intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình hình sử dụng amiphargen tại bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

74
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thuốc bảo vệ gan đường tiêm amiphargen gồm thành phần glycyrrhizin, glycin và L-cystein được sử dụng khá phổ biến tại bệnh viện Thống Nhất và chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của bác sĩ. Nghiên cứu với mục tiêu khảo sát tình hình sử dụng amiphargen trước và từ sau ngày có hiệu lực của công văn 8321/BYT – BH ngày 30/10/2015 và hiệu quả sử dụng thuốc trên từng loại bệnh gan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình hình sử dụng amiphargen tại bệnh viện Thống Nhất

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG AMIPHARGEN<br /> TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br /> Lê Thị Huyền*, Võ Văn ảy**, Bùi Thị Hương Quỳnh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Thuốc bảo vệ gan đường tiêm Amiphargen gồm thành phần glycyrrhizin, glycin và L-cystein được<br /> sử dụng khá phổ biến tại BV Thống Nhất và chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của b{c sĩ.<br /> Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng Amiphargen trước và từ sau ngày có hiệu lực của công văn<br /> 8321/BYT – BH ngày 30/10/2015 và hiệu quả sử dụng thuốc trên từng loại bệnh gan.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả dựa trên hồ sơ bệnh án của bệnh nhân có sử dụng<br /> thuốc Amiphargen từ 01/01/2015 đến 10/06/2016. Các hồ sơ lựa chọn được chia thành 2 nhóm dựa trên thời gian<br /> bắt đầu chỉ định Amiphargen trước (nhóm 1) và từ sau ngày 30/10/2015 (nhóm 2). Ngoài ra, nghiên cứu còn<br /> khảo sát tỷ lệ giảm AST, ALT ở từng nhóm bệnh gan.<br /> Kết quả: Có 221 hồ sơ thỏa mãn tiêu chuẩn, trong đó 105 hồ sơ nhóm 1 v| 116 hồ sơ nhóm 2. C{c đặc điểm<br /> nền bệnh nhân ở cả 2 nhóm l| tương đồng nhau (p > 0,05). Từ sau ngày có hiệu lực của công văn, tần suất sử<br /> dụng Amiphargen (7,2%) giảm có ý nghĩa thống kê so với trước đó (20,2%), p 0,001. Ngoại trừ ung thư gan,<br /> các bệnh nhân có bệnh gan khác nồng độ AST, ALT sau điều trị đều giảm so với trước điều trị.<br /> Kết luận: Công văn 8321/BYT – BH đã góp phần hạn chế sử dụng thuốc Amiphargen. Không nên sử dụng<br /> Amiphargen trên bệnh nh}n ung thư gan.<br /> Từ khóa: glycyrrhizin, Amiphargen, thuốc bảo vệ gan, công văn 8321/BYT-BH.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INVESTIGATION OF AMIPHARGEN USE IN THONG NHAT HOSPITAL<br /> Le Thi Huyen, Vo Van Bay, Bui Thi Huong Quynh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 124 - 130<br /> Background: Intravenous hepatoprotective drug Amiphargen, containing glycyrrhizine, glycine, and Lcysteine, has been used commonly based on physicians’ clinical experience at Thong Nhat hospital.<br /> Objectives: The aims of this study were to investigate the use of Amiphargen before and after national<br /> archive No.8321/BYT–BH in October 30th, 2015 and effect of Amiphargen on different types of liver diseases.<br /> Method: We conducted a descriptive cross – sectional study reviewing medical records of patients indicated<br /> Amiphargen from January 1st, 2015 to September 10th, 2016. All selected records were divided into 2 groups based<br /> on time of starting Amiphargen used before (group 1) or after (group 2) October 30th, 2015. In addition, we<br /> investigated the change of AST and ALT levels in each type of liver diseases.<br /> Results: We included 221 medical records, of which 105 were in group 1 and 116 in<br /> group 2. The baseline characteristics of patients were not significantly different between the two study groups (p ><br /> 0.05). Since October 30th, 2015, the propotion of Amiphargen used (7.2%) has decreased significantly in<br /> comparison with this before(20.2%) (p < 0.001). After treatment, AST and ALT levels were significantly<br /> decreased, compared with those before in all types of liver diseases, except for liver cancer.<br /> *Khoa Dược, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> **Khoa Dược, Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS. Bùi Thị Hương Quỳnh ĐT: 0912261353<br /> Email: huongquynhtn@gmail.com<br /> <br /> 124<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusion: The national archive No. 8321/BYT-BH have restricted Amiphargen use. Amiphargen should<br /> not be used in patients with liver disease.<br /> nhằm khảo sát tình hình sử dụng thuốc<br /> TỔNG QUAN<br /> Amiphargen trong 2 giai đoạn trước và sau khi<br /> Amiphargen được bào chế dưới dạng dung<br /> có hiệu lực của công văn 8321/BYT-BH cũng như<br /> dịch tiêm, có thành phần gồm 0,2% glycyrrhizin,<br /> x{c định hiệu quả giảm transaminase gan trên<br /> 0,1% L-cystein v| 2,0% glycin. Glycyrrhizin được<br /> các bệnh gan khác nhau.<br /> xem là thành phần t{c động chính của<br /> ĐỐI TƢỢNG-PHƢƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Amiphargen, glycin và L-cystein thêm vào nhằm<br /> hạn chế tác dụng không mong muốn giả tăng<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> aldosteron của glycyrrhizin(14). Thành phần của<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả dựa trên hồ sơ<br /> Amiphargen tương tự chế phẩm Stronger Neobệnh án của bệnh nhân nội trú tại khoa Nội tiêu<br /> Minophagen C (SNMC) được dùng hơn 30 năm<br /> hóa và Ngoại gan mật – bệnh viện Thống Nhất<br /> ở Nhật Bản để hỗ trợ điều trị viêm gan virus<br /> được chỉ định sử dụng Amiphargen từ ngày<br /> mạn. Hiện tại, chưa có hướng dẫn chính thức<br /> 01/01/2015 đến ngày 10/06/2016. Chia tất cả các<br /> của các tổ chức y tế về chỉ định, liều dùng của<br /> hồ sơ được lựa chọn thành 2 nhóm:<br /> Amiphargen. Tuy nhiên, dựa trên các nghiên<br /> - Nhóm 1: Được chỉ định bắt đầu dùng thuốc<br /> cứu đã công bố, sử dụng Amiphargen có lợi trên<br /> Amiphargen trước ngày 30/10/2015.<br /> đối tượng bệnh nhân viêm gan C mạn có hoặc<br /> - Nhóm 2: Được chỉ định bắt đầu dùng thuốc<br /> không có xơ gan(3,5-7,9,12,19), viêm gan B mạn (4,10, 22,23).<br /> Amiphargen từ ngày 30/10/2015 trở đi.<br /> Một số ít tác giả nghiên cứu tác dụng của<br /> Ngày 30/10/2015 là ngày bắt đầu có hiệu lực<br /> Amiphargen trên bệnh nhân viêm gan B cấp(15),<br /> (21)<br /> (2)<br /> của<br /> công văn số 8321/BYT-BH của Bộ Y tế(1).<br /> viêm gan tự mi n và suy gan cấp cho kết quả<br /> Nghiên cứu được thông qua Hội đồng đạo đức<br /> tích cực.<br /> trong nghiên cứu y sinh học của Bệnh viện<br /> Trên thế giới, bệnh gan đang l| mối lo của<br /> Thống Nhất trước khi thực hiện.<br /> toàn xã hội. Theo báo cáo của trung tâm thống kê<br /> sức khỏe quốc gia Hoa Kỳ, bệnh gan mạn v| xơ<br /> gan là nguyên nhân gây chết thứ 12 ở Mỹ vào<br /> năm 2013, tỷ lệ tử vong do bệnh gan mạn v| xơ<br /> gan tăng theo thời gian từ 9,4% năm 1999 lên<br /> 11,5% năm 2013(11). Theo nghiên cứu được thực<br /> hiện tại 17 bệnh viện ở Trung Quốc, glycyrrhizin<br /> là thuốc có nguồn gốc tự nhiên được sử dụng<br /> nhiều nhất ở bệnh nhân viêm gan mạn(8). Tại<br /> Việt Nam, thuốc có thành phần glycyrrhizin +<br /> glycin + L – cystein đang được sử dụng rộng rãi<br /> v| còn chưa thực sự hợp lý(1). Trước tình hình đó,<br /> bộ y tế ban h|nh công văn số 8321/BYT-BH<br /> (ngày 30/10/2015) nhằm tăng cường công tác<br /> quản lý, đảm bảo sử dụng thuốc tiêm có thành<br /> phần glycyrrhizin + glycin + L-cystein an toàn,<br /> hợp lý, hiệu quả trong khám bệnh, chữa bệnh<br /> bảo hiểm y tế.<br /> Do đó, mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân nội trú trú tại<br /> khoa Nội tiêu hóa và Ngoại gan mật có sử dụng<br /> Amiphargen từ ng|y 01/01/2015 đến ngày<br /> 10/06/2016;<br /> Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên;<br /> Bệnh nh}n được xét nghiệm AST và ALT<br /> trước khi chỉ định Amiphargen;<br /> Bệnh nh}n được theo dõi AST và ALT ít nhất<br /> 2 ngày sau khi bắt đầu dùng Amiphargen.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh nhân trốn viện, chuyển viện<br /> Phụ nữ có thai.<br /> Thông tin khảo sát<br /> Những hồ sơ thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> và không có tiêu chuẩn loại trừ được đưa v|o<br /> khảo sát với các nội dung: đặc điểm dịch t của<br /> <br /> 125<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> bệnh nhân (tuổi, giới tính, BMI, sử dụng rượu,<br /> hút thuốc, bệnh gan, bệnh kèm), tình hình sử<br /> dụng thuốc (thời điểm bắt đầu dùng thuốc, tổng<br /> liều dùng, thời gian sử dụng thuốc, liều<br /> Amiphargen/ng|y), đ{p ứng AST, ALT trên<br /> từng bệnh gan bằng c{ch so s{nh độ giảm nồng<br /> độ AST, ALT trước v| sau điều trị, với AST, ALT<br /> sau điều trị là giá trị xét nghiệm gần nhất sau khi<br /> kết thúc điều trị với Amiphargen.<br /> Xử lý số liệu<br /> Số liệu được thống kê bằng phần mềm SPSS<br /> 20,0. Sử dụng thống kê mô tả để tính tỷ lệ %<br /> (biến định danh), trung bình ± SD (biến liên tục,<br /> phân phối chuẩn), trung vị, khoảng tứ phân vị<br /> (biến liên tục, phân phối không chuẩn) cho các<br /> biến số trong nghiên cứu. So sánh hai số trung<br /> bình giữa 2 nhóm bằng independent sample ttest hoặc Mann -Whitney U test. So sánh hai số<br /> trung bình ở nhóm phụ thuộc bằng paired sample t - test hoặc Wilcoxon matched - pair<br /> signed – rank. So sánh tỷ lệ giữa 2 nhóm độc lập<br /> bằng phép kiểm Chi – square. Khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Theo số liệu cung cấp của phòng công nghệ<br /> thông tin bệnh viện Thống Nhất, trong giai đoạn<br /> 01/01/2015 – 10/06/2016, khoa Nội tiêu hóa và<br /> Ngoại gan mật tiếp nhận 4181 bệnh nhân tới<br /> điều trị nội trú, trong đó có 524 BN sử dụng<br /> thuốc Amiphagen. Tuy nhiên số lượng hồ sơ<br /> thoả mãn tiêu chuẩn chọn mẫu và không vi<br /> phạm tiêu chuẩn loại trừ là 221 hồ sơ, trong đó<br /> nhóm 1 có 105 hồ sơ bệnh án và nhóm 2 có 116<br /> hồ sơ bệnh án.<br /> Đặc điểm bệnh nhân của 2 nhóm nghiên cứu<br /> Trong số 221 bệnh nhân, 68,3% giới tính là<br /> nam. Tuổi trung vị là 65,0 (51,0 – 76), trong đó<br /> bệnh nhân tuổi từ 61 – 80 tuổi chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất (43,9%). BMI ghi nhận được ở 166 bệnh<br /> nhân với giá trị trung bình là 21,7 ± 3,1. Trong<br /> tổng số 221 bệnh nhân, có 198 bệnh nhân ghi<br /> nhận được tình trạng sử dụng rượu và thuốc lá.<br /> Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng rượu là 29,3 %, hút<br /> <br /> 126<br /> <br /> thuốc lá là 11,6%. Tất cả bệnh nhân sử dụng<br /> rượu và thuốc lá là nam.<br /> Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân<br /> c đi m bệnh nhân<br /> Tuổi<br /> <br /> Trung vị<br /> <br /> Nhóm 1<br /> (n=105)<br /> <br /> Nhóm 2<br /> (n=116)<br /> <br /> 63,0<br /> 65,5<br /> (52,0 – 74,5) (50,25 – 78)<br /> ≤ 30<br /> 4,8%<br /> 3,4%<br /> 30 – 60<br /> 35,2%<br /> 37,1%<br /> 60 – 80<br /> 50,5%<br /> 37,9%<br /> ≥ 1<br /> 9,5%<br /> 21,6%<br /> Giới tính<br /> Nữ<br /> 30,5%<br /> 33,6%<br /> Nam<br /> 69,5%<br /> 66,4%<br /> BMI<br /> 22,02 ± 3,2 21,5 ± 3,0<br /> Sử dụng rƣợu<br /> 34,4%<br /> 24,5<br /> út thuốc<br /> 12,5%<br /> 10,8%<br /> Ung thƣ gan<br /> 18,1%<br /> 30,2%<br /> Xơ gan do viêm<br /> 8,6%<br /> 2,6%<br /> gan C<br /> Xơ gan do<br /> 19,0%<br /> 13,8%<br /> nguyên nhân<br /> khác<br /> Viêm gan B mạn<br /> 5,7%<br /> 9,5%<br /> Bệnh<br /> Viêm gan C mạn<br /> 13,3%<br /> 6,9%<br /> gan<br /> Đợt cấp viêm gan<br /> 7,6%<br /> 6,9%<br /> B mạn<br /> Viêm gan do<br /> 19,0%<br /> 12,9%<br /> thuốc<br /> Viêm gan do<br /> 5,7%<br /> 1,7%<br /> rƣợu<br /> Bệnh gan khác<br /> 3,8%<br /> 5,2%<br /> Bệnh mật tụy<br /> 22,9%<br /> 23,3%<br /> Bệnh ống tiêu<br /> 39,0%<br /> 25,0%<br /> hóa<br /> Tăng huyết áp<br /> 27,6%<br /> 38,8%<br /> Đái tháo đƣờng<br /> 27,6%<br /> 21,6%<br /> Rối loạn lipid<br /> 1,9%<br /> 6,9%<br /> máu<br /> Bệnh<br /> kèm Bệnh tim mạch<br /> 7,6%<br /> 11,2%<br /> Bệnh hô hấp<br /> 10,5%<br /> 9,5%<br /> Bệnh tuyến tiền<br /> 1,9%<br /> 4,3%<br /> liệt<br /> Bệnh ƣơng<br /> 2,9%<br /> 6,0%<br /> khớp<br /> Bệnh khác<br /> 16,2%<br /> 16,4%<br /> <br /> Giá trị<br /> p<br /> 0,407<br /> <br /> 0,063<br /> <br /> 0,513<br /> 0,296<br /> 0,127<br /> 0,707<br /> 0,037<br /> 0,050<br /> 0,291<br /> <br /> 0,294<br /> 0,110<br /> 0,836<br /> 0,214<br /> 0,155<br /> 0,751<br /> 0,941<br /> 0,025<br /> 0,079<br /> 0,295<br /> 0,106<br /> 0,364<br /> 0,805<br /> 0,308<br /> 0,339<br /> 0,970<br /> <br /> Có 172 bệnh nhân có bệnh về gan, chiếm<br /> 77,8% mẫu nghiên cứu. Bệnh nhân bị bệnh gan<br /> mạn (gồm ung thư gan, xơ gan, viêm gan B mạn,<br /> viêm gan C mạn) chiếm đa số (63,8%). Tăng<br /> huyết áp là bệnh kèm có tỷ lệ cao nhất (33,5%),<br /> tiếp theo đó l| bệnh lý ống tiêu hóa (31,7%),<br /> bệnh đ{i th{o đường (24,4%), bệnh mật tụy<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> (23,1%). Đặc điểm bệnh nh}n được trình bày<br /> trong bảng 1.<br /> Tần suất sử dụng thuốc<br /> Trong giai đoạn nghiên cứu, khoa Nội tiêu<br /> hóa và Ngoại gan mật tiếp nhận 4181 bệnh nhân<br /> tới điều trị nội trú, trong đó có 524 bệnh nhân sử<br /> dụng thuốc Amiphagen – chiếm tỷ lệ 12,5%. Tần<br /> suất sử dụng Amiphargen kể từ sau ngày<br /> 30/10/2015 là 7,2%, giảm gần 3 lần so với trước<br /> đó (20,2%) (p < 0,001). Nhóm 1 có 105/345 hồ sơ<br /> (30,4%) và nhóm 2 có 116/179 hồ sơ (98,3%) đạt<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tiêu chuẩn lựa chọn của nghiên cứu. Hầu hết các<br /> hồ sơ bệnh án bị loại là do không có xét nghiệm<br /> chức năng gan trước điều trị.<br /> Đáp ứng AST, ALT trên các bệnh gan khác<br /> nhau ở bệnh nhân sử dụng Amiphargen<br /> Ngoại trừ ung thư gan có AST, ALT sau điều<br /> trị tăng, ở các bệnh gan còn lại AST, ALT sau<br /> điều trị đều giảm. Tỷ lệ giảm AST, ALT sau điều<br /> trị ở các loại bệnh gan kh{c nhau được trình bày<br /> trong bảng 2.<br /> <br /> Bảng 2: Tỷ lệ giảm AST, ALT ở các bệnh gan khác nhau<br /> 1<br /> <br /> Ung thƣ gan<br /> Xơ gan do viêm gan C<br /> Xơ gan do nguyên nhân hác<br /> Viêm gan B mạn<br /> Viêm gan C mạn<br /> Đợt cấp viêm gan B mạn<br /> Viêm gan do rƣợu<br /> Viêm gan do thuốc<br /> 3<br /> Bệnh gan khác<br /> 1.<br /> <br /> Tỷ lệ giảm AST (%)<br /> -13, 8 (-106,1 – 28,7)<br /> 29,7 (13,7 – 43,3)<br /> 21,9 (-35,3 – 44,5)<br /> 20,0 (-12,9 – 62,8)<br /> 31,4 (5,5 – 44,8)<br /> 85,6 (43,5 – 92,6)<br /> 32,0 (25,3 – 73,5)<br /> 71,2 (31,6 – 90,3)<br /> 76,1 (-14,9 – 95,2)<br /> <br /> 2<br /> <br /> Tỷ lệ giảm ALT (%)<br /> -28,6 (-131,2 – 37,2)<br /> 22,3 (13,7 – 37,5)<br /> 19,3 (-8,7 – 53,0)<br /> 34,1 (-77,2 – 58,1)<br /> 25,3 (12,2 – 41,2)<br /> 81,4 (38,8 – 92,8)<br /> 39,5 (-25,0 – 48,9)<br /> 53,3 (29,1 – 78,1)<br /> 57,7 (5,8 – 84,2)<br /> <br /> Tỷ lệ giảm AST (%) = [(Nồng độ AST trước điều trị – nồng độ AST sau điều trị)/ Nồng độ AST trước điều trị] x100<br /> <br /> 2<br /> <br /> . Tỷ lệ giảm ALT (%) = [(Nồng độ ALT trước điều trị – nồng độ ALT sau điều trị)/ Nồng độ ALT trước điều trị] x100<br /> <br /> 3<br /> <br /> . Bệnh gan khác: viêm gan tự miễn, suy gan cấp, áp xe gan, vỡ gan, sán lá gan.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tuổi của bệnh nhân trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Veldt<br /> BJ.(2006) (tuổi trung bình là 53,9)(20) và nghiên<br /> cứu của Ikeda K. (2006) (tuổi trung vị là 54)(6).<br /> Điều n|y được giải thích l| do đối tượng bệnh<br /> nhân của bệnh viện Thống Nhất chủ yếu là cán<br /> bộ hưu trí. Điều n|y cũng giải thích tại sao số<br /> lượng nam giới trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> chiếm đa số (68,3%), tương tự phân bố giới tính<br /> trong nghiên cứu của Ikeda K. (2006) (nam<br /> chiếm 62,5%)(6), nghiên cứu của Orlent H. (2006)<br /> (nam giới chiếm 62%)(12), nghiên cứu của Manns<br /> M.P. (2012) (nam giới chiếm 67,9%)(9).<br /> Giá trị BMI trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> (21,7 ± 3,1) thấp hơn so với BMI trong nghiên<br /> cứu của Mans M.P (2012)(9)(26,05 ± 4,37), nghiên<br /> cứu của Orlent H. (2006) (26,9 ± 4,3)(12). Có thể do<br /> sự khác biệt về chủng tộc của nghiên cứu.<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br /> Tỷ lệ người uống rượu trong nghiên cứu này<br /> cao hơn tỷ lệ uống rượu ở nhóm người khỏe<br /> mạnh (26,6%) và thấp hơn ở nhóm người bị bệnh<br /> viêm gan C mạn (33,9%) trong nghiên cứu của<br /> Piton A.(13). Tỷ lệ hút thuốc trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi cũng thấp hơn so với kết quả trong<br /> khảo sát tình hình sử dụng thuốc tại Việt Nam<br /> năm 2010 (23,8%)(16) và kết quả nghiên cứu của<br /> Bui T.V. (2015) tại Việt Nam (41,3%)(17). Giải thích<br /> điều này là do bệnh nhân trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi đa phần l| người bị mắc bệnh gan mật<br /> nên có thể đã bỏ thói quen sử dụng rượu và<br /> thuốc lá. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê giữa 2 nhóm về tuổi, nhóm tuổi, giới tính,<br /> BMI, tỷ lệ uống rượu, hút thuốc.<br /> Trong toàn bộ mẫu nghiên cứu, tỷ lệ BN bị<br /> bệnh gan mạn (gồm ung thư gan, xơ gan, viêm<br /> gan B mạn, viêm gan C mạn) chiếm đa số<br /> (63,8%), trong số đó bệnh ung thư gan chiếm tỷ<br /> <br /> 127<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> lệ lớn nhất. Ở nhóm 2, tỷ lệ bệnh nh}n ung thư<br /> gan cao hơn so với nhóm 1 (p = 0,037).<br /> Bệnh viêm gan C mạn có hoặc không có xơ<br /> gan, viêm gan B mạn có nhiều nghiên cứu và<br /> chứng cứ về việc sử dụng Amiphargen. Trên<br /> bệnh nhân viêm gan C mạn, các nghiên cứu đã<br /> kết luận glycyrrhizin có tác dụng giảm ALT ở<br /> nhiều liều kh{c nhau, tuy nhiên không t{c động<br /> trên nồng độ HCV – RNA(3,9,10,12,18,19). Thời gian<br /> transaminase gan bắt đầu đ{p ứng sau khi dùng<br /> thuốc thay đổi từ 2 ngày – 2 tuần (9,19). Ngoài ra,<br /> glycyrrhizin còn thể hiện t{c động cải thiện tình<br /> trạng mô học và chỉ số viêm(9,10). Sử dụng<br /> glycyrrhizin trên bệnh nhân viêm gan C mạn<br /> giảm tỷ lệ chuyển sang xơ gan theo nghiên cứu<br /> của Kumada H. (2002)(7). Một số tác giả nghiên<br /> cứu t{c động cuả glycyrrhizin trên đối tượng<br /> bệnh viêm gan C mạn có xơ gan, kết luận<br /> glycyrrhizin bên cạnh hỗ trợ giảm transaminase<br /> gan còn có thể ngăn ngừa sự phát triển ung thư<br /> biểu mô gan, đặc biệt là ở bệnh nhân không đ{p<br /> ứng với interferon(5-7,20). Trên bệnh viêm gan B<br /> mạn, glycyrrhizin giảm nồng độ AST,<br /> ALT(4,10,22,23). Nghiên cứu của Chen J. (2014) còn<br /> cho kết quả glycyrrhizin tăng tỷ lệ chuyển đổi<br /> huyết thanh HBeAg, HBV-DNA, HBsAg; tuy<br /> nhiên vì chất lượng các nghiên cứu này thấp nên<br /> giá trị không cao(4).<br /> Bệnh có ít nghiên cứu về việc sử dụng<br /> Amiphargen l| đợt cấp của viêm gan B mạn,<br /> viêm gan tự mi n và suy gan cấp với các nghiên<br /> cứu ở quy mô pilot. Trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi, có 7,6% bệnh nhân (nhóm 1) và 6,9% bệnh<br /> nh}n (nhóm 2) đợt cấp viêm gan B mạn tính (p =<br /> 0,836); 1 bệnh nhân viêm gan tự mi n và 2 bệnh<br /> nhân suy gan cấp. Nghiên cứu của Tandon A.<br /> (2000) thực hiện trên 17 bệnh nhân viêm gan B<br /> cấp, glycyrrhizin giảm đ{ng kể AST, ALT; sau<br /> điều trị cả 7 bệnh nh}n đều chuyển đổi huyết<br /> thanh, 5/7 bệnh nhân mất HBsAg(15). Nghiên cứu<br /> của tác giả Yasui S. (2011) thực hiện trên 31 bệnh<br /> nhân viêm gan tự mi n cấp tính, kết quả<br /> transaminase gan ở nhóm dùng glycyrrhizin và<br /> nhóm dùng glycyrrhizin cùng corticoid giảm có<br /> <br /> 128<br /> <br /> ý nghĩa so với trước điều trị (p = 0,009; p =<br /> 0,01)(21). Nghiên cứu còn đưa ra kết luận việc sử<br /> dụng sớm glycyrrhizin có thể ngăn ngừa tiến<br /> triển đợt bùng phát viêm gan tự mi n. Nghiên<br /> cứu của tác giả Acharya S.K. (1993) cũng cho<br /> thấy Amiphargen làm giảm tỷ lệ tử vong ở bệnh<br /> nhân suy gan cấp(2).<br /> Tần suất sử dụng Amiphargen kể từ sau<br /> ngày có hiệu lực của công văn số 8321/BYT-BH<br /> giảm có ý nghĩa thống kê so với trước đó (p <<br /> 0,001). Điều này chứng tỏ công văn đã thực hiện<br /> được mục tiêu là kiểm soát chặt chẽ việc chỉ định<br /> Amiphargen ở c{c cơ sở khám, chữa bệnh. Tỷ lệ<br /> hồ sơ đạt tiêu chuẩn ở nhóm 1 là 30,4% thấp hơn<br /> gần 3 lần so với ở nhóm 2 l| 98,3% (p < 0,001), đa<br /> số hồ sơ bị loại là do không có xét nghiệm AST<br /> v| ALT trước điều trị. Amiphargen với thành<br /> phần chính là glycyrrhizin với tác dụng được<br /> biết nhiều nhất là hỗ trợ giảm men gan. Việc<br /> tăng tần suất xét nghiệm chức năng gan trước<br /> chỉ định chứng tỏ việc sử dụng Amiphargen đã<br /> được cân nhắc hơn trước khi có công văn<br /> 8321/BYT-BH.<br /> Hiện tại chưa có nghiên cứu về việc sử dụng<br /> Amiphargen trên bệnh ung thư gan, do đó việc<br /> gia tăng tần suất sử dụng ở trên bệnh này chứng<br /> tỏ dường như c{c chứng cứ y học chưa được<br /> xem xét đúng mức. Sau điều trị, AST, ALT giảm<br /> có ý nghĩa thống kê so với trước điều tri. Tuy<br /> nhiên, mức giảm ở các nhóm bệnh gan có sự<br /> khác biệt. Riêng ở bệnh nh}n ung thư gan, AST,<br /> ALT sau điều trị tăng. Hiện nay, chưa có nghiên<br /> cứu về việc sử dụng Amiphargen trên bệnh<br /> nh}n ung thư gan. Mặt khác, tác dụng chủ yếu<br /> của Amiphargen là kháng viêm và hỗ trợ giảm<br /> men gan, trong khi mục tiêu điều trị chính của<br /> bệnh nh}n ung thư l| giảm tốc độ tăng sinh của<br /> khối u. Bệnh nh}n ung thư l| đối tượng phải sử<br /> dụng nhiều thuốc, thể trạng suy nhược; trong<br /> khi Amiphargen là thuốc dùng đường tiêm và<br /> chi phí cao. Do đó, cùng với kết quả ghi nhận<br /> được trong nghiên cứu, chúng tôi đề nghị không<br /> nên sử dụng Amiphargen cho bệnh nhân ung<br /> thư gan.<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0