intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát thực trạng bàng quang tăng hoạt ở người từ 18 tuổi trở lên tại xã Cẩm Phúc, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bàng quang tăng hoạt (BQTH) là tình trạng rối loạn đi tiểu như tiểu gấp, tiểu nhiều lần, tiểu đêm, tiểu không tự chủ… đã loại trừ các nguyên nhân thực thể. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ mắc bàng quang tăng hoạt và một số yếu tố liên quan ở người từ 18 tuổi trở lên tại xã Cẩm Phúc, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát thực trạng bàng quang tăng hoạt ở người từ 18 tuổi trở lên tại xã Cẩm Phúc, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 480 - th¸ng 7 - sè 1&2 - 2019 Psiquiatria, 70(2), doi.10.1590. 58(8), pp.1209-1212. 2. Snarska K, Hanna B, et al. (2017) “ 4. Baker L, Juneja R, Bruno A (2011). “Management Hyperglycemia and diabetes have different impacts of hyperglycemia in acute ischemic stroke”. Curr Treat on outcome of ischemic and hemorrhagic stroke”. Options Neurol, 13(6), pp.616-628. Atch Med Sci, 13(1), pp.100-108. 5. Mazighi M, Amarenco P (2001). 3. Nadya K, Shmuel L, Hilla K (2001). “The role “Hyperglycemia: a predictor of poor prognosis in of hyperglycemia in acute stroke”. Arch Neurol, acute stroke”. Diabetes Metab, 27(6), pp.718-720. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG BÀNG QUANG TĂNG HOẠT Ở NGƯỜI TỪ 18 TUỔI TRỞ LÊN TẠI XÃ CẨM PHÚC, HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG Đinh Thị Diệu Hằng*, Lê Thị Hà* TÓM TẮT male group is 8.02%; the prevalence of female group is 19.95%. The prevalence of wet OAB is 10.37% and 3 Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mắc bàng quang tăng the prevalence of dry OAB is 5.35%. - There is a hoạt và một số yếu tố liên quan ở người từ 18 tuổi trở relationship between OAB syndrome and gender, the lên tại xã Cẩm Phúc, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải prevalence of women are higher than the prevalence Dương năm 2018. Đối tương và phương pháp of male (OR: 2,8; 95% CI: 1,64-4,97), the prevalence nghiên cứu: Nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt of people from 60 years old and older are higher than ngang; phỏng vấn trực tiếp các đối tượng dân cư từ the prevalence of people from 20 to 59 years old (OR 18 tuổi trở lên đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn lựa chọn. = 3,92, 95% CI 0.13-0.75), people with hypertension Kết quả nghiên cứu cho thấy: - Tỷ lệ mắc bàng have a higher risk of suffering from OAB (OR = 3,05, quang tăng hoạt ở người từ 18 tuổi trở lên tại xã Cẩm 95% CI: 1,74 -5,32), having constipation make the Phúc, huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương là 15,7%, prevalence of OAB higher (OR=2,43 95% CI: 0,22 - trong đó nhóm nam giới là 8,02%; nữ giới là 19,95%. 0,76). Tỷ lệ chung mắc BQTH ướt 10,37% và BQTH khô là 5,35%. - Có mối liên quan giữa chứng bàng quang I. ĐẶT VẤN ĐỀ tăng hoạt với giới tính, nữ giới có nguy cơ mắc BQTH cao hơn nam giới (OR: 2,8; 95% CI: 1,64 - 4,97). Tỉ lệ Bàng quang tăng hoạt (BQTH) là tình trạng mắc BQTH cao hơn ở nhóm ≥ 60 tuổi so với nhóm 20- rối loạn đi tiểu như tiểu gấp, tiểu nhiều lần, tiểu 59 tuổi (OR: 3,92, 95% CI: 0,13 - 0,75). Người bệnh đêm, tiểu không tự chủ… đã loại trừ các nguyên tăng huyết áp có nguy cơ mắc BQTH cao gấp 3,046 nhân thực thể. Chẩn đoán BQTH khi có triệu lần nhóm không bị bệnh tăng huyết áp (p< 0,05), tình chứng tiểu gấp và một trong những triệu chứng trạng táo bón làm tăng nguy cơ mắc BQTH (OR: 2,43; 95% CI: 0,22 - 0,76). còn lại [1]. Bàng quang tăng hoạt khá phổ biến trong cộng đồng, tuy không phải là bệnh nguy SUMMARY hiểm, không phải là vấn đề cấp bách hay gây STUDYING OF CURRENT SITUATION OF chết người nhưng ảnh hưởng lớn đến chất lượng OVERACTIVE BLADDER SYNDROME IN cuộc sống, hoạt động làm việc, học tập, vui chơi, PEOPLE FROM 18 YEARS OLD IN CAM giải trí của người bệnh. Bàng quang tăng hoạt PHUC COMMUNE, CAM GIANG DISTRICT, thậm chí là nguyên nhân gián tiếp gây chấn HAI DUONG PROVINCE thương do ngã, rối loạn giấc ngủ vì lý do tiểu Objectives: The authors have researched the đêm, tiểu gấp và tiểu nhiều lần. Nghiên cứu do rate and described some relative factors of Overactive bladder (OAB) syndrome in Cam Phuc commune, Cam Steward WF và cộng sự thực hiện năm 2001 trên Giang district, Hai Duong Province. Objects and 5.204 người trưởng thành tại Hoa Kỳ cho thấy tỉ study methods: The authors have used cross- lệ mắc bệnh bàng quang tăng hoạt trong cộng sectional descriptive study method, to interview đồng là 16,5%, ở nam 16% và nữ 16,9% [2]. Tỉ directly the people aged 18 and older who are lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của BQTH được response selected criteria. Results: - The incidence of overactive bladder syndrome in people aged 18 and ghi nhận gia tăng theo tuổi [3]. Nghiên cứu EPIC older in Cam Phuc commune, Cam Giang district, Hai thực hiện tại Canada và 4 nước Châu Âu (Đức, Duong province is 15.7%, in which the prevalence of Italia, Thụy Điển và Anh) vào năm 2006 cho thấy tỷ lệ mắc BQTH của người trưởng thành tại cộng đồng là 11,8%, trong đó nam chiếm 10,8% nữ *Trường Đại học kỹ thuật Y tế Hải Dương 12,8% [4]. Chịu trách nhiệm chính: Đinh Thị Diệu Hằng Email: hangdtd@hmtu.edu.vn Hiện tại, Hải Dương chưa có nghiên cứu nào Ngày nhận bài: 6.4.2019 về BQTH. Để cung cấp thông tin nghiên cứu vào Ngày phản biện khoa học: 5.6.2019 bức tranh tổng thể về tình trạng BQTH ở Việt Ngày duyệt bài: 10.6.2019 Nam, đồng thời làm cơ sở xây dựng kế hoạch 9
  2. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 chăm sóc điều trị cho đối tượng bệnh nhân Nghiên cứu được thực hiện tại xã Cẩm Phúc, BQTH, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: "Khảo huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương từ tháng sát thực trạng mắc chứng bàng quang tăng hoạt 5/2018 đến tháng 5/2019 ở người từ 18 tuổi trở lên tại xã Cẩm Phúc, 2.2. Phương pháp nghiên cứu huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương" với mục tiêu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu xác định tỷ lệ mắc bàng quang tăng hoạt và mô tả cắt ngang phân tích một số yếu tố liên quan đến chứng 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: bàng quang tăng hoạt ở người từ 18 tuổi trở lên - Công thức tính cỡ mẫu: tại xã Cẩm Phúc, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Z 2 1− P( 1 − P ) Dương năm 2018. n = 2 2 d II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong đó: p=0,122 [6], d = 0,03; n= 457. 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian Chúng tôi lựa chọn được 598 đối tượng. nghiên cứu Cách chọn mẫu: Hộ gia đình đầu tiên được 2.1.1. Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu là chọn ngẫu nhiên, phỏng vấn tất cả thành viên ≥ người dân ≥ 18 tuổi tại xã Cẩm Phúc huyện Cẩm 18 tuổi thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn, chọn hộ Giàng tỉnh Hải Dương. tiếp theo phương pháp cổng liền cổng (door to - Tiêu chuẩn lựa chọn: Người dân ≥ 18 door) cho đến khi chọn đủ cỡ mẫu. tuổi tự nguyện tham gia nghiên cứu, có khả 2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin: năng trả lời câu hỏi, không có vấn đề về sức phỏng vấn theo phiếu điều tra với bộ câu hỏi khỏe tâm thần thiết kế sẵn. - Tiêu chuẩn loại trừ: Phụ nữ có thai, người 2.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá già không có khả năng giao tiếp, liệt nửa người, - Tiêu chuẩn chẩn đoán BQTH dựa theo thang có tiền sử phẫu thuật tiền liệt tuyến, phẫu thuật phân loại OABSS của Homma 2006 [5]. hay can thiệp niệu đạo, bàng quang hay rối loạn Mức độ BQTH: Nhẹ (< 6), Trung bình (6 - chức năng đi tiểu do nguyên nhân thần kinh (tổn 11), Nặng (>11) thương tủy sống, tai biến mạch máu não, - Táo bón: Hình thái phân được phân loại parkinson), có tiền sử ung thư bàng quang, tiền theo mức độ táo bón của Bristol, loại 1 và loại 2 liệt tuyến hay đang sử dụng thuốc lợi tiểu, nhiễm được chẩn đoán là táo bón. khuẩn tiết niệu.... 2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số 2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: liệu: Xử lý dựa trên phần mềm SPSS 16.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3. 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Tỷ lệ giới tính và tỷ lệ mắc BQTH của đối tượng nghiên cứu Giới Tăng huyết áp Đái tháo đường Táo bón Đặc điểm Nữ Nam Có Không Có Không Có Không Tỷ lệ (%) 64,5 35,5 11,87 88,13 2,67 97,32 90,13 9,87 - Tuổi trung bình đối tượng nghiên cứu là 49,5 ± 16,3 tuổi, trong đó nhóm tuổi từ 40 đến 59 chiếm tỷ lệ cao nhất 37,8%. lần (3,51%). Không 40 15.7% BQTH 30 BQTH 84.3% 20 10 Nữ Biểu đồ 1: Tỷ lệ mắc bệnh bàng quang 0 tăng hoạt ở người từ 18 tuổi trở lên 20-39 40-59 60-79 80-99 Nam - Trong 598 đối tượng được đưa vào nghiên cứu có 15,7% mắc BQTH. Triệu chứng phổ biến Biểu đồ 2: Tỷ lệ mắc bệnh BQTH ở nam và nhất là tiểu gấp (15,72%), tiếp đến là tiểu đêm nữ theo nhóm tuổi (14,55%), són tiểu gấp (9,53%) và tiểu nhiều 10
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 3.2. Một số yếu tố liên quan đến hội chứng BQTH Bảng 2: Mối liên quan giữa chứngbàng quang tăng hoạt và nhóm tuổi Tuổi 20 – 59(n=420) ≥ 60 tuổi(n=178) OR 95% CI BQTH; SL (%) 41 (9,8) 53 (29,8) 2,487– 3,919 Không BQTH; SL (%) 379 (90,2) 125 (70,2) 6,178 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi có nguy cơ mắc chứng BQTH cao gấp 3,919 lần nhóm đối tượng từ 20 - 59 tuổi (p
  4. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 nghiên cứu của Steward ở Hoa Kỳ, nghiên cứu tỉnh Hải Dương là 15,7%, trong đó tỷ lệ này ở của Lapitan ở 11 nước châu Á. Đối tượng từ 60 nam là 8,02% và nữ là 19,95% tuổi trở lên có nguy cơ mắc BQTH ướt cao gấp - Tỷ lệ bàng quang tăng hoạt khô là 5,35%và 3,26 lần nhóm từ 20 đến 59 tuổi (Bảng 3) và tỷ lệ bàng quang tăng hoạt ướt 10,37%. nhóm đối tượng nữ giới có nguy cơ mắc BQTH - Tỷ lệ mắc bàng quang tăng hoạt nhóm từ cao gấp 2,8 lần nhóm đối tượng nam giới (Bảng 60- 99 tuổi là cao nhất 4). Về sự ảnh hưởng của giới tính đến mức độ - Nam giới có tỷ lệ mắc BQTH khô (5,66%) nặng của hội chứng dựa trên tổng điểm để phân cao hơn mắc BQTH ướt (2,36%) loại OAB cho thấy rằng nữ giới bị bệnh ở mức độ - Đặc điểm của BQTH phổ biến nhất là tiểu nặng hơn so với nam giới. Nguyên nhân của sự gấp (15,72%), tiếp đến là tiểu đêm (14,55%), chênh lệch tỉ lệ này có thể là do ở nữ giới có sự són tiểu gấp (9,53%) và tiểu nhiều lần (3,51%). suy yếu của cơ thắt vòng đáy chậu, hệ quả của 5.2. Một số yếu tố liên quan đến chứng quá trình sinh đẻ và đặc điểm giải phẫu đường BQTH của người từ 18 tuổi trở lên tại xã tiết niệu nữ ngắn hơn nhiều so với nam giới cũng Cẩm Phúc, huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải là yếu tố làm tăng thêm mức độ bệnh BQTH ở Dương năm 2018 nữ giới. - Nhóm tuổi trên 60 có nguy cơ mắc bàng Tăng huyết áp: Kết quả điều tra cho thấy tỷ quang tăng hoạt cao hơn so với nhóm từ 20-59 lệ tăng huyết áp trong nghiên cứu là11,87% và tuổi (p< 0,05). tăng huyết áp là yếu tố làm tăng nguy cơ mắc - Nữ giới có nguy cơ mắc BQTH cao gấp 2,86 BQTH lên 3,0 lần (Bảng 5). Cùng chung kết quả lần so với nam giới (p< 0,001) với chúng tôi, tác giả Karin Coyne tiến hành - Nguy cơ mắc BQTH trong nhóm đối tượng bị nghiên cứu trên tại Mỹ với các đối tượng từ 40 tăng huyết áp cao gấp 3,046 lần nhóm không bị tuổi trở lên cũng tìm thấy mối liên quan thuận bệnh tăng huyết áp (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0