intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tình hình sử dụng máu và chế phẩm máu trên bệnh nhân ghép tạng tại bệnh viện Trung ương Huế

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

55
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong ghép tạng, chỉ định truyền máu - chế phẩm máu hợp lý và kịp thời là biện pháp điều trị rất quan trọng, góp phần cải thiện kết quả điều trị và giảm thiểu tỷ lệ tử vong cho bệnh nhân (BN). Khảo sát tình hình sử dụng máu và chế phẩm máu ở giai đoan trong và sau ghép tạng tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tình hình sử dụng máu và chế phẩm máu trên bệnh nhân ghép tạng tại bệnh viện Trung ương Huế

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MÁU VÀ CHẾ PHẨM MÁU TRÊN<br /> BỆNH NHÂN GHÉP TẠNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ<br /> Nguyễn Ngọc Quang*, Đồng sĩ Sằng*, Nguyễn Duy Thăng*, Đoàn Bạch Thùy Trang*, Phan Thị Hương*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Trong ghép tạng, chỉ định truyền máu - chế phẩm máu hợp lý và kịp thời là biện pháp điều trị<br /> rất quan trọng, góp phần cải thiện kết quả điều trị và giảm thiểu tỷ lệ tử vong cho bệnh nhân (BN).<br /> Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng máu và chế phẩm máu ở giai đoan trong và sau ghép tạng tại Bệnh<br /> viện Trung ương Huế năm 2018.<br /> Đối tượng và phương pháp: Có 18 bệnh nhân ghép tạng được truyền chế phẩm máu tại BVTW Huế trong<br /> năm 2018, trong đó có 15 BN ghép thận và 03 BN ghép tim. Nghiên cứu hồi cứu.<br /> Kết quả: 18 BN có chỉ định truyền chế phẩm máu, trong đó: có 15 BN ghép thận, tỷ lệ: 83,33% và 03 BN<br /> ghép tim, tỷ lệ 16,67%. Giới tính: nam 72,22%, nữ 27,78%. BN nhỏ tuổi nhất là 15 tuổi, cao tuổi nhất 55 tuổi.<br /> Số đơn vị (đ/v) từng loại CPM sử dụng trung bình/BN ghép tim lần lượt là: HCR: 9,2 đ/v, HCK: 03 đ/v, TCK: 3<br /> đ/v, HTTĐL: 30 đ/v, TL sử dụng rất nhiều: 18 đ/v. BN ghép thận: HCR sử dụng trung bình/BN là 4,8 đơn vị và<br /> TCK: 0,06 đơn vị. BN được truyền CPM ở giai đoạn trong và sau quá trình ghép tạng.<br /> Kết luận: Truyền máu và CPM góp phần lớn và đặc biệt quan trọng vào thành công chung của quá trình<br /> ghép tạng. BN ghép tim có nhu cầu sử dụng nhiều loại chế phẩm máu với số lượng đơn vị truyền lớn hơn nhiều<br /> so với BN ghép thận.<br /> Từ khóa: Truyền máu và CPM, ghép tạng: ghép thận, ghép tim.<br /> Từ viết tắt: hồng cầu rửa (HCR), hồng cầu khối (HCK), tiểu cầu khối (TCK), huyết tương tươi động lạnh<br /> (HTTĐL), Tủa lạnh (TL)<br /> ABSTRACT<br /> STUDYING THE SITUATION OF BLOOD AND BLOOD COMPONENTS TRANSFUSED USE<br /> IN PATIENTS WITH ORGAN TRANSPLANTATIONAT HUE CENTRAL HOSPITAL<br /> Nguyen Ngoc Quang, Dong Si Sang, Nguyen Duy Thang, Doan Bach Thuy Trang, Phan Thi Hương<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6- 2019: 298 – 304<br /> Backgrounds: In organ transplants, the indication of appropriate and timely blood and blood components is a<br /> very important treatment, contribute to improving treatment results and reduce the mortality for transplant<br /> patients.<br /> Objective: Examining the situation of blood and blood components transfused in the period during and after<br /> transplantation.<br /> Methods: There were 18 organ transplant patients receiving blood components at Hue Central Hospital in<br /> 2018, including 15 kidney transplant patients and 03 heart transplant patients.<br /> Results: 18 patients indicated for transfusion of blood components. There were 15 kidney transplant and 03<br /> heart transplant patients accounting for 83.33%, and 16.67%, respectively. Sex: male 72.22%, female 27.78%.<br /> The youngest is 15 years old, the oldest is 55 years old. Number of units of each type of blood product used on<br /> <br /> *Bệnh viện Trung ương Huế<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Ngọc Quang ĐT: 090 645 1929 Email: thsquanghh@gmail.com<br /> <br /> average/heart transplant patients are: wRBC: 9.2 unit/patient, RBC: 03 unit/patient, PLT: 3 unit/patient, FFP:<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 299<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> 30 unit/patient, Cryo used a lot: 18 unit/patient. Kidney transplant patients: average use of wRBC/patient is 4.8<br /> unit and TCK: 0.06 unit. Patients were received blood components during and after the transplantation process.<br /> Conclusion: Blood transfusions and blood components contribute greatly and were particularly important<br /> to the overall success of the organ transplant process. Heart transplant patients needed to use a variety of blood<br /> components with a much larger number of transfusion units than kidney transplant patients.<br /> Key worlds: Blood-Blood product, Organ transplantation. Kidney transplant, Heart transplant<br /> Acronym: wash red blood cell (wRBC), red blood cell (RBC), platelet (PLT), fresh frozen plasma (FFP),<br /> Cryoprecipitate (Cryo)<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Loại chế phẩm máu được truyền.<br /> Cấy ghép nội tạng là một trong những lĩnh Thời điểm truyền máu và CPM.<br /> vực khó khăn và phức tạp nhất của y học hiện Số lượng chế phẩm máu được truyền.<br /> đại. Vấn đề thải ghép và truyền máu từ số lượng Xử lý số liệu<br /> ít đến truyền máu khối lượng lớn thường xảy ra<br /> Phần mềm SPSS phiên bản 15.0.<br /> đối với các phẫu thuật ghép tạng(3). Bệnh viện<br /> TW Huế là Bệnh viện hạng đặc biệt, hàng năm KẾT QUẢ<br /> thực hiện nhiều kỹ thuật y học phức tạp, trong Một số đặc điểm chung<br /> đó lĩnh vực ghép tạng như ghép giác mạc, ghép Bảng 1: Tỷ lệ phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi, giới<br /> tế bào gốc, ghép thận và đặc biệt ghép tim đã trở và địa phương<br /> thành các kỹ thuật thường quy. Việc đảm bảo an I. Nhóm tuổi Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br /> toàn truyền máu và đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử 15-25 05 27,78<br /> dụng máu, chế phẩm máu cho bệnh nhân ghép 26-40 06 33,33<br /> 41-55 07 38,89<br /> tạng là một thách thức đối với chuyên ngành<br /> Tổng 18 100<br /> Huyết học Truyền máu. (nhỏ nhất 15t, lớn nhất 55t)<br /> Mục tiêu II.Giới Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br /> Nam 13 72,22<br /> Khảo sát tình hình sử dụng máu và chế<br /> Nữ 05 27,78<br /> phẩm máu ở giai đoạn trong và sau ghép tạng Tổng 18 100%<br /> tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 2018.<br /> Tỷ lệ phân bố bệnh nhân ở 3 nhóm tuổi<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU tương đương nhau, bệnh nhân nhỏ tuổi nhất: 15<br /> Đối tượng nghiên cứu tuổi, lớn nhất: 55 tuổi. Bệnh nhân nam có tỷ lệ<br /> Có 18 bệnh nhân ghép tạng tại BVTW Huế cao hơn so với bệnh nhân nữ, lần lượt là 77,22%<br /> trong năm 2018 được truyền CPM trong và sau và 27,78% (Bảng 1).<br /> ghép tạng, trong đó 15 bệnh nhân ghép thận và Phân bố bệnh nhân ghép tạng có chỉ định<br /> 03 BN ghép tim. truyền chế phẩm máu theo thể bệnh<br /> Phương pháp nghiên cứu Bảng 2: Tỷ lệ phân bố BN ghép tạng có chỉ định<br /> Thiết kế nghiên cứu truyền CPM theo thể bệnh<br /> Thể bệnh ghép Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br /> Nghiên cứu hồi cứu. Ghép thận (suy thận giai đoạn<br /> 15 83,33<br /> Phương tiện nghiên cứu cuối)<br /> Ghép tim (suy tim) 03 16,67<br /> Bệnh án của bệnh nhân ghép tạng năm 2018.<br /> Tổng 18 100<br /> Các biến số nghiên cứu Trong 18 bệnh nhân nghiên cứu, có 15 bệnh<br /> Tuổi giới. nhân ghép thận (suy thận giai đoạn cuối) chiếm<br /> Chẩn đoán.<br /> <br /> <br /> 300 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tỷ lệ 83,33% và 03 bệnh nhân ghép tim (suy tim), Đánh giá lượng Hb của bệnh nhân trước ghép<br /> tỷ lệ 16,67% (Bảng 2). tạng<br /> Đặc điểm chế phẩm máu sử dụng và số đơn vi Đa số lượng Hb của bệnh nhân trước ghép<br /> CPM sử dụng trung bình/BN dao dộng trong khoảng 6,0 – 10,0g/dl, chiếm<br /> Chế phẩm HCR được sử dụng nhiều nhất 66,66%, Hb >10,0 g/dl có tỷ lệ 33,34%. Không có<br /> (49,16%), tiếp đến là TL (26,65%) và các loại chế bệnh nhân nào có lượng Hb, 6,0 g/dl. Lượng Hb<br /> phẩm khác FFP (14,80%), TCK (4,94%) và HCK trung bình của bệnh nhân trước ghép tạng là<br /> (4,45%). Số đơn vị từng loại chế phẩm sử dụng 8,69 g/dl (Bảng 4).<br /> trung bình ở bệnh nhân ghép tim cao hơn rất<br /> nhiều so với bệnh nhân ghép thận (Bảng 3).<br /> Bảng 3: Phân loại CPM sủ dụng và số đơn vi CPM sử dụng trung bình/BN<br /> Ghép thận Ghép tim<br /> Loại chế phẩm (n=15) (n=03) Tổng số đ/v<br /> máu Tổng số đơn vị Số đơn vị sử dụng Số đơn vị sử dụng truyền<br /> Tổng số đơn vị truyền<br /> truyền trung bình/BN trung bình/BN<br /> HCR 72 (72,28%) 4,80 27,60 (27,72%) 9,20 99,60 (49,16%)<br /> HCK 0 0 09 (100%) 03 09 (4,45%)<br /> TCK 01 (10%) 0,06 09 (90%) 03 10 (4,94%)<br /> HTTĐL (FFP) 0 0 30 (100%) 10 30 (14,80%)<br /> TL 0 0 54 (100%) 18 54 (26,65%)<br /> Bảng 4: Khảo sát nồng độ Hb trung bình trước ghép phẩm máu trước ghép, trong đó có: HCR-HCK,<br /> tạng TCM, FFP và TL.<br /> <br /> Hemoglobin: Hb (g/dl)<br /> Bệnh nhân ghép tạng (n=18) Thời điểm truyền chế phẩm máu: 18 bệnh<br /> n % nhân đều được truyền ở giai đoạn trong và sau<br /> < 6.0 0 0<br /> quá trình ghép tạng.<br /> 6.0 - 10.0 12 66,66<br /> > 10.0 06 33,34 Các chế phẩm HCR, HCK và KTC khi truyền<br /> Tổng 18 100% đều có sử dụng bộ lọc bạch cầu.<br /> X = 8.69 (g/dl) BÀN LUẬN<br /> Phản ứng phụ do truyền máu Một số đặc điểm chung<br /> Bảng 5: Tỷ lệ bệnh nhân có phản ứng phụ sau truyền Số liệu Bảng 1 cho thấy: số lượng bệnh nhân<br /> máu phân bố đều ở cả ba nhóm tuổi, gặp nhiều ở<br /> Số bệnh nhân có phản ứng nhóm tuổi từ 26-40 (33,33%) và cao nhất ở nhóm<br /> Biểu hiện lâm sàng phụ sau truyền máu p 41-55 tuổi (38,89%). Số liệu nghiên cứu này cũng<br /> n % phù hợp với các khuyến cáo theo quy định là<br /> 0<br /> Sốt, rét run (>37 C) 2 11,11<br /> bệnh nhân ghép tạng không quá 60 tuổi.<br /> Mẫn ngứa 1 5,55<br /> Các biểu hiện khác 0 0 Bệnh nhân nam có tỷ lệ cao hơn so với bệnh<br /> Không có phản ứng 15 83,34 < 0,05 nhân nữ, lần lượt là 77,22% và 27,78%. Đa số<br /> Tổng 18 100% bệnh nhân đến từ các địa phương trên cả nước.<br /> Biểu hiện sốt, rét có 2 bệnh nhân (11,11%) và Phân bố bệnh nhân ghép tạng theo thể bệnh<br /> một trường hợp mẫn ngứa (5,55%), còn lại đa số Kết quả số liệu Bảng 2 cho thấy, trong 18<br /> không có phản ứng sau truyền máu (83,34%). Sự bệnh nhân ghép tạng nghiên cứu, có 15 bệnh<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (Bảng 5). nhân ghép thận được chẩn đoán suy thận giai<br /> Thời điểm truyền máu và chế phẩm máu đoạn cuối, chiếm tỷ lệ 83,33% và 03 bệnh nhân<br /> Tất cả 18 BN nghiên cứu đều có dự trù chế ghép tim được chẩn đoán suy tim, có tỷ lệ thấp<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 301<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> nhất: 16,67%. Như chúng ta biết, ghép tim là một lượng chế phẩm máu cần chuẩn bị thường là(4):<br /> thủ thuật cấy ghép phẫu thuật được thực hiện Từ 5 - 8 khối hồng cầu.<br /> trên bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối hoặc bệnh Từ 4 - 6 đơn vị huyết tương tươi đông lạnh.<br /> mạch vành nặng và được áp dụng khi các<br /> Từ 2 - 3 đơn vị khối tiểu cầu.<br /> phương pháp điều trị y khoa hoặc phẫu thuật<br /> Từ 2 - 3 đơn vị tủa lạnh yếu tố VIII.<br /> khác không thành công(2), nên đây được xem là<br /> kỹ thuật ghép tạng đặc phức tạp, gây mất máu Và ghép thận ở người lớn thường chuẩn bị: 4<br /> khối lượng lớn và khó khăn hơn nhiều so với kỹ đơn vị máu toàn phần lọc bạch cầu, 4 khối hồng<br /> thuật ghép thận(4). Ngoài ra, theo luật quy định, cầu lọc bạch cầu và 4 đơn vị huyết tương tươi<br /> ghép tim chỉ được thực hiện khi có tim của đông lạnh.<br /> người cho chết não hiến tặng, khác với quy định Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Khánh<br /> của người hiến trong ghép thận là có thể ghép từ Hội và cs, kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở<br /> người cho khỏe mạnh, cùng huyết thống. Theo bệnh nhân ghép tim có sử dụng máu và CPM<br /> GS.TS Trịnh Hồng Sơn - Giám đốc TT Điều phối cao hơn, trong đó, số đơn vị từng loại CPM sử<br /> Ghép tạng Quốc gia: từ 2013 đến -8/2018, trên cả dụng trung bình/BN lần lượt là: HCR: 9,2 đơn vị,<br /> nước đã thực hiện được 3.378 ca ghép tạng. HCK: 03 đơn vị, TCK: 3 đơn vị, FFP: 30 đơn vị,<br /> Trong đó, ghép thận chiếm đại đa số với 3.223 TL thì cao hơn rất nhiều: 18 đơn vị. Theo một số<br /> ca, tỷ lệ 95,4%; ghép gan với 125 ca, tỷ lệ 3,7%; tác giả: trong một số phẫu thuật ghép tạng<br /> ghép tim c 26 ca, chiếm tỷ lệ 0,77%(7). Ghép tim thường đi kèm mất máu khối lượng lớn, và đưa<br /> chiếm tỷ lệ thấp nhất, phần lớn do nguồn hiến đến là chế phẩm máu được truyền với số lượng<br /> tạng đặc hiếm, nên cần có sự quan tâm và chung lớn. Mối liên quan giữa truyền máu khối lượng<br /> tay của cộng đồng xã hội. Qua đó, nhận thấy số lớn và kết quả không mong muốn trong ghép<br /> liệu nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng tạng được báo cáo liên quan đến nhiều yếu tố,<br /> với lập luận của các tác giả khác. trong đó nhu cầu truyền máu cao không những<br /> HCK mà cả FFP và TCK(4,7,9).<br /> Đặc điểm chế phẩm máu sử dụng và số đơn vi<br /> CPM sử dụng trung bình/BN ghép tạng Đối với ghép thận, kết quả của chúng tôi khá<br /> phù hợp với tác giả về số đơn vị HCR sử dụng<br /> Từ số liệu nghiên cứu bảng 3 cho thấy: số<br /> trung bình/BN là 4,8 đơn vị và một lượng nhỏ<br /> lượng từng loại chế phẩm máu sử dụng trung<br /> tiểu cầu khối, chiếm 10%. Các chế phẩm khác<br /> bình ở bệnh nhân ghép tim cao hơn nhiều so với<br /> như HCK, FFP và TL, khác hoàn toàn không sử<br /> bệnh nhân ghép thận. Theo nghiên cứu của tác<br /> dụng trong ghép thận.<br /> giả Nguyễn Khánh Hội và cs cho thấy: về khía<br /> cạnh kỹ thuật, thì quy trình ghép thận đơn giản Đặc điểm chung nhận thấy trong nghiên<br /> và nhanh hơn so với ghép các tạng đặc khác như cứu đó là: bệnh nhân ghép tạng chủ yếu sử<br /> ghép tim, ghép gan. Phẫu thuật ghép tim là kỹ dụng chế phẩm HCR, tỷ lệ cao nhất 49,16%,<br /> thuật phức tạp, có sử dụng tuần hoàn ngoài và tiếp đến là TL (26,65%) và các loại chế phẩm<br /> thường có mất máu khối lượng lớn, nên đây khác: FFP (14,80%), TCK (4,94%) và HCK<br /> được xem là cuộc đại phẫu. Do đó, để đảm bảo (4,45%). Do đã được xử lý làm giảm thiểu các<br /> an toàn truyền máu cho bệnh nhân ghép tạng protein huyết tương có thể gây các phản ứng<br /> nói chung và ghép tim nói riêng, thì luôn có dự bất lợi về miễn dịch ghép cho người nhận, nên<br /> trù cơ số với số lượng lớn chế phẩm máu để bù chế phẩm HCR luôn được sử dụng trong ghép<br /> đắp lượng máu mất trong quá trình phẩu thuật tạng tại BVTW Huế.<br /> ghép của bệnh nhân(4). Đánh giá lượng Hb của bệnh nhân trước<br /> Theo tác giả Nguyễn Khánh Hội và cs để ghép tạng<br /> chuẩn bị cho một ca ghép tim ở người lớn, số Nhờ sự phát triển không ngừng của y học<br /> <br /> <br /> 302 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hiện đại trong thời gian vừa qua, trong đó có kỹ nhằm duy trì hiệu quả kích thích tạo máu(5), nên<br /> thuật ghép tạng, các thuốc ức chế miễn dịch việc chỉ định truyền máu và chế phẩm máu luôn<br /> mới(1,5) và đặc biệt là từ khi có chế phẩm mới được cân nhắc, hạn chế chỉ định truyền rộng rãi.<br /> erythropoietin để sử dụng(3,4) nên erythropoietin Điều này hoàn toàn phù hợp giữa vấn đề hòa<br /> được xem như là một liệu pháp thay thế truyền hợp miễn dịch và truyền máu, hạn chế đến mức<br /> máu, nhằm duy trì nồng độ Hb phù hợp cho thấp nhất các biến chứng do vấn đề thải ghép<br /> bệnh nhân trên thực tiễn lâm sàng. Qua khảo sát gây ra(3,6,7,9), góp phần vào sự thành công của các<br /> lượng Hb của bệnh nhân trước ghép (Bảng 4), ca ghép tạng. Tuy vậy, truyền máu từ số lượng ít<br /> chúng tôi nhận thấy: đa số lượng Hb của bệnh đến truyền máu khối lượng lớn luôn thường<br /> nhân trước ghép dao dộng trong khoảng 6,0– gặp trong phẫu thuật ghép tạng(3) nhằm cải thiện<br /> 10,0g/dl, chiếm 66,66%, Hb >10,0 g/dl có tỷ lệ lượng Hb phù hợp và làm thuận lợi cho quá<br /> 33,34%. Không có bệnh nhân nào có lượng Hb trình đông máu cầm máu(5). Do vậy trong nghiên<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2