intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát thực trạng động lực làm việc của cán bộ, nhân viên y tế thuộc Trung tâm Máu Quốc gia, Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát thực trạng động lực làm việc của cán bộ, nhân viên y tế thuộc trung tâm Máu Quốc gia, Viện Huyết học – Truyền máu TW; Tìm hiểu một số yếu tố có liên quan tới động lực làm việc của cán bộ, nhân viên y tế thuộc trung tâm Máu Quốc gia, Viện Huyết học – Truyền máu TW.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát thực trạng động lực làm việc của cán bộ, nhân viên y tế thuộc Trung tâm Máu Quốc gia, Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÁN BỘ, NHÂN VIÊN Y TẾ THUỘC TRUNG TÂM MÁU QUỐC GIA, VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG Trần Ngọc Quế1, Chử Nhất Hợp1, Phạm Minh Hùng1, Vũ Thị Hồng Phương1, Bạch Quốc Khánh1 TÓM TẮT 15 STAFF OF THE NATIONAL BLOOD Mục tiêu: Đánh giá thực trạng và một số yếu CENTER, AT NATIONAL INSTITUTE tố tác động đến động lực làm việc đối với cán bộ, OF HEMATOLOGY AND BLOOD nhân viên y tế thuộc trung tâm Máu Quốc gia. TRANSFUSION Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, thu Objective: Assess current situation and find thập từ 216 cán bộ, nhân viên (115 nhân viên nữ some factors affecting work motivation for và 101 nhân viên nam). Kết quả: Động lực làm medical staff of the National Blood Center. việc, chỉ số hài lòng của cán bộ, nhân viên y tế Methods: Cross-sectional descriptive study, đạt 3,73/5. Trong đó, những yếu tố đạt hài lòng about 216 staffs (115 female, 101 male). cao như: Thu nhập và chế độ chính sách (82,6%); Results: The satisfaction index of medical staff Sự gắn bó và hiệu quả trong công việc (87,6%); and health workers reached 3.73/5. Income and Cơ hội phát triển (79,6%). Có sự liên quan giữa policy (4.15/5); Attachment and efficiency at trình độ học vấn với cơ hội phát triển; giữa tình work (4.23/5); Development opportunities trạng hôn nhân, quan hệ gia đình với thời gian (4.07/5). There is a correlation between làm việc tại công sở. Kết luận: Đánh giá động educational attainment and development lực làm việc của nhân viên y tế đạt mức khá tốt. opportunities. Marital status, family relationships Các yếu tố tác động tích cực nhất đến nhân viên link with medical staff to leave early and leave y tế: thu nhập, chế độ chính sách, sự gắn bó và late when performing tasks. Conclusion: hiệu quả công việc. Motivation to work at a good level and the Từ khóa: hiến máu, động lực, nhân viên y tế, highest positive factors are income, policy trung tâm máu. regime, commitment and efficiency at work. Keywords: Blood donation, motivation, SUMMARY medical staff, blood center. SURVEY ON THE WORKING MOTIVATION STATUS OF MEDICAL I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Tổ chức Y tế Thế giới, cán bộ, nhân viên y tế (NVYT) tham gia hoạt động 1 Viện Huyết học - Truyền máu Trung Ương dịch vụ truyền máu là yếu tố cấu thành, vận Chịu trách nhiệm chính: Trần Ngọc Quế hành tổ chức để quyết định sự thành công, và ĐT: 0913996568 hiệu quả các hoạt động, đảm bảo an toàn Email: drque72@gmail.com truyền máu của trung tâm truyền máu [1]. Ngày nhận bài: 01/8/2023 Thực tế cho thấy cán bộ, nhân viên y tế thuộc Ngày phản biện khoa học: 07/9/2023 cơ sở truyền máu vừa là người thực hiện Ngày duyệt bài: 29/9/2023 125
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU công việc chuyên môn, vừa là người đại diện người lao động xuất phát từ việc mong muốn hình ảnh, giá trị của cơ sở, tạo nên ấn tượng thỏa mãn các nhu cầu đa dạng và tăng theo với người hiến máu (HM), từ đó góp phần sự thay đổi của xã hội [7]. Vì vậy, ở mỗi cơ thúc đẩy người hiến máu tiếp tục đi hiến sở y tế, động lực làm việc của NVYT là khác máu. Mặc dù vậy, NVYT thường xuyên phải nhau, không có chuẩn chung. Các yếu tố liên tiếp xúc với nhiều nguồn lây nhiễm bệnh, quan đến động lực làm việc của NVYT phụ thời gian làm việc kéo dài không ổn định; thuộc vào từng đối tượng cụ thể, vùng miền, cường độ làm việc cao, áp lực công việc đặc điểm công việc. nhiều, có thể ảnh hưởng tới an toàn sức khỏe, Việc quan tâm tìm hiểu về động lực làm chất lượng công việc và cuộc sống của họ việc và thực hiện các biện pháp nhằm thúc [1]. Để hỗ trợ NVYT yên tâm làm việc thì cơ đẩy tạo động lực làm việc cho NVYT thuộc sở truyền máu cần đảm bảo các điều kiện trung tâm Máu Quốc gia, viện Huyết học - làm việc tốt nhất, tránh nguy cơ rủi ro sai xót Truyền máu TW là rất cần thiết, là nhiệm vụ chuyên môn bởi những tác động xấu từ xã quan trọng của trung tâm và của viện. Sự hội có thể ảnh hưởng tới bản thân và công quan tâm đúng mức đến vấn đề này sẽ tạo ra việc khi thực hiện. một môi trường làm việc thuận lợi, không Nhằm nâng cao chất lượng và năng suất khí làm việc hăng say, nhiệt huyết và người lao động thì việc tạo động lực làm việc cho lao động cũng sẽ sẵn sàng gắn bó lâu dài. NVYT là rất cần thiết. Động lực lao động là Nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài nhằm 02 nhân tố kích thích con người tích cực làm mục tiêu: hiệu quả cao. Có 2 loại động lực, động lực 1. Khảo sát thực trạng động lực làm việc vật chất và động lực tinh thần [2]. Nhân viên của cán bộ, nhân viên y tế thuộc trung tâm có động lực thì họ có thể làm việc đạt 80- Máu Quốc gia, Viện Huyết học – Truyền máu 90% hiệu suất, tỷ lệ nghỉ việc, nghỉ phép TW. thấp [3], vấn đề lớn nhất là nhận định các 2. Tìm hiểu một số yếu tố có liên quan tới yếu tố thúc đẩy động lực làm việc của nhân động lực làm việc của cán bộ, nhân viên y tế viên. Tuy nhiên, cũng có nhiều yếu tố ở nơi thuộc trung tâm Máu Quốc gia, Viện Huyết làm việc có thể tạo ra sự quá tải, stress của học – Truyền máu TW. NVYT, 50-60% trường hợp nghỉ làm việc có liên quan đến stress nghề nghiệp [4]. Tác giả II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguyễn Thị Thu Phương (2016) có nêu 2.1. Đối tượng nghiên cứu 63,2% NVYT thường xuyên làm việc ngoài Gồm 216 cán bộ, nhân viên y tế đang làm giờ, trên 38% cho rằng bị quá tải công việc việc thuộc trung tâm Máu Quốc gia, viện [5]. Việc tạo động lực là tổng hợp các biện Huyết học – Truyền máu Trung ương. pháp tác động tích cực đến người lao động 2.2. Phương pháp nghiên cứu như: lương thưởng, điều kiện làm việc, sự Thiết kế nghiên cứu chia sẻ, mức độ hài lòng, giá trị nghề nghiệp - Nghiên cứu cắt ngang mô tả kết hợp và sự phát triển cá nhân... nhằm tạo ra sự hài định lượng và định tính. lòng, khát khao làm việc của người lao động. - Chọn mẫu toàn bộ trên tổng 283 nhân Thực tế, mức độ hài lòng của mỗi nhân sự đang làm việc tại trung tâm Máu Quốc viên là khác nhau [6], động lực làm việc của gia. Trong đó có 216 cán bộ, NVYT, người 126
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 lao động đồng ý tham gia nghiên cứu và thực Tính ổn định và giá trị nghề nghiệp; Sự gắn hiện đầy đủ phiếu khảo sát. bó và hiệu quả công việc; Mối quan hệ với Nội dung nghiên cứu đồng nghiệp; Mối quan hệ với gia đình. Dựa trên cơ sở lý thuyết mô hình các Tiêu chuẩn đánh giá hài lòng nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của Động lực làm việc và các yếu tố liên của F. Herzberg [13]. Áp dụng tại trung tâm quan đến động lực làm việc của cán bộ, Máu Quốc gia đánh giá động lực bao gồm 7 NVYT dựa trên thang điểm Likert với 5 mức tổ hợp yếu tố: Thu nhập và chế độ chính độ tương ứng với 5 điểm: sách; Điều kiện làm việc; Cơ hội phát triển; Điểm 1 2 3 4 5 Rất không đồng Không đồng Đồng ý/ hài Rất đồng ý/hài Mức độ Bình thường ý/hài lòng ý/hài lòng lòng lòng 2.3. Thời gian, địa điểm nghiên cứu Nhập liệu và quản lý bằng phần mềm Tại trung tâm Máu Quốc gia, viện Huyết Excel. học – Truyền máu TW, từ tháng 3 đến tháng Phân tích bằng phần mềm SPSS, sử dụng 9 năm 2021. một số thuật toán thống kê mô tả, phân tích 2.4. Thu thập, quản lý và xử lý số liệu tương quan khi bình phương... Thu thập số liệu bằng phiếu phỏng vấn khuyết danh, phát trực tiếp cho đối tượng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nghiên cứu tự trả lời và phỏng vấn sâu trực tiếp. 3.1. Một số đặc điểm chung Bảng 1: Đặc điểm nhân khẩu học đối tượng nghiên cứu Nam Nữ Chung Chỉ số n=101 % n=115 % n=216 % Dưới 25 tuổi 1 01,0 3 02,6 4 01,9 Độ tuổi Từ 25 – 35 tuổi 60 59,4 72 62,6 132 61,1 Từ 36 – 50 tuổi 40 39,6 40 34,8 80 37,0 Trên Đại học 7 06,9 18 15,7 25 11,6 Trình độ Đại học 45 44,6 50 43,5 95 44,0 học vấn Cao đẳng 39 38,6 36 31,3 75 34,7 THCN 10 09,9 11 09,6 21 09,7 Dưới 6 triệu 0 00,0 2 01,7 2 00,9 Thu nhập bình 6-10 triệu 6 05,9 4 03,5 10 04,6 quân theo 11-15 triệu 53 52,5 65 56,5 115 54,6 tháng Từ 16 triệu trở lên 42 41,6 44 38,3 86 49,8 Dưới 1 năm 2 02,0 2 01,7 4 01,9 Thâm niên 1-2 năm 7 06,9 8 07,0 15 06,9 công tác 3-5 năm 24 23,8 31 27,0 55 25,5 Từ 6 năm trở lên 68 67,3 74 64,3 142 65,7 127
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Độc thân 28 27,7 22 19,1 50 23,1 Tình trạng Có gia đình 72 71,3 92 80,0 164 75,9 hôn nhân Ly hôn 1 01,0 1 00,9 2 00,9 Đa phần ĐTNC có khoảng tuổi từ 25-35 (61%), chỉ có 2% ĐTNC dưới 25 tuổi và 37% thuộc nhóm từ 36 tuổi trở lên. Tỷ lệ ĐTNC có trình độ đại học chiếm 44%. Thu nhập bình quân 11-15 triệu/tháng chiếm 54,6%. ĐTNC có thâm niên công tác từ 6 năm trở lên chiếm 65,7%. Tỷ lệ ĐTNC có gia đình là 75,9%. Biểu đồ 1: Trình độ chuyên môn đối tượng nghiên cứu Đa phần ĐTNC có trình độ chuyên môn là điều dưỡng viên (37%), kỹ thuật viên (34%). Có 7% là chuyên viên và 5% là bác sĩ. 3.2. Thực trạng làm việc của NVYT Bảng 2: Chỉ số mô tả thực trạng mối liên hệ với làm việc Điểm trung Tỷ lệ hài STT Nội dung bình hài lòng lòng (%) I Thu nhập và chế độ chính sách 4,15 82,6 1 Tôi hài lòng với tổng thu nhập hiện tại 4,11 82,9 2 Tôi hài lòng với thu nhập tăng thêm hàng tháng hiện tại 4,16 83,8 3 Chế độ chính sách thực hiện tốt (thai sản, hiếu, hỷ, nghỉ mát…) 4,27 91,7 II Điều kiện làm việc 3,72 74,1 1 Trang thiết bị, công cụ làm việc được cung cấp đầy đủ 4,15 85,6 2 Công việc đang đảm nhiệm phù hợp với năng lực chuyên môn 4,20 88,9 3 Áp lực, căng thẳng, mệt mỏi trước, trong và sau làm việc 2,98 25,5 III Cơ hội phát triển 4,07 79,6 1 Kinh nghiệm làm việc được nâng cao qua quá trình làm việc 4,14 83,3 2 Được tạo điều kiện, cơ hội đê học tập nâng cao trình độ 4,10 80,1 3 Có cơ hội được thăng tiến trong công việc (quy hoạch/ bổ nhiệm) 3,98 73,6 128
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 IV Tính ổn định, giá trị nghề nghiệp 3,71 71,3 1 Với điều kiện hiện nay, sẽ làm việc lâu dài tại trung tâm 4,27 90,7 2 Công việc đang làm có vị thế cao hơn với nghề nghiệp khác 3,70 60,6 V Sự gắn bó và hiệu quả trong công việc 4,23 87,6 1 Thực sự say mê, yêu thích công việc đang đảm nhiệm 4,12 81,9 2 Luôn cố gắng tuân thủ các quy trình kỹ thuật khi làm việc 4,42 94,9 3 Thường xuyên đóng góp ý kiến nâng cao hiệu quả công việc 4,18 86,1 VI Mối quan hệ với đồng nghiệp 3,45 69,7 1 Lãnh đạo luôn lắng nghe và chia sẻ với những khó khăn 4,27 89,8 2 Đồng nghiệp sẵn sàng hỗ trợ, phối hợp trong công việc 4,23 87,5 VII Mối quan hệ với gia đình 2,77 46,9 1 Khoảng cách địa lý từ nhà đến cơ quan tác động công việc 2,94 31,5 2 Công việc hiện tại được gia đình coi trọng, ủng hộ 4,25 88,9 3 Ý kiến của gia đình về việc đi sớm/về muộn 2,81 36,1 Chung 3,73 75,4 Điểm hài lòng trung bình đánh giá trên 7 tiêu chí đạt mức khá tốt 3,73/5 điểm. Trong đó những yếu tố đạt hài lòng cao như: Thu nhập và chế độ chính sách (4,15/5); Sự gắn bó và hiệu quả trong công việc (4,23/5); Cơ hội phát triển (4,07/5). Mối quan hệ với gia đình có điểm trung bình hài lòng thấp nhất (2,77/5). 3.3. Một số yếu tố tác động đến động lực làm việc của NVYT Bảng 3: Tương quan giữa trình độ học vấn và đánh giá cơ hội phát triển trong công việc Cơ hội phát triển trong công việc Tiêu cực Tích cực p Trình độ học vấn n 19 7 Trung học chuyên nghiệp % 73,1 26,9 n 57 37 Cao đẳng % 60,6 39,4
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Bảng 4: Tương quan giữa trình độ học vấn và áp lực, căng thẳng, mệt mỏi trong công việc Áp lực, căng thẳng, mệt mỏi trong công việc Tiêu cực Tích cực p Trình độ học vấn n 20 5 THPT/Trung cấp % 80,0 20,0 n 76 19 Cao đẳng % 80,0 20,0
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 vụ các hoạt động hành chính, hậu cần cho rất nhiều so với 24,3% điều dưỡng có mức trung tâm. Biểu đồ 1 cho thấy phân bổ theo lương dưới 4 triệu/tháng trong nghiên cứu trình độ chuyên môn của ĐTNC, NVYT của Nguyễn Thị Kim Huệ (2016). phần lớn là điều dưỡng, kỹ thuật viên, nhất là Các yếu tố liên quan đến môi trường, đối tượng có trình độ Đại học, Cao đẳng có điều kiện làm việc đạt mức điểm trung bình: tay nghề thuộc nhóm lao động có nhiều cơ Đối tượng nghiên cứu cho rằng công việc hội tìm kiếm việc làm với mức thu nhập ổn hiện tại áp lực, căng thẳng, mệt mỏi trước, định và điều kiện làm việc tốt. Vì vậy, trung trong và sau khi làm việc chiếm 74,5%, cao tâm luôn cần có những chính sách tạo động hơn nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu lực phù hợp để giữ chân người lao động. Phương (2016) [5] chỉ 38% tại bệnh viện Đa Đánh giá về động lực làm việc được xây khoa Đông Anh. Bên cạnh đó, có mối liên dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về động lực quan giữa trình độ học vấn và nhận định áp làm việc của F. Herzberg, tham khảo nghiên lực, căng thẳng, mệt mỏi trong công việc. cứu của Ninh Trọng Thái (2016) [8] về động Điều này cho thấy có thể khối lượng công lực làm việc của NVYT. Điểm hài lòng/đồng việc ở tuyến trung ương cao hơn, đồng thời thuận của ĐTNC được đánh giá trên 7 tiêu việc phải thực hiện những nhiệm vụ chuyên chí, điểm trung bình các chỉ số đạt mức khá môn lặp lại liên tục với cường độ cao sẽ tạo tốt với 3,73/5 điểm. Trong đó những yếu tố áp lực lên NVYT[1]. Đặc biệt ở nhóm đối đạt hài lòng cao như: Thu nhập và chế độ tượng có trình độ cao đẳng, trung cấp thực chính sách (4,15/5); Sự gắn bó và hiệu quả hiện các nhiệm vụ điều chế máu, dán mã trong công việc (4,23/5); Cơ hội phát triển định danh, kiểm tra chất lượng đơn vị máu. (4,07/5), Chỉ số này cho thấy ĐTNC đánh Bên cạnh đó, có áp lực, căng thẳng, mệt mỏi giá cao sự quan tâm của trung tâm Máu Quốc trước, trong và sau thực hiện công việc gia đến các yếu tố tạo động lực dành cho (2,98/5), chỉ số này có thể phản ánh được nhân viên y tế. khả năng có thể có stress tại nơi làm việc của Yếu tố thu nhập và chế độ chính sách ĐTNC. Tuy chỉ số không phải quá thấp được NVYT đánh giá là động lực cao với tỉ nhưng đây cũng là một chỉ số để xem xét lệ đánh giá hài lòng 82,6%, điều này khá việc cân bằng các áp lực công việc, xây dựng tương đồng với nghiên cứu của Hala Ayyash môi trường làm việc tốt hơn. và cộng sự (2011) 75,8% với các điều dưỡng Về cơ hội phát triển các yếu tố được đánh tại bệnh viện Gaza ở dải Gaza. Trong khi giá ở mức 3,98 – 4,14/5 (79,6% hài lòng) cao lương cơ bản của NVYT là tương đương hơn so với nghiên cứu của Ninh Trọng Thái nhau vì cách tính hệ số theo quy định thì thu (2016), 3,93 – 3,97/5 tại bệnh viện Thể Thao nhập tăng thêm và phụ cấp được NVYT đánh [8] và 54,8% nghiên cứu của Lê Quang Trí giá 83,8% hài lòng, cao hơn trong nghiên (2013) [10] tại bệnh viện Đồng Tháp, điều cứu của Nguyễn Hoàng Sơn (2014)[11] này thể hiện sự kỳ vọng về cơ hội phát triển 46,2% tại bệnh viện Đa khoa huyện Lấp Vò, của NVYT tại trung tâm. Đồng Tháp và 32,71% nghiên cứu của Về tính ổn định cam kết gắn bó lâu dài Nguyễn Thị Kim Huệ (2016)[7] tại bệnh viện với công việc 4,27/5 cao hơn nghiên cứu của Nhi Trung ương. Và chỉ có 0,9% NVYT có Bùi Nhất Vương [12] 3,47/5 tại ngân hàng mức lương dưới 6 triệu, tỷ lệ này thấp hơn TMCP Á Châu phản ánh phần nào sự ổn 131
  8. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU định của công việc truyền máu, ngành y tế so nhân viên y tế. Điều này dễ hiểu do tính chất với các khối ngành dịch vụ khác. Bên cạnh đặc thù công việc, sự vất vả của NVYT nói đó, giá trị, vị thế của nghề nghiệp được đánh chung. Các cán bộ, NVYT thuộc trung tâm giá mức 3,7 tương đương với nghiên cứu của Máu Quốc gia, viện Huyết học – Truyền máu Ninh Trọng Thái (2016) tại bệnh viện Thể TW vẫn thường xuyên tham gia vào các hoạt Thao. động tổ chức tiếp nhận máu (có những điểm Yếu tố gia đình được nhắc đến là một tổ chức hiến máu trong 1 ngày cách xa trung phần không nhỏ tác động đến động lực của tâm hơn 120km,), sản xuất chế phẩm máu và ĐTNC, đặc biệt khi có 75,9% ĐTNC đã lập cung cấp trong thời điểm dịch bệnh diễn biến gia đình. Điểm trung bình hài lòng/đồng phức tạp. thuận cho yếu tố mối quan hệ gia đình chỉ đạt 2,77/5 (mức trung bình). Cá biệt về việc V. KẾT LUẬN đi sớm, về khuya hoặc là do khoảng cách địa Qua nghiên cứu 216 người lao động làm lý của đơn vị công tác với gia đình có tác việc tại trung tâm Máu Quốc gia, viện Huyết động đến động lực chung của ĐTNC. Điều học – Truyền máu TW, đa số cán bộ, NVYT này cùng phản ánh sự khác biệt về đặc thù có động lực làm việc tương đối tốt, điểm của công tác truyền máu (đặc biệt nhân viên trung bình đánh giá hài lòng từ 3,73 - 4,42/5, đi tiếp nhận máu tại trung tâm) và của ngành NVYT đoàn kết với đồng nghiệp, nỗ lực làm nói chung đã nỗ lực vượt mọi khó khăn, hoàn việc và kỳ vọng vào cơ hội phát triển của cảnh gia đình đi sớm về muộn tham gia tiếp nghề nghiệp. nhận máu tại các tỉnh cách xa trung tâm máu Trong 7 nhóm yếu tố tác động đến động hàng trăm cây số. Mặc dù vậy, điều đó không lực làm việc của cán bộ, NVYT, các yếu tố thể tránh khỏi những ý kiến từ gia đình trong tác động tích cực cao nhất là thu nhập - chế việc đi sớm về muộn với 2,81/5 điểm hài độ chính sách, sự gắn bó và hiệu quả trong lòng. công việc; bên cạnh đó những yếu tố ảnh Xem xét các mối tương quan giữa các hưởng tương đối tới động lực làm việc của biến độc lập: trình độ học vấn, tuổi tác, tình NVYT như mối quan tâm gia đình, công việc trạng hôn nhân đối với các biến phụ thuộc đi sớm về muộn, áp lực căng thẳng trong cho thấy, có mối tương quan tích cực giữa công việc. trình độ học vấn và đánh giá hài lòng với cơ hội thăng tiến tại đơn vị. Có mối tương quan VI. KHUYẾN NGHỊ tích cực giữa trình độ học vấn và mức độ Trung tâm Máu Quốc gia, viện Huyết chịu áp lực trong các đơn vị. Mối tương quan học – Truyền máu TW và các cơ sở truyền tích cực này khá dễ hiểu đối với các môi máu cần nghiên cứu phát huy các chính sách, trường làm việc thông thường, khi những cán chế độ tạo động lực tốt, đáp ứng nhu cầu bộ y tế có trình độ đại học, sau đại học sẽ hài mong muốn của nhân viên y tế trong lĩnh vực lòng và quan tâm nhiều hơn đến các cơ hội truyền máu, đặc biệt với những nhiệm vụ, thăng tiến trong công việc hay tại đơn vị công việc tiếp nhận máu ngoài cộng đồng. đang công tác. Bên cạnh đó, tình trạng hôn Cần xem xét xử lý các yếu tố có dấu hiệu nhân và sự quan tâm của gia đình có mối làm giảm động lực, tập trung giải quyết tốt tương quan với việc đi sớm về muộn của hơn những vấn đề đang tồn tại, kế hoạch làm 132
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 việc, lịch tổ chức tiếp nhận máu, thời gian 7. Nguyễn Thị Kim Huệ (2016). Động lực làm làm việc. Đặc biệt là những cán bộ, NVYT việc cho Điều dưỡng tại bệnh viện Nhi Trung đã lập gia đình và sống cùng gia đình, giúp ương. gia đình họ thông cảm với công việc và tạo 8. Ninh Trọng Thái (2016). Động lực làm việc điều kiện giúp NVYT yên tâm công tác, cống của Nhân viên Y tế tại các Khoa lầm sàng hiến. bệnh viện Thể thao Việt Nam và các yếu tố liên quan. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Tổ chức Lao động Quốc tế (2021). Giới và 1. Ngô Mạnh Quân, Chử Nhất Hợp (2016). thị trường lao động ở Việt Nam - Báo cáo An toàn sức khỏe cho nhân viên tham gia phân tích dựa trên số liệu Điều tra Lao động tiếp nhận hiến máu. - Việc làm. 2. Bùi Anh Tuấn (2011). Hành vi tổ chức. 10. Lê Quang Trí (2013). Thực trạng nguồn NXB ĐH Kinh tế Quốc dân. nhân lực và một số yếu tố liên quan đến động 3. Bùi Thị Minh Thu, Lê Nguyễn Đoan Khôi lực làm việc của Điều dưỡng tại bệnh viện (2014). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới Đa khoa Đồng Tháp năm 2013, Trường Đại động lực làm việc của nhân viên trục tiếp sản học Y tế Công cộng Hà Nội. xuất tại Tổng công ty lắp máy Việt Nam. 11. Nguyễn Hoàng Sơn (2014). Động lực làm 4. Bộ Y tế, Viện Sức khỏe Nghề nghiệp và việc và một số yếu tố liên quan đến động lực Môi trường (2017), Stress nghề nghiệp ở làm việc của nhân viên y tế tại bệnh viện Đa nhân viên y tế (https://moh.gov.vn/web/ khoa huyện Lấp Vò, Đồng Tháp năm 2014, phong-chong-benh-nghe-nghiep/thong-tin- Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội. hoat-dong/-/asset_publisher/ 12. Bùi Nhất Vương (2017). Ảnh hưởng của các xjpQsFUZRw4q/content/stress-nghe-nghiep- yếu tố chất lượng cuộc sống nơi làm việc đến o-nhan-vien-y-te?inheritRedirect=false). sự gắn kết với tổ chức của nhân viên Ngân 5. Nguyễn Thị Thu Phương (2016). Tạo động hàng TMCP Á Châu tại TP HCM, Trường lực làm việc cho viên chức bệnh viện Đa Đại học Ngoại ngữ- Tin học TP.HCM. khoa Đông Anh. 13. Mohammed Alshmemri (2017). Herzberg’s 6. Đỗ Thị Thu Hằng (2015). Nghiên cứu các Two-Factor Theory. Life Science Journal yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của 2017;14 (5). Nhân viên Y tế bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long. 133
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2