Khảo sát tỉ lệ kháng thể kháng nucleosome, C1Q, DS-DNA ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống
lượt xem 3
download
Bài viết Khảo sát tỉ lệ kháng thể kháng nucleosome, C1Q, DS-DNA ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống trình bày khảo sát tỉ lệ và nồng độ các tự tháng thể AnuAb, AC1qAb, anti-dsDNA ở 3 giai đoạn: thời điểm khởi phát bệnh (T0), sau 3 tháng điều trị (T1) và sau 6 tháng điều trị (T2) và mối tương quan giữa nồng độ các tự kháng thể với các chỉ số cận lâm sàng khác.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát tỉ lệ kháng thể kháng nucleosome, C1Q, DS-DNA ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 KHẢO SÁT TỈ LỆ KHÁNG THỂ KHÁNG NUCLEOSOME, C1Q, DS-DNA Ở BỆNH NHÂN LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG Ngô Thị Bình Minh1, Nguyễn Phương Thảo1, Nguyễn Tấn Hiệp1, Khuất Tuấn Anh1, Mai Thị Bích Chi1 TÓM TẮT 14 Nồng độ AnuAb giảm có ý nghĩa thống kê ở thời Đặt vấn đề: Lupus ban đỏ hệ thống điểm T1 và T2 (p< 0,05). Ghi nhận mối tương (Systemic lupus erythematosus, SLE) là một quan nghịch giữa nồng độ các kháng thể với bệnh tự miễn có thể gây tử vong do nhiều biến nồng độ C3, C4, độ lọc cầu thận eGFR tại các chứng. Sự hiện diện của các kháng thể kháng thời điểm khảo sát nhân (ANAs) là xét nghiệm chẩn đoán quan Kết luận: Trong nghiên cứu này, tự kháng trọng. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh vai trò thể anti-dsDNA chiếm tỉ lệ cao nhất với 42,6% của các tự kháng thể anti-nucleosome (AnuAb), tại thời điểm khởi phát bệnh, nồng độ AnuAb anti C1q (AC1qAb), anti-dsDNA trong chẩn giảm có ý nghĩa thống kê qua các giai đoạn điều đoán và theo dõi điều trị trị, nồng độ tự kháng thể có mối liên quan với Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ và nồng độ các tự các chỉ số hoạt động ở bệnh nhân SLE. Khuyến tháng thể AnuAb, AC1qAb, anti-dsDNA ở 3 giai nghị chỉ định xét nghiệm theo thứ tự ưu tiên là đoạn: thời điểm khởi phát bệnh (T0), sau 3 tháng AnuAb, anti-dsDNA, AC1qAb điều trị (T1) và sau 6 tháng điều trị (T2) và mối Từ khóa: lupus ban đỏ hệ thống, tự kháng tương quan giữa nồng độ các tự kháng thể với thể các chỉ số cận lâm sàng khác Đối tượng-Phương pháp: Nghiên cứu mô tả SUMMARY cắt ngang. 61 bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống, SURVEY OF THE CONCENTRATIONS được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Đại học OF ANTI-NUCLEOSOME, ANTI-C1Q, Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ 08/2020 – ANTI-DS DNA IN SYSTEMIC LUPUS 08/2022 ERYTHEMATOSUS Kết quả: Phân tích 61 bệnh nhân SLE, tuổi Background: Systemic lupus erythematosus trung bình là 35,1; tỉ lệ nữ/nam là 11/1. Tại thời (SLE) is an autoimmune disease that can be fatal điểm T0, tỉ lệ các tự kháng thể AnuAb, AC1qAb, with many complications. The presence of anti-dsDNA lần lượt là 8,0%; 21,3%; 42,6%. antinuclear antibodies (ANAs) is an important diagnostic test. Many studies have demonstrated the role of autoantibodies anti-nucleosome 1 Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ (AnuAb), anti C1q (AC1qAb), anti-dsDNA in Chí Minh the diagnosis and treatment monitoring. Chịu trách nhiệm chính: Mai Thị Bích Chi Objectives: Investigated the ratios and SĐT: 0913822303 concentrations of autoantibodies AnuAb, Email: chi.mtb@umc.edu.vn AC1qAb, anti-dsDNA at 3 stages: time of Ngày nhận bài: 8.7.2023 disease onset (T0), after 3 months of treatment Người phản biện khoa học: PGS.TS Hoàng Văn Sơn (T1) and after 6 months of treatment (T2) and the Ngày duyệt bài: 9.7.2023 93
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XXV – CHÀO MỪNG 60 NĂM THÀNH LẬP HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM correlations between the concentrations of auto- của mô liên kết, chủ yếu gặp ở nữ giới mọi antibodies and subclinical indexes in SLE lứa tuổi, với tỉ lệ nữ/nam là 10/1 [1,2,3]. Bất patients thường miễn dịch, đặc biệt là sự hiện diện Methods: Cross-sectional descriptive study. một số kháng thể kháng nhân (ANAs), là đặc 61 systemic lupus erythematosus patients, điểm nổi bật cũng như là một trong những diagnosed and treated at the University Medical tiêu chuẩn chẩn đoán và theo dõi điều trị Center at Ho Chi Minh City from 08/2020 to [3,5]. 08/2022 Nhiều nghiên cứu đã chứng minh vai trò Results: Analyzed 61 SLE patients, mean của các tự kháng thể AnuAb, AC1qAb, anti- age was 35,1; The female/male ratio was 11/1. At dsDNA trong chẩn đoán và theo dõi bệnh time T0, the proportions of AnuAb, AC1qAb, nhưng cho kết quả khác nhau về sự phân bố and anti-dsDNA autoantibodies were 8,0%; tỉ lệ cũng như mối liên quan giữa nồng độ 21,3%; 42,6%. AnuAb concentrations decreased các tự kháng thể này trong theo dõi mức độ statistically at the time of T1 and T2 (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Rối loạn tâm thần 3 Co giật 5 Mảng bong tróc da tóc, rụng tóc 2 Loét miệng 2 Da, niêm mạc Viêm da bán cấp tính hoặc lupus đĩa đệm 4 Lupus da cấp tính 6 Tràn dịch màng phổi hoặc màng ngoài tim 5 Huyết thanh Viêm màng ngoài tim cấp tính 6 Cơ, xương, khớp Có bất thường 6 Protein niệu >0,5g/ 24 giờ 4 Thận Sinh thiết thận có mức viêm loại II hoặc V 8 Sinh thiết thận có mức viêm loại III hoặc IV 10 Antiphospholipid antibodies Anti-cardiolipin hoặc Anti-β2GP1 2 Mức C3 hoặc C4 thấp 3 Xét nghiệm bổ thể Mức C3 và C4 thấp 4 Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân phối thể C3, C4, urea, creatinine huyết thanh, độ hợp các bệnh tự miễn khác (viêm khớp dạng lọc cầu thận eGFR tại 3 thời điểm: khởi phát thấp, viêm đa cơ, xơ cứng bì, viêm gan do bệnh (T0), sau 3 tháng điều trị (T1), sau 6 thuốc) tháng điều trị (T2) Phương pháp nghiên cứu Xử lý số liệu: Excel 2010 và SPSS 20.0 Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang Phương pháp xét nghiệm: Bộ kit ELISA Cách thu thập số liệu: Hồi cứu dữ liệu bán định lượng (AnuAb); định lượng bệnh nhân thông qua hệ thống dữ liệu xét (AC1qAb, anti-dsDNA) các kháng thể lớp nghiệm và hồ sơ bệnh án. Tiến hành thu thập IgG trong huyết thanh, cung cấp bởi DRG thông tin tuổi, giới và các kết quả xét nghiệm Instrument GmbH (Mỹ); kỹ thuật tự động nồng độ: AnuAb, AC1qAb, anti-dsDNA, bổ trên máy Immunomat (Đức) III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Bảng 3.1: Đặc điểm về nhóm tuổi Nhóm tuổi n Tỉ lệ nam (%) Tỉ lệ nữ (%) Tổng số ( n= 61) 18 – 29 15 13,3 86,7 24,7 30 – 49 42 2,4 97,6 68,8 ≥ 50 4 50,0 50,0 6,5 Trong 61 BN, có 56 nữ và 5 nam với tỷ lệ tương ứng là 92,0% và 8,0%; tỷ lệ nữ/nam là 11/1, độ tuổi trung bình 35,1 ± 9,2. Nhóm tuổi 30-49 chiếm tỉ lệ cao nhất là 68,8% và thấp nhất là nhóm ≥ 50 tuổi với tỉ lệ 6,5%. SLE thường gặp ở nữ, độ tuổi 18-44. Kết quả này tương đồng với các công bố trong và ngoài nước [1,2,6] 95
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XXV – CHÀO MỪNG 60 NĂM THÀNH LẬP HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM Biểu đồ 3.1: Các biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng 3.2. Đặc điểm phân bố các tự kháng thể AnuAb, AC1qAb, anti-dsDNA tại thời điểm T0 Bảng 3.2: Tỉ lệ các tự kháng thể tại thời điểm T0 Tự kháng thể Phân nhóm N % AnuAb Dương tính 5 8,0 (Âm tính: < 1,2 S/CO) Âm tính 56 92,0 AC1qAb Dương tính 13 21,3 (Âm tính: < 10 IU/mL) Âm tính 48 78,7 Anti-dsDNA Dương tính 26 42,6 (Âm tính: < 25 IU/mL) Âm tính 35 57,4 Tại thời điểm T0, tỉ lệ dương tính với xét nghiệm cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỉ lệ anti-dsDNA chiếm tỉ lệ cao nhất với 42,6% dương tính. Đa số các nghiên cứu trên thế và thấp nhất là AnuAb với tỉ lệ 8%. Tỉ lệ giới đều sử dụng kỹ thuật ELISA để khảo sát dương tính của mỗi loại kháng thể dao động nồng độ các tự kháng thể, trong phạm vi rất nhiều giữa các nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu này, chúng tôi cũng sử dụng kỹ [6,7]. Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu cũng thuật ELISA trên hệ thống máy bán tự động đưa ra kết quả khác nhau [1,2]. Sự khác biệt Immunomat. Kỹ thuật ELISA nói chung, tuy kết quả giữa các nghiên cứu là do nhiều có nhiều ưu điểm như rẻ tiền, dễ thực hiện, nguyên nhân. (1) Dân số BN khác nhau; (về nhưng cũng có khuyết điểm là tính không chủng tộc, sắc giới, tỉ lệ BN mới khởi phát đồng nhất về nguồn kháng nguyên, ảnh bệnh hay mắc bệnh đã lâu có thể bị ảnh hưởng đến độ nhạy của sự gắn kết phản ứng hưởng bởi thuốc điều trị) sẽ cho tỉ lệ kháng miễn dịch. thể dương tính khác nhau. (2) Sự khác nhau 3.3. So sánh nồng độ các tự kháng thể về các kỹ thuật xét nghiệm, độ nhạy, độ đặc AnuAb, AC1qAb, anti-dsDNA tại các thời hiệu cũng như tính chuẩn hóa giữa các phòng điểm 96
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 3.3: Nồng độ tại thời điểm T0 và T1 Tự kháng thể dương T0 T1 p* tính N % Trung vị N % Trung vị AnuAb (S/CO) 5 8,0 3,3 (2,9-100,0) 7 11,5 3,1(1,8-4,3) < 0,001 AC1qAb (IU/ mL) 13 21,3 28,8(19,7-33,2) 10 16,4 18,7(12,8-37,4) 0,01 Anti-dsDNA (IU/ mL) 26 42,6 52,4(36,5-145,3) 21 34,4 40,6(27,8-74,1) 0,04 *: phép kiểm t-test Bảng 3.4: Nồng độ tại thời điểm T0 và T2 T0 T2 Tự kháng thể dương tính p* N % Trung vị N % Trung vị AnuAb (S/CO) 5 8 3,3 (2,9-100,0) 2 3,3 3,2(3,0-3,3) 0,005 AC1qAb (IU/ mL) 13 21,3 28,8(19,7-33,2) 3 4,1 40,8(27,1-45,1) 0,18 Anti-dsDNA (IU/ mL) 26 42,6 52,4(36,5-145,3) 14 22,9 34,6(25,8-65,9) 0,16 *: phép kiểm t-test So với thời điểm T1, nồng độ kháng thể hơn hẳn anti-dsDNA và có thể được hy vọng đều giảm có ý nghĩa thống kê so với thời có ý nghĩa chẩn đoán và đưa ra quyết định điểm T0. Tại thời điểm T2, chỉ có nồng độ điều trị khi không có anti-dsDNA [4,6]. Hiện AnuAb giảm có ý nghĩa thống kê so với thời nay, AnuAb đã được công nhận là dấu ấn điểm T0 với với p = 0,005. Điều này cho quan trọng trong chẩn đoán, tuy nhiên cần thấy AnuAb tỏ ra là kháng thể nổi trội nhất nghiên cứu sâu rộng hơn về độ nhạy và độ trong theo dõi bệnh nhân lupus qua các giai đặc hiệu của AnuAb trong SLE đoạn; AC1qAb, anti-dsDNA chưa thấy rõ ý 3.4. Mối tương quan giữa các tự kháng nghĩa sau quá trình điều trị. Một số tác giả thể AnuAb, AC1qAb, anti-dsDNA với các khác cũng cho rằng AnuAb có giá trị nổi trội chỉ số cận lâm sàng Bảng 3.5: Mối tương quan giữa các tự kháng thể AnuAb, AC1qAb, anti-dsDNA với các chỉ số cận lâm sàng tại thời điểm T0 C3 C4 Ure Cre eGFR Mối tương quan (g/L) (g/L) (mg/gL) (mg/gL) (ml/ph/1,73m2) AnuAb p 0,226 0,139 0,721 0,313 0,562 (S/CO) r 0,004 -0,094 -0,09 -0,05 0,09 AC1qAb p 0,001 0,001 0,28 0,282 0,001 (IU/mL) r -0,456 -0,300 0,09 -0,01 -0,14 Anti-dsDNA p 0,001 0,001 0,95 0,223 0,16 (IU/mL) r -0,542 -0,402 -0,052 0,097 0,036 Nhận xét: Tại thời điểm T0, nồng độ AC1qAb có mối tương quan nghịch mức độ vừa với nồng độ bổ thể C3, C4, độ lọc cầu thận eGFR (p < 0,05) với hệ số tương quan r lần lượt là - 0,456; -0,300; -0,14. Nồng độ anti-dsDNA có mối tương quan nghịch mức độ vừa với nồng độ bổ thể C3, C4 với hệ số tương quan r = -0,542 và r = -0,402 97
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XXV – CHÀO MỪNG 60 NĂM THÀNH LẬP HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM Bảng 3.6: Mối tương quan giữa các tự kháng thể AnuAb, AC1qAb, anti-dsDNA với các chỉ số cận lâm sàng tại thời điểm T1 C3 C4 Ure Cre eGFR Mối tương quan (g/L) (g/L) (mg/gL) (mg/gL) (ml/ph/1,73m2) AnuAb p 0,08 0,01 0,274 0,19 0,907 (S/CO) r -0,159 -0,214 -0,05 -0,08 0,027 AC1qAb p 0,001 0,001 0,137 0,186 0,001 (IU/mL) r -0,394 -0,23 0,133 0,07 -0,155 Anti-dsDNA p 0,001 0,001 0,95 0,223 0,01 (IU/mL) r -0,535 -0,182 -0,04 0,09 -0,29 Nhận xét: Tại thời điểm T1, nồng độ AC1qAb có mối tương quan nghịch mức độ vừa với nồng độ bổ thể C3, C4, độ lọc cầu thận eGFR (p < 0,05) với hệ số tương quan r lần lượt là - 0,394; -0,23; -0,155. Nồng độ anti-dsDNA có mối tương quan nghịch mức độ vừa với nồng độ bổ thể C3, C4, độ lọc cầu thận eGFR (p < 0,05) với hệ số tương quan r = -0,53; -0,182; -0,29 Bảng 3.7: Mối tương quan giữa các tự kháng thể AnuAb, AC1qAb, anti-dsDNA với các chỉ số cận lâm sàng tại thời điểm T2 C3 C4 Ure Cre eGFR Mối tương quan (g/L) (g/L) (mg/gL) (mg/gL) (ml/ph/1,73m2) AnuAb p 0,001 0,04 0,111 0,201 0,727 (S/CO) r -0,428 -0,248 -0,006 -0,07 0,09 AC1qAb p 0,312 0,003 0,001 0,007 0,001 (IU/mL) r -0,06 -0,161 0,239 0,513 -0,148 Anti-dsDNA p 0,001 0,001 0,618 0,001 0,001 (IU/mL) r -0,361 -0,188 -0,013 0,100 -0,219 Tại thời điểm T2, nồng độ AC1qAb và phân tích thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống anti-dsDNA có mối tương quan thuận mức kê giữa nồng độ AC1qAb và nồng độ C3, độ vừa r = 0,513 và 0,100 so với nồng độ nồng độ protein niệu cắt ngang và nồng creatinin huyết thanh; tương quan nghịch độ hồng cầu niệu cắt ngang ( p< 0,05), từ mức độ yếu r = -0,148 và -0,219 với độ lọc đó cho thấy, AC1qAb có sự liên quan cầu thận eGFR. Kết quả này cho thấy sau 6 với tổn thương thận và mức độ hoạt động tháng điều trị, anti-dsDNA và AC1qAb tỏ ra của bệnh SLE [2]. Tác giả Dhason tại Ấn Độ là kháng thể nổi trội trong theo dõi hoạt động cũng đưa ra kết quả mối tương quan nghịch SLE và biến chứng thận; tuy nhiên AnuAb mức độ vừa giữa nồng độ anti-dsDNA với chưa thấy rõ mối liên quan này. Nhiều công nồng độ C3, C4 (r = -0,432; r = -0,608) [5]. bố trong và ngoài nước cũng đưa ra kết luận về mối liên hệ giữa nồng độ các tự kháng thể IV. KẾT LUẬN với nồng độ bổ thể C3, C4 và các chỉ dấu Trong nghiên cứu của chúng tôi, anti- biến chứng thận. Tác giả Phan Thị Vân Anh dsDNA chiếm tỉ lệ cao nhất với 42,6% tại 98
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 thời điểm khởi phát bệnh, nồng độ AnuAb anti-dsDNA antibodies for systemic lupus giảm có ý nghĩa thống kê qua các giai đoạn erythematosus? A systematic review and a của bệnh, nồng độ các tự kháng thể có mối study of metanalysis. Autoimmunity tương quan với các chỉ số cận lâm sàng theo reviews, 12(2), 97-106 dõi bệnh. Do đó chúng tôi khuyến nghị xét 5. Dhason, T. M. (2017). Correlation between anti-dsDNA, complement components C3, nghiệm định lượng các tự kháng thể này theo C4 and Systemeic Lupus Erythematosus thứ tự ưu tiên là AnuAb, anti-dsDNA, disease activity index. Journal of AC1qAb. Đồng thời mở rộng thêm dữ liệu Immunology and Clinical nghiên cứu nhằm kiểm tra độ nhậy, độ đặc Microbiology, 2(3), 54-61. hiệu các chỉ dấu sinh học này trên bệnh nhân 6. Elessawi, D. F., Mahmoud, G. A., El-Sawy, SLE W. S., Shieba, H. F., & Goda, S. M. (2019). Antinucleosome antibodies in systemic lupus TÀI LIỆU THAM KHẢO erythematosus patients: Relation to disease 1. Đặng Thu Hương, Nguyễn Tất Thắng activity and lupus nephritis. The Egyptian (2013), Tỷ lệ kháng thể kháng nucleosome Rheumatologist, 41(1), 31-34 trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống – mối 7. Fabrizio, C., Fulvia, C., Carlo, P., Laura, tương quan giữa kháng thể kháng M., Elisa, M., Francesca, M.,... & Guido, nucleosome với ANA, Anti-dsDNA và độ V. (2015). Systemic lupus erythematosus hoạt động của bệnh. Tạp chí Y học TP. Hồ with and without anti-dsDNA antibodies: Chí Minh, 17(1), pp. 294-300 analysis from a large monocentric 2. Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Văn Đoàn, cohort. Mediators of inflammation, 2015 Cao Thị Trinh (2023). Kháng thể kháng 8. Linnik, M. D., Hu, J. Z., Heilbrunn, K. R., C1q ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có Strand, V., Hurley, F. L., Joh, T., & LJP tổn thương thận. Tạp chí Y học Việt 394 Investigator Consortium. (2005). Nam, 523(2) Relationship between anti–double‐stranded 3. Aringer M, Costenbader K, Daikh D, et al DNA antibodies and exacerbation of renal (2019). Arthritis Rheumatol 71(9):1400– disease in patients with systemic lupus 1412 erythematosus. Arthritis & 4. Bizzaro, N., Villalta, D., Giavarina, D., & Rheumatism, 52(4), 1129-1137. Tozzoli, R. (2012). Are anti-nucleosome antibodies a better diagnostic marker than 99
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát điều kiện tách chiết và hoạt tính kháng oxy hóa, kháng khuẩn của hợp chất polyphenol từ vỏ thân cây quao nước
13 p | 195 | 13
-
Chọn lựa kháng sinh ban đầu trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại một số bệnh viện TP. Hồ Chí Minh
9 p | 92 | 5
-
Real-time PCR trong sàng lọc Streptococcus Group B ở phụ nữ mang thai
8 p | 95 | 5
-
Khảo sát về đề kháng kháng sinh của escherichia coli ở Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
5 p | 73 | 4
-
Khảo sát tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện Trung ương Huế - cơ sở 2
6 p | 50 | 3
-
Khảo sát kháng thể tự miễn dịch ICA và GADA ở trẻ đái tháo đường típ 1 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
4 p | 29 | 3
-
Khảo sát nồng độ kháng thể và một số yếu tố liên quan ở người sau 3 mũi tiêm vaccin ngừa viêm gan B tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật thành phố Cần Thơ năm 2022-2023
8 p | 6 | 2
-
Khảo sát sự phân bố các dòng vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) ở tỉnh Đồng Tháp bằng công nghệ giải trình tự thế hệ mới
5 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu tình trạng không đáp ứng với thuốc kháng TNF- α trong điều trị viêm cột sống dính khớp
7 p | 11 | 2
-
Nghiên cứu nồng độ tự kháng thể kháng thyroglobulin (TgAb) và kháng thyroid peroxydase (TPOAb) ở bệnh nhân đái tháo đường thể trạng không béo phì
7 p | 42 | 2
-
Khảo sát mức độ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter và Pseudomonas phân lập tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới năm 2010
4 p | 54 | 2
-
Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của Staphylococcus aureus và Escherichia coli tại bệnh viện trường Đại học Trà Vinh
5 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu nồng độ kháng thể anti GAD và ICA trên bệnh nhân đái tháo đường
9 p | 159 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn