Khảo sát tình trạng các mảnh xương sọ vỡ nhiều mảnh bảo quản lạnh sâu tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản và Công nghệ Mô ghép – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
lượt xem 2
download
Nghiên cứu được thực hiện trên 396 mẫu xương sọ vỡ từ hai mảnh trở lên, được bảo quản lạnh sâu tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản và Công nghệ Mô ghép – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ năm 2007 đến 2017.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát tình trạng các mảnh xương sọ vỡ nhiều mảnh bảo quản lạnh sâu tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản và Công nghệ Mô ghép – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG CÁC MẢNH XƯƠNG SỌ VỠ NHIỀU MẢNH BẢO QUẢN LẠNH SÂU TẠI TRUNG TÂM HỖ TRỢ SINH SẢN VÀ CÔNG NGHỆ MÔ GHÉP – BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Đỗ Đình Tiệp*, Trần Thị Thanh Bình*, Phạm Thị Thu Thủy*, Khổng Thị Vân Anh* TÓM TẮT 28 male. The traffic accidents was the main cause Nghiên cứu được thực hiện trên 396 mẫu (90.7%). 82.6% cases were clean after xương sọ vỡ từ hai mảnh trở lên, được bảo quản decompresive cranectomy. 75.3% cases had 2 lạnh sâu tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản và Công pieces. Bacterial culture: 100% negative. nghệ Mô ghép – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ Cranioplasty: 47.5%. năm 2007 đến 2017. Kết quả: Tuổi trung bình Keywords: cryopreservation, fragment skull của bệnh nhân là 38,52 ± 17,19, độ tuổi 18 – 60 chiếm 77,7%. 87,1% người là nam giới. Nguyên I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhân mở sọ chủ yếu do tai nạn giao thông Sau một chấn thương sọ não nặng, đa (90,7%). 82,6% mẫu sau phẫu thuật mở sọ sạch. phần bệnh nhân đều phải tiến hành phẫu 75,3% mẫu xương gửi có 2 mảnh vỡ. Kết quả thuật mở sọ giải áp. Khi tình trạng bệnh nhân cấy khuẩn lần 1 và 2 đều âm tính (100%). Tỷ lệ ghép lại đạt 47,5%. cho phép, phẫu thuật tái tạo hộp sọ được tiến Từ khoá: bảo quản lạnh sâu, mảnh xương sọ hành để giảm thiểu các ảnh hưởng do khuyết sọ, trả lại tính thẩm mỹ, sự tự tin cho bệnh SUMMARY nhân. Hiện nay có rất nhiều vật liệu được sử SITUATION OF THE DEEP dụng để tái tạo mảnh sọ bị khuyết [1], vật TEMPERATURE liệu được ưu tiên lựa chọn vẫn là mảnh CRYOPRESERVATION OF MULTIPLE xương sọ tự thân của bệnh nhân do có những – FRAGMENT BROKRN SKULL ưu điểm như: sẵn có, rẻ tiền, tránh được sự AT HA NOI MEDICAL thải loại… [2]. Trong thời gian chờ ghép lại, UNIVERSITY HOSPITAL mảnh xương sọ phải được bảo quản tạm thời. Study on 396 samples have at least 2 pieces of Với cách bảo quản dưới da bụng trước đây, skull, deep temperature cryopreserved at Center of IVF and Tissue Engineering, Ha Noi Medical bản thân người bệnh phải chịu thêm hai cuộc University Hospital from 2007 to 2017. mổ, đồng thời dễ bị nhiễm trùng, miếng Results: Mean age was 38.52 ± 17.19, xương bị tiêu, hoặc di lệch gây khó khăn cho 77.7% of cases aged 18 – 60. 87.1% of cases are người bệnh. Khi kỹ thuật bảo quản lạnh sâu ra đời, đã giúp khắc phục được các nhược *Trường Đại học Y Dược Hải Phòng điểm trên [3]. Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Đình Tiệp Labo bảo quản mô thuộc Trung tâm Hỗ Email: ddtiep@hpmu.edu.vn trợ sinh sản và Công nghệ mô ghép Bệnh Ngày nhận bài: 13.3.2021 Ngày phản biện khoa học: 15.4.2021 viện Đại học y Hà Nội từ khi thành lập đến Ngày duyệt bài: 31.5.2021 nay đã bảo quản hơn 12000 mẫu xương sọ. 188
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 Trong các trường hợp gửi xương sọ thì Hỗ trợ sinh sản và Công nghệ Mô ghép – những mẫu xương sọ vỡ nhiều mảnh được Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ năm 2007 cho là sẽ phức tạp hơn trong xử lý, tiềm ẩn đến 2017. nhiều nguy cơ hơn, chất lượng sau ghép 2.2. Phương pháp nghiên cứu: cũng sẽ bị ảnh hưởng nhiều. Vì vậy, để khảo - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang sát thực trạng các mẫu xương sọ như vậy gửi – hồi cứu. Thu thập các thông tin trên hồ sơ bảo quản tại Trung tâm, chúng tôi tiến hành của bệnh nhân, kết hợp với khai thác bằng đề tài nghiên cứu với mục tiêu: “Khảo sát phỏng vấn qua điện thoại, số liệu được ghi tình trạng mảnh xương sọ vỡ nhiều mảnh vào bảng kiểm. bảo quản lạnh sâu tại Trung tâm Hỗ trợ sinh - Xử lý số liệu: Số liệu sau khi thu thập sản và Công nghệ mô ghép – Bệnh viện Đại được làm sạch trước khi nhập vào máy. Xử học Y Hà Nội và khả năng sử dụng để ghép lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0 với test trở lại cho bệnh nhân”. thống kê thích hợp trong y học. 2.3. Đạo đức nghiên cứu: II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu có sự đồng thuận của đối 2.1. Đối tượng nghiên cứu: tượng nghiên cứu và thông tin về đối tượng 396 mẫu xương sọ vỡ từ hai mảnh trở chỉ được dùng với mục đích nghiên cứu và lên, được bảo quản lạnh sâu tại Trung tâm hoàn toàn được giữ kín. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Sau khi tiến hành thu thập số liệu từ Trung tâm Hỗ trợ sinh sản và Công nghệ mô ghép – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, chúng tôi thu được các kết quả như sau: 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Biểu đồ 1. Phân bố tuổi của bệnh nhân trong nghiên cứu Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân gửi là 38.52 ±17.19, bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 2 tuổi và lớn tuổi nhất là 83 tuổi. Đa số bệnh nhân nằm trong khoảng 18 đến 60 tuổi (308 bệnh nhân, chiếm 77.7%). 189
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Biểu đồ 2. Giới tính của bệnh nhân trong nghiên cứu Nhận xét: Trong tổng số 396 bệnh nhân thì nam giới chiếm đa số: 345 bệnh nhân, tương đương tỷ lệ 87.1%. Nữ giới chiếm tỷ lệ 12.6%. Có 1 trường hợp bệnh nhân không có thông tin giới tính. Biểu đồ 3. Nguyên nhân tiến hành phẫu thuật mở sọ Nhận xét: Đa số bệnh nhân mở sọ sau tai nạn giao thông: 359 trường hợp (90.7%). Nguyên nhân khác: tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, bệnh lý về não chiếm tỷ lệ nhỏ. Bảng 1. Số mảnh vỡ trong một mẫu bảo quản Số mẫu Số mảnh xương n % 2 mảnh 298 75.3 3 mảnh 60 15.2 4 mảnh 15 3.8 5 mảnh 12 3.0 6 mảnh 5 1.3 7 mảnh 3 0.8 8 mảnh 3 0.8 Tổng 396 100 190
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 Nhận xét: Số mảnh vỡ trong mỗi mẫu nghiên cứu trong khoảng 2 – 8 mảnh. ¾ số mẫu có 2 mảnh vỡ. Số mảnh vỡ càng nhiều tỷ lệ mẫu gửi càng giảm. 3.2. Yếu tố liên quan đến quy trình bảo quản Bảng 2. Tình trạng mảnh xương sọ trước và sau bảo quản lạnh sâu Cân cơ, máu tụ Đặc điểm Trước bảo quản Sau bảo quản Có Không Không rõ Có Không n 63/396 327/396 6/396 0 396 Tỷ lệ 15.9 % 82.6 % 1.5% 0 100% Nhận xét: Trước bảo quản có 15,9% mẫu có cân cơ máu tụ. Tất cả các mẫu đều được xử lý rồi mới đưa vào bảo quản, do đó sau bảo quản các mẫu đều sạch. Bảng 3. Tình hình cấy khuẩn và kết quả cấy khuẩn Tình hình cấy khuẩn Kết quả cấy khuẩn Lần cấy khuẩn Có Không Dương tính Âm tính Lần 1 43/396 353/396 43 0 (trước bảo quản) 10,9% 89,1% 100% Lần 2 153/396 243/396 153 0 (trước ghép lại) 38,6% 61,4% 100% Nhận xét: Trong tổng số 396 mẫu xương trong nghiên cứu có 43 mẫu được cấy khuẩn lần 1 (10,9%); 153 mẫu cấy lần 2 (38,6%). Trong cả 2 lần cấy khuẩn, 100% số mẫu đều cho kết quả âm tính. Biểu đồ 4. Tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật ghép lại Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân được ghép lại và tử vong không chênh lệch nhiều (47,5% ghép lại – 52% tử vong). 191
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG IV. BÀN LUẬN cuối cùng là khâu chiếu xạ và cấy khuẩn lần Từ biểu đồ 1, 2 và 3 cho thấy bệnh nhân 2 trước khi ghép lại. Chỉ cần làm không tốt, có mẫu xương sọ gửi tại trung tâm tập trung không đảm bảo một trong các khâu, đều có nhiều nhất ở độ tuổi 18 – 60 (77% số bệnh thể ảnh hưởng đến chất lượng mẫu xương, nhân), nam giới nhiều hơn nữ giới (gấp chất lượng bảo quản, và cuối cùng là ảnh khoảng 7 lần) và nguyên nhân thường gặp hưởng đến hiệu quả sau ghép lại cho bệnh nhất là do tai nạn giao thông (hơn 90%). Kết nhân. quả này phù hợp với thực tế và tương đồng Trước nghiên cứu của chúng tôi, Quách với nhiều nghiên cứu trước đó [4],[5],[6]. Độ Thị Yến cũng tiến hành nghiên cứu tương tự tuổi 18 – 60 là độ tuổi lao động, con người tại cùng địa điểm với các mẫu xương gửi từ tham gia nhiều vào các hoạt động xã hội, 2002 - 2010, kết quả cho thấy có 76,9% mẫu hoạt động giao thông, do đó tỷ lệ gặp chấn xương không cân cơ, máu tụ và khi cấy thương ở nhóm này cũng cao nhất. Người khuẩn cả 2 lần đều có một số mẫu dương nam giới khi lao động thường làm những tính [7]. Ở nghiên cứu của chúng tôi, trước công việc nặng hơn nữ giới nên dễ gặp phải bảo quản chỉ có 15,9% mẫu có cân cơ, máu tai nạn lao động hơn; khi tham gia giao tụ; tất cả các kết quả cấy đều âm tính. Điều thông thường là người cầm lái, nếu có tai nạn đó cho thấy sau thời gian dài hoạt động, công xảy ra sẽ hay gặp chấn thương vùng đầu hơn tác phổ biến kiến thức về kỹ thuật bảo quản người ngồi sau. Tình trạng sử dụng rượu, đến các bác sĩ ngoại khoa của các bệnh viện chất kích thích khi tham gia giao thông gây đã được cải thiện; quy trình của bảo quản, gia tăng tai nạn cũng thường gặp ở nam giới quá trình xử lý mẫu xương sau khi mở hộp hơn nữ giới. sọ được đảm bảo hơn rất nhiều. Trong nghiên cứu của chúng tôi, số mẫu Về tỷ lệ bệnh nhân ghép lại, nghiên cứu xương vỡ 2 mảnh chiếm tỷ lệ cao nhất, tới của chúng tôi cho kết quả 47,5%, thấp hơn 75,3%. Số mảnh vỡ của mẫu càng nhiều thì và chỉ bằng 70% tỷ lệ ghép lại của Quách tỷ lệ gặp càng thấp. Những mẫu vỡ nhiều hơn 8 mảnh được xếp vào nhóm vỡ vụn, Thị Yến (61,8%) [7]. Giữa hai nghiên cứu có thường gặp sau một chấn thương rất mạnh, sự khác biệt về chọn mẫu: Nguyễn Thị Yến khả năng liền của những mẫu xương này nghiên cứu trên tất cả các mẫu gửi còn chúng kém, tỷ lệ được ghép trở lại cũng rất thấp tôi lựa chọn các mẫu vỡ nhiều mảnh, loại bỏ nên không cần thiết tiến hành nghiên cứu sâu các ca vỡ đơn giản. Như vậy có thể thấy khi hơn trên nhóm này. lực tác động gây tổn thương là rất mạnh, Quy trình bảo quản lạnh sâu mẫu xương xương sọ vỡ thành nhiều mảnh thì khả năng sọ đòi hỏi các nhà phẫu thuật cũng như nhân hồi phục sẽ thấp hơn rõ rệt so với vỡ đơn viên bảo quản tuân thủ rất nghiêm ngặt từng mảnh. Khi tiến hành ghép trở lại thì các bước trong quy trình. Từ khâu lấy mẫu trường hợp vỡ đơn mảnh cũng dễ dàng hơn xương sọ, khâu vận chuyển từ nơi phẫu thuật trong việc tái thiết vòm sọ để đảm bảo được về Trung tâm, khâu xử lý mảnh xương và hình dáng và chức năng như ban đầu. 192
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 V. KẾT LUẬN 3. Rosinski CL, Chaker AN, Zakrzewski J, Nghiên cứu 396 mẫu xương sọ vỡ từ hai et al (2019), Autologous Bone Cranioplasty: mảnh trở lên, được bảo quản lạnh sâu tại A Retrospective Comparative Analysis of Frozen and Subcutaneous Bone Flap Storage Trung tâm Hỗ trợ sinh sản và Công nghệ Mô Methods, World Neurosurg, Nov; 131:e312- ghép – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ năm e320. 2007 đến 2017 thấy: độ tuổi hay gặp là 18 – 4. Bùi Thanh Thuỷ, Trần Chiến (2018). Đánh 60, nam giới nhiều hơn nữ giới và nguyên giá quy trình bảo quản lạnh sâu mảnh xương nhân chính là tai nạn giao thông. 82,6% mẫu sọ người tại Trường Đại học Y Dược Thái sau phẫu thuật mở sọ sạch. 75,3% mẫu Nguyên. Tạp chí Y học Việt Nam, 462(1), 41 xương gửi có 2 mảnh vỡ. Kết quả cấy khuẩn – 44. 5. Nguyễn Đình Hưng, Nguyễn Công Tô, Vũ lần 1 và 2 tất cả đều âm tính. Tỷ lệ ghép lại Văn Hoè và cộng sự (2017). Hiệu quả giảm đạt 47,5% (thấp hơn so với tỷ lệ trong nghiên áp lực nội sọ sau phẫu thuật mở sọ giảm áp ở cứu tương tự được thực hiện trên cả mẫu vỡ bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Tạp chí đơn mảnh và nhiều mảnh) Y học Việt Nam, 454(2), 1 – 4. 6. Vũ Minh Hải, Phạm Thị Tỉnh (2017). Kết TÀI LIỆU THAM KHẢO quả phẫu thuật chấn thương sọ não nặng do 1. Zanotti B, Zingaretti N, Verlicchi A, et al. máu tụ dưới màng cứng cấp tính tại Bệnh (2016), Cranioplasty: Review of Materials, J viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Tạp chí Y học Craniofac Surg, Nov; 27(8): 2061 – 2072 Việt Nam, 455(2), 48 – 50. 2. Fan MC, Wang QL, Sun P, et al. (2018), 7. Quách Thị Yến, Ngô Duy Thìn (2012). Đặc Cryopreservation of Autologous Cranial điểm hình thái các mảnh xương sọ bảo quản Bone Flaps for Cranioplasty: A Large lạnh sâu tại labo bảo quản mô ĐHY HN từ Sample Retrospective Study, World 2002 đến 2010 – liên quan giữa tình trạng Neurosurgery, Jan; 109: e853 – e859. mảnh xương và khả năng nhiễm khuẩn. Tạp chí Nghiên cứu Y học, số 3C, 228 – 233. 193
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tỏi chống viêm xương khớp
2 p | 99 | 8
-
Khảo sát tình trạng đông máu trước phẫu thuật trên bệnh nhân tại Bệnh viện trường Đại học Y Khoa Thái Nguyên năm 2012
7 p | 36 | 4
-
Tình trạng bỏ bữa sáng của trẻ vị thành niên 12-15 tuổi một số trường trung học cơ sở tại Thanh Hóa
6 p | 9 | 4
-
Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị dị vật nội nhãn ở bán phần sau tại khoa Chấn thương năm 2012
3 p | 26 | 2
-
Đặc điểm lưu huyết não và một số yếu tố liên quan bất thường lưu huyết não ở bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ
6 p | 22 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn