kiến thức và thực hành vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỆ SINH TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN NĂM 2020 Tăng Xuân Hải1, Nguyễn Sĩ Hoàn1, Đậu Khắc Dũng1, Nguyễn Thị Hoa1 TÓM TẮT 83 Từ khóa: Vệ sinh tay, kiểm soát nhiễm Mục tiêu: Đánh giá kiến thức về vệ sinh tay khuẩn, nhiễm khuẩn bệnh viện. (VST) của nhân viên y tế và khảo sát sự tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế. Đối tượng và SUMMARY phương pháp: 457 nhân viên y tế được khảo sát EVALUATING KNOWLEDGE OF về kiến thức và giám sát 2917 cơ hội thực hành HAND HYGIENE OF MEDICAL STAFF vệ sinh tay tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Kết AT NGHE AN OBSTETRICS AND quả: Nữ chiếm 78,6%, nam chiếm 21,4%, điều PEDIATRICS HOSPITAL dưỡng chiếm 63%, bác sỹ 27%, kỹ thuật viên Objectives: Assess knowledge of hygiene of (KTV) 10%. Phần lớn nhân viên y tế (NVYT) medical staff and investigate the compliance of nắm được kiến thức đúng và đầy đủ các thời medical staff. Subjects and methods: 457 health điểm vệ sinh tay (93,0%), tỷ lệ NVYT cho rằng workers were surveyed for knowledge and vệ sinh tay bằng nước và xà phòng hiệu quả tốt supervised 2,917 cases to practice hand hơn vệ sinh tay bằng dung dịch chứa cồn 55,4%. hygieneat Nghe An Obstetrics and Pediatrics Phần lớn NVYT hiểu biết đúng về việc sử dụng Hospital. Results: General characteristics: 78.6% găng không thay thế được vệ sinh tay chiếm tỷ lệ female, 21.4% male; Nurses account for 63%, 81,6%, nhân viên y tế nắm bắt được thời gian tối doctors 27%, technicians 10%. Knowledge of thiểu VST là 30 giây chiếm tỷ lệ (94,3%). Tuân hand hygiene of medical workers: most health thủ thực hành vệ sinh tay: Tỷ lệ tuân thủ VST workers have adequate and correct knowledge of chung của NVYT là 72,5%, nhóm nhân viên y tế hand hygiene moments (93.0%); The percentage là điều dưỡng tuân thủ cao nhất đạt (75,7%), tỷ lệ of health workers said that hand sanitising with tuân thủ của bác sỹ (69,5%), tuân thủ VST của soap and water is more effective than hand KTV (61,7%), tỷ lệ cơ hội thực hành đúng 6 hygiene with alcohol-based solutions 55.4%. bước chỉ đạt (38%). Kết luận: Phần lớn nhân Most of them have the knowledge of how to use viên y tế nắm được kiến thức đúng và đầy đủ các gloves that cannot replace hand hygiene, with a thời điểm vệ sinh tay (93,0%). Tỷ lệ tuân thủ figure of 81.6%, health workers grasp the VST chung của NVYT là 72,5%. minimum Hand hygienetime is 30 seconds, accounting for (94.3%). Adherence to hand hygiene practices: The general Hand hygienerate 1 of health workers is 72.5%, the group of medical Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An Chịu trách nhiệm chính: Tăng Xuân Hải staff who is the highest compliance nurses Email: bstangxuanhai@gmail.com (75.7%), and the compliance rate of doctors Ngày nhận bài: 27.10.2020 (69.5%), complying with the auditors' Ngày phản biện khoa học: 10.11.2020 Ngày duyệt bài: 27.11.2020 539
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 technicians (61.7%), the rate of chance of nhận thức của nhân viên y tế (NVYT) còn practicing 6 steps right is only (38%). chưa đầy đủ, phương tiện vệ sinh tay còn Conclusions: Most health workers have a thiếu, vị trí vệ sinh tay còn chưa hợp lý nên correct and complete of hand hygiene times tỷ lệ vệ sinh tay (VST) còn thấp ở hầu hết (93%). The hand gygiene compliance rate of các bệnh viện. Nhằm đánh giá kiến thức và health wokers is 72.5%. thực hành vệ sinh tay của cán bộ nhân viện Keywords: Hand hygiene, infection control, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm 2 nosocomial infection. mục tiêu: 1) Đánh giá kiến thức về vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Sản Nhi I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghệ An. 2) Khảo sát sự tuân thủ vệ sinh tay Có nhiều tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh của nhân viên y tế tại Bệnh viện Sản Nhi viện như vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh Nghệ An. trùng . Theo thống kê, tỷ lệ NKBV chiếm khoảng 5- 10% ở các nước phát triển và 15- II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20% ở các nước đang phát triển. NKBV 2.1. Đối tượng nghiên cứu thường do các chủng vi khuẩn đa kháng 457 nhân viên y tế gồm bác sĩ, điều thuốc gây bệnh như: Tụ cầu vàng kháng - dưỡng, kỹ thuật viên tại các khoa lâm sàng, methicilin, cầu khuẩn đường ruột kháng cận lâm sàng tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An vancomycin, trực khuẩn gram âm sinh men trong đó bác sĩ 122, điều dưỡng 289, kỹ thuật lactamase phổ rộng [7]. Vệ sinh tay (VST) từ viên 46. Quan sát được 2114 cơ hội vệ sinh lâu luôn được coi là biện pháp quan trọng tay để đưa ra các tỷ lệ tuân thủ thực hành. phòng ngừa nhiễm khuẩn, không chỉ trong 2.2. Phương pháp nghiên cứu chăm sóc NB mà ngay cả ở cộng đồng khi Trực tiếp phòng vấn riêng lẽ từng nhân đang phải đối mặt với nhiều bệnh dịch nguy viên y tế đang công tác tại các khoa lâm hiểm xảy ra trên diện rộng như dịch tả, cúm sàng, cận lâm sàng theo bộ câu hỏi được A (H5N1, H1N1) [2]. Tổ chức Y tế Thế giới thiết kế, kết hợp quan sát thực tế và điền vào khẳng định “Chăm sóc sạch là chăm sóc an phiếu quan sát toàn” và “Vệ sinh tay là biện pháp đơn giản Thời gian: Từ 3/2020 đến 9/2020. và hiệu quả nhất trong phòng ngừa NKBV” Địa điểm: Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. [8]. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Biểu đồ 1: Phân bố nhân viên y tế theo giới 540
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả cho thấy: nhân viên nữ chiếm 78,6%, và nhân viên nam là 21,4%. 70% 63% 60% 50% 40% 27% 30% 20% 10% 10% 0% Bác sỹ Điều dưỡng Kĩ thuật viên Biểu đồ 2: Phân bố nhân viên theo nghề nghiệp Phân bố nghề nghiệp, điều dưỡng chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm (63%), bác sĩ và KTV chiếm số lượng, tỷ lệ thấp hơn lần lượt là 122 (27%), 46 (10%). Bảng 1: Kiến thức của nhân viên y tế về các thời điểm vệ sinh tay Trả lời Số lượng Tỷ lệ % Trả lời đúng, đầy đủ 425 93,0 Trả lời đúng, chưa đầy đủ 25 5,5 Trả lời sai 1 0,2 Không trả lời 6 1,3 Cộng 457 100 93% nhân viên y tế nắm được kiến thức đúng và đầy đủ các thời điểm vệ sinh tay. 5,5% hiểu biết đúng, nhưng chưa đầy đủ, nhân viên y tế trả lời sai, không nắm được chiếm tỷ lệ thấp với tỷ lệ lần lượt (0,2%), (1,3%). Bảng 2: Đánh giá của nhân viên y tế về hiệu quả 2 phương pháp vệ sinh tay Trả lời Số lượng Tỷ lệ % Vệ sinh tay bằng nước+ Xà phòng 253 55,4 Vệ sinh tay bằng dung dịch chứa cồn 195 42,7 Không trả lời 9 1,9 Tổng 457 100 55,4% nhân viên y tế cho rằng rửa tay bằng vệ sinh tay bằng nước + xà phòng hiệu quả tốt hơn rửa tay bằng dung dịch chứa cồn. Bảng 3: Kiến thức của nhân viên y tế về tác dụng mang găng liên quan vệ sinh tay Trả lời Số lượng Tỷ lệ % Không thay thế được vệ sinh tay 373 81,6 Đôi khi thay thế được vệ sinh tay 52 11,4 Thay thế được vệ sinh tay 27 5,9 Không trả lời 5 1,1 Tổng 457 100 541
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 81,6% nhân viên y tế trả lời mang găng không thay thế được vệ sinh tay. Bảng 4: Kiến thức của nhân viên y tế về các hoạt động thuộc 5 thời điểm vệ sinh tay Hiểu biết đúng của NVYT về các hoạt động cần phải VST trong các thời điểm Đúng, Tổng Chỉ định VST Đúng đầy Không không đầy Sai (N) đủ trả lời đủ SL % SL % SL % SL % Trước khi tiếp xúc với người bệnh 298 65,2 141 30,9 12 2,6 6 1,3 Trước khi làm thủ thuật sạch/vô 311 68,0 120 26,3 17 3,7 9 2,0 trùng Sau khi tiếp xúc với người bệnh 363 79,4 73 16,0 09 2,0 12 2,6 457 Sau khi tiếp xúc với máu, dịch cơ 330 72,2 92 20,1 13 2,9 22 4,8 thể Sau môi trường xung quanh bệnh 231 50,5 174 38,1 37 8,1 15 3,3 nhân 79,4% nhân viên y tế hiểu đúng các hoạt động thuộc chỉ định sau khi tiếp xúc với người bệnh đây là chỉ định được hiểu biết đúng cao nhất, kiến thức về các hoạt động thuộc thời điểm sau môi trường xung quanh bệnh nhân đạt 50,5% chiếm tỷ lệ thấp nhất. Bảng 5: Kiến thức của nhân viên y tế về thời gian tối thiểu vệ sinh tay Thời gian NVYT trả lời đúng Tỉ lệ % 2 phút 2 0,4 1 phút 14 3,1 30 giây 431 94,3 15 giây 10 2,2 Tổng N=457 100 94,3% nhân viên y tế nắm được thời gian tối thiểu VST là 30 giây Bảng 6: Tỷ lệ tuân thủ, không tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế Số cơ hội tuân thủ Số cơ hội không tuân thủ Tổng số cơ hội Đối tượng N Tỷ lệ % N Tỷ lệ % quan sát được Bác sỹ 658 69,5 289 30,5 947 Điều dưỡng 1.300 75,7 417 24,3 1.717 KTV 156 61,7 97 38,3 253 Tổng 2.114 72,5 803 27,5 2.917 72,5% nhân viên y tế tuân thủ quy trình vệ sinh tay. 542
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 7: Tỷ lệ cơ hội của nhân viên y tế vệ sinh tay theo quy trình 6 bước Cơ hội vệ sinh tay đã thực hiện Số lượng Tỷ lệ % Thực hành đúng, đầy đủ 6 bước 804 38,0 Thực hành chưa đầy đủ bước 1.310 62,0 Tổng 2.114 100,0 Tỷ lệ rửa tay đúng quy trình 6 bước của nhân viên y tế lại đạt tỷ lệ rất thấp 38%. Bảng 8: Tỷ lệ tuân thủ, không tuân thủ các bước của quy trình vệ sinh tay Các bước Số cơ hội tuân thủ Số cơ hội không tuân thủ Tổng số cơ hội SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % quan sát được Bước 1 2.114 100,0 0 0 Bước 2 1.500 71,0 614 29,0 Bước 3 1.422 67,3 692 32,7 N = 2114 Bước 4 1.275 60,3 839 39,7 Bước 5 991 46,9 1.123 53,1 Bước 6 839 39,7 1.275 60,3 Số cơ hội thực hành tuân thủ bước 1 trong quy trình vệ sinh tay chiếm tỷ lệ cao nhất 100%, hai bước còn lại bước 5 và bước 6 đạt tỷ lệ thấp nhất lần lượt 46,9% và 39,7%. Bảng 9: Tỷ lệ cơ hội tuân thủ của NVYT theo các thời điểm vệ sinh tay Số cơ hội Số cơ hội Tỷ lệ tuân Thời điểm quan sát tuân thủ thủ (%) Trước khi tiếp xúc với người bệnh 1.469 933 63,5 Trước khi thực hiện các thủ thuật sạch/ vô 1.365 1.105 81,0 trùng Sau khi tiếp xúc bệnh nhân 1.359 747 55,0 Sau khi tiếp xúc với máu, dịch cơ thể 1.059 927 87,5 Sau môi trường xung quanh bệnh nhân 1.127 541 48,0 87,5% nhân viên y tế tuân thủ thời điểm sau khi tiếp xúc với máu, dịch cơ thể chiếm tỷ lệ cao nhất. IV. BÀN LUẬN Tỷ lệ điều dưỡng/bác sĩ tại Bệnh viện Sản Phân bố nghề nghiệp, điều dưỡng chiếm Nhi là 2,3/1 cao hơn tỉ lệ điều dưỡng/bác sĩ tỷ lệ cao nhất chiếm (63%), bác sĩ và kỹ tại Việt Nam hiện nay (1,57/1) nhưng chưa thuật viên chiếm số lượng, tỷ lệ thấp hơn lần đạt chuẩn theo Kế hoạch hành động quốc gia lượt là 122 (27%), 46 (10%). Kết quả trên về tăng cường công tác điều dưỡng – hộ đúng với cơ cấu, phân bố nhân lực hiện tại sinh, giai đoạn 2002-2010 (trong đó quy định của bệnh viện. tỉ lệ này là 2,5 đến 3 điều dưỡng/bác sĩ) [1]. 543
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 Trong nghiên cứu của chúng tôi phần lớn 72,5% cao hơn so với nghiên cứu của tác giả nhân viên y tế nắm được kiến thức đúng và Cù Thù Hương (2019)[3]. Có nhiều yếu tố đầy đủ các thời điểm vệ sinh tay (93,0%), ảnh hưởng tới tuân thủ vệ sinh tay ở nhân nghiên cứu của chúng tôi tương đương với viên y tế gồm thiếu phương tiện, thiếu kiến nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thu Trang thức, thiếu nhân viên y tế (quá tải), lạm dụng (2017) tỷ lệ 94,7% [6]. Tỷ lệ nhân viên hiểu găng, thiếu kiểm tra giám sát và thiếu các biết sai thường gặp một số nhân viên mới biện pháp tạo dựng thói quen vệ sinh tay. chưa được đào tạo nhân viên y tế chưa nhận Tỷ lệ rửa tay đúng quy trình 6 bước của thức đầy đủ tầm quan trọng của VST, chưa nhân viên y tế lại đạt tỷ lệ rất thấp (38%). hiểu rõ các thời điểm cần vệ sinh tay. Việc tuân thủ các bước của quy trình vệ sinh Trong nghiên cứu tỷ lệ nhân viên y tế cho tay nhằm đảm bảo cho các vùng da tay có rằng vệ sinh tay bằng nước và xà phòng, và khả năng gây bệnh cao nhất được ưu tiên rửa cho rằng hiệu quả tốt hơn sử dụng dung dịch sạch, do đó thực hành về quy trình vệ sinh chứa cồn 55,4%,Tuy nhiên, theo nghiên cứu tay không tốt sẽ dẫn đến việc bỏ sót các của tác giả Kiều Chí Thành (2013) tỷ lệ khá bước, không phát huy được hiệu quả tối đa cao 79,11% [4]. Điều này cho thấy các nhân của việc vệ sinh tay trong kiểm soát nhiễm viên y tế vẫn chưa đánh giá đầy đủ về vai trò khuẩn bệnh viện. và hiệu quả của vệ sinh tay bằng dung dịch Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ cơ chứa cồn. hội tuân thủ ở thời điểm vệ sinh tay sau khi Phần lớn nhân viên y tế hiểu biết đúng về tiếp xúc với máu, dịch cơ thể chiếm tỷ lệ cao việc sử dụng găng không thay thế được vệ nhất 87,5%, trước khi làm thủ thuật sạch/vô sinh tay chiếm tỷ lệ 81,6%, tỷ lệ nhân viên y trùng chiếm tỷ lệ khá cao 81,0%, trước khi tế cho rằng mang găng có thể thay thê được tiếp xúc với người bệnh tỷ lệ tuân thủ 63,5%, vệ sinh tay chiếm 5,9%. Tuy nhiên, trong kết quả này cao hơn rất nhiều so với nghiên một nghiên cứu khác của tác giả Kiều Chí cứu của Phùng Văn Thủy tại Bệnh viện đa Thành (2013) [4]: 30,81% nhân viên y tế cho khoa Vĩnh Phúc năm 2014 với tỷ lệ lần lượt rằng mang găng có thể thay thế được vệ sinh là 52%, 56,3% và 76,4% [5]. Sự khác nhau tay về tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay theo từng thời Đa số nhân viên y tế nắm được thời gian điểm cho thấy nhân viên y tế chỉ chú ý vệ tối thiểu vệ sinh tay là 30 giây chiếm tỷ lệ sinh tay ở những thời điểm có nguy cơ lây (94,3%). Nếu rửa tay quá nhanh, nhân viên y nhiễm rõ ràng, có thể dẫn đến hậu quả xấu tế sẽ không tuân thủ đúng quy trình, theo các đối với người bệnh hoặc chính bản thân điều khuyến cáo của Bộ Y tế, thời gian cần thiết dưỡng và hộ sinh. Còn ở những cơ hội mà cho vệ sinh tay thường quy là 30 giây, điều nguy cơ lây nhiễm không thấy rõ thì vệ sinh này sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả của thực hành tay ít tuân thủ vệ sinh tay, như vậy sẽ dự báo vệ sinh tay trong chăm sóc người bệnh một nguy cơ lây nhiễm chéo giữa các người Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nhân bệnh với nhau do bàn tay của các nhân viên viên y tế tuân thủ quy trình vệ sinh tay là y tế. 544
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 sỹ quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y Hà V. KẾT LUẬN Nội. Phần lớn nhân viên y tế nắm được kiến 4. Kiều Chí Thành (2013), “ Đánh giá kiến thức đúng và đầy đủ các thời điểm vệ sinh thức và khảo sát sự tuân thủ vệ sinh tay của tay (93,0%); hiểu biết đúng, nhưng chưa đầy nhân viên y tế tại một số khoa lâm sang tại đủ (5,5%). Tỷ lệ tuân thủ VST chung của bệnh viện Quân y 103”, Y học thực hành NVYT là 72,5%, nhóm nhân viên y tế là điều (874). Số (6/2013), tr 6-8. 5. Phùng Văn Thủy (2014). "Thực trạng và dưỡng tuân thủ cao nhất đạt (75,7%). các yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay TÀI LIỆU THAM KHẢO thường quy của nhân viên y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2014", Luận văn 1. Bộ Y tế (2002), Quyết định số: tốt nghiệp Thạc sĩ Y tế công cộng, Đại học Y 1613/2002/QĐ-BYT ngày 3 tháng 5 năm tế công cộng. 2002 về việc phê duyệt kế hoạch hành động 6. Trần Thị Thu Trang (2017), “Đánh giá hiệu quốc gia về tăng cường công tác điều dưỡng – quả can thiệp về vệ sinh tay cho nhân viên y hộ sinh giai đoạn 2002-2010. tế tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP Hồ Chí 2. Bộ Y tế (2017), "Quyết định số 3916/QĐ- Minh” Thời sự Y học 12/2017, tr 56-59. BYT ngày 28/8/2017 về việc phê duyệt các 7. WHO (2009). "Guidelines on Hand Hygiene Hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn trong các in Health Care: First Global Patient Safety cơ sở khám bệnh, chữa bệnh". Challenge Clean Care Is Safer Care", Geneva. 3. Cù Thu Hường (2019), Kiến thức, thực hành 8. World Health Organization (WHO) (2009), và một số yếu tố liên quan vệ sinh tay thường “WHO Guidelines on Hand Hygiene in quy của điều dưỡng, hộ sinh tại một số khoa Health Care”. Geneva, Switzerland, pp. 6. 98- Bệnh viện Phụ sản trung Ương, Luận văn thạc 115 545
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0