intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

134
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thực hiện những mục tiêu sau: (1) tìm tỷ lệ mắc loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp.(2) mối liên hệ giữa các yếu tố nguy cơ: Tuổi, giới, BMI, tiền sử dùng corticoid kéo dài, bệnh kèm theo (viêm phế quản mạn, COPD, bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh cơ xương khớp khác) với loãng xương. (3) mối liên hệ giữa triệu chứng đau và nơi ở với loãng xương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG LOÃNG XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN LỚN TUỔI<br /> ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NỘI CƠ XƯƠNG KHỚP<br /> Lê Thị Huệ*, Nguyễn Trung Kiên*, Đỗ Thị Kim Yến*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Cơ sở nghiên cứu: Loãng xương là một rối loạn chuyển hoá của xương, ảnh hưởng đến chất lượng xương,<br /> hậu quả làm giảm chất lượng cuộc sống và tăng tỷ lệ tử vong cho bệnh nhân. Loãng xương rất phổ biến. Phát<br /> hiện các yếu tố nguy cơ, chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời giúp giảm tỷ lệ gãy xương và cải thiện chất lượng<br /> sống cho bệnh nhân.<br /> Mục tiêu: (1) Tìm tỷ lệ mắc loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa Nội Cơ Xương Khớp.(2)<br /> Mối liên hệ giữa các yếu tố nguy cơ: tuổi, giới, BMI, tiền sử dùng corticoid kéo dài, bệnh kèm theo(viêm phế quản<br /> mạn, COPD, bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh cơ xương khớp khác) với loãng xương. (3) Mối liên hệ giữa<br /> triệu chứng đau và nơi ở với loãng xương.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, các bệnh nhân từ 50 tuổi trở lên điều trị tại<br /> Khoa Nội Cơ Xương Khớp được đo mật độ xương tại cột sống thắt lưng bằng phương pháp DEXA<br /> Kết quả và kết luận: 113 bệnh nhân từ 50 tuổi trở lên, tuổi trung bình 71,03±10,67, nam 40 bệnh nhân<br /> (35,4%), nữ 73 bệnh nhân(64,6%). Tỷ lệ loãng xương 71,7%, mật độ xương trung bình -3,14 ± 1,19 SD. Mối<br /> liên hệ giữa giới, nơi ở, sử dụng corticoid kéo dài, bệnh viêm phế quản, COPD, tăng huyết áp với loãng xương có<br /> ý nghĩa thống kê. Mối liên hệ giữa tuổi, BMI, triệu chứng đau, bệnh đái tháo đường, bệnh cơ xương khớp khác<br /> với loãng xương không có ý nghĩa thống kê.<br /> Từ khoá: loãng xương, bệnh nhân lớn tuổi<br /> <br /> ABTRACT<br /> SURVEYING ON OSTEOPOROSIS IN ELDERLY PATIENTS<br /> AT DEPARTMENT OF JOINT-MUSCULOSKELETAL<br /> Le Thi Hue, Nguyen Trung Kien, Do Thi Kim Yen<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 256-262<br /> Background: Osteoporosis is a metabolic disorder of bone, affecting bone strength, resulting in fracture,<br /> worsening patient's quality of life, increasing mortality rate. Osteoporosis is very common. Detecting risk factors,<br /> early diagnosis, suitable treatment help to reduce fracture rate and improve quality of life of patients<br /> Objects: 1. Percentage of osteoporosis in 50 year old and over in patients at Department of joint and<br /> Musculoskeletal Disorders – Thong Nhat hospital. 2. Relationship between osteoporosis and risk factors. 3.<br /> Relationship between osteoporosis with pain and resident place.<br /> Methods: Cross- sectional study, 50 years and over in-patients included, BMD are calculated by DEXA at<br /> lumber spine.<br /> Result and conclusion: 113 in-patients were included, containing 40(35.4%) males and 73(64.6%) females<br /> Mean age were 71.03±10.67 years old. The percentage of osteoporosis were 71.7%. Mean BMD was: -3.14 ± 1.19<br /> SD. The relationship between osteoporosis and sex, resident place, long term use of corticoid, chronic bronchitisCOPD, cardiovascular were statistically remarkcable, while the relationship between osteoporosis and other<br /> factors were not.<br /> Keywords: osteoporosis<br /> * Khoa nội cơ xương khớp Bệnh viện Thống Nhất Tp. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Thị Kim Yến ĐT: 0988535860<br /> Email: dinhthanhdat_66@yahoo.com<br /> <br /> 256<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Loãng xương là một trong những bệnh rối<br /> loạn chuyển hoá xương thường gặp, đặc trưng<br /> bởi sự giảm khối lượng xương, tổn thương vi<br /> cấu trúc xương và tăng nguy cơ gãy<br /> xương(5,2,7,Error! Reference source not found.,3).<br /> Mức độ nặng nề của biến chứng gãy xương<br /> trong bệnh loãng xương được xếp tương đương<br /> với tai biến nhồi máu cơ tim trong bệnh tim<br /> thiếu máu cục bộ và tai biến mạch máu não<br /> trong bệnh tăng huyết áp(Error! Reference source not found.,1,3).<br /> Trên thế giới loãng xương là vấn đề y tế rất<br /> thường gặp, ảnh hưởng đến 1/3 phụ nữ và 1/8<br /> đàn ông trên 50 tuổi. Hiện nay, loãng xương<br /> được coi là một bệnh dịch âm thầm, người bị<br /> loãng xương không biết mình bị bệnh cho đến<br /> khi có biến chứng gãy xương. Gãy xương do<br /> loãng xương thường gặp nhất ở cổ tay, đốt sống,<br /> cổ xương đùi. Gãy xương do loãng xương có thể<br /> xảy ra ngay cả trong những hoạt động hàng<br /> ngày, làm cho người bệnh đau đớn, mất khả<br /> năng vận động, mất khả năng sinh hoạt tối<br /> thiểu. Đặc biệt ở người lớn tuổi, gãy đốt sống và<br /> gãy cổ xương đùi không chỉ gây tàn phế mà còn<br /> tăng nguy cơ tử vong cho người bệnh. Hậu quả<br /> của gãy xương do loãng xương: đối với gãy cổ<br /> xương đùi 10-20% người bệnh tử vong trong<br /> vòng 1 năm, 20% người bệnh phải có người trợ<br /> giúp suốt cuộc đời còn lại, 30% người bệnh bị<br /> tàn phế phải phụ thuộc hoàn toàn vào người<br /> khác, chỉ có khoảng 30% có thể hội nhập trở lại<br /> với cuộc sống xã hội nhưng lúc nào cũng bị<br /> nguy cơ tái gãy xương rình rập(3,4).<br /> Năm 1990 toàn thế giới có khoảng 1,7 triệu<br /> trường hợp gãy cổ xương đùi do loãng xương,<br /> thì 31% số này thuộc các nước Châu Á. Dự tính<br /> năm 2050, toàn thế giới sẽ có tới 6,3 triệu trường<br /> hợp gãy cổ xương đùi do loãng xương và 51% số<br /> này thuộc các nước Châu Á(3).<br /> Năm 1999 tại Mỹ: 25 triệu người bị loãng<br /> xương trong đó có 7,5 triệu người bị gãy xương .<br /> Tỷ lệ mắc loãng xương trong lứa tuổi 50 đến 70<br /> tuổi là 19,6% phụ nữ và 3,1% nam giới. Tỷ lệ<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> mắc loãng xương trên 70 tuổi là 58,8% phụ nữ và<br /> 19,6% nam giới(1).<br /> Hàng năm, chi phí cho điều trị loãng xương<br /> ở các nước phát triển không ngừng tăng lên.<br /> Riêng ở Mỹ chỉ trong vòng 12 năm chi phí cho<br /> điều trị loãng xương đã tăng lên gấp 3,5 lần (5,1<br /> tỷ USD năm 1986 và 18 tỷ USD năm 1998)(4).<br /> Bệnh loãng xương dễ chẩn đoán, điều trị<br /> được. Nếu điều trị đúng có thể giảm 50% nguy<br /> cơ gãy xương. Nhưng điều quan trọng là phải<br /> chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời để ngăn ngừa<br /> gãy xương do loãng xương.<br /> <br /> Mục tiêu<br /> 1. Tìm tỷ lệ mắc loãng xương ở bệnh nhân<br /> lớn tuổi điều trị tại khoa Nội Cơ Xương Khớp.<br /> 2. Mối liên hệ giữa các yếu tố nguy cơ: tuổi,<br /> giới, BMI, tiền sử dùng corticoid kéo dài, bệnh<br /> kèm theo (viêm phế quản mạn, COPD, bệnh tim<br /> mạch, đái tháo đường, bệnh cơ xương khớp<br /> khác) với loãng xương.<br /> 3. Mối liên hệ giữa triệu chứng đau và nơi ở<br /> với loãng xương.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Mô tả cắt ngang<br /> <br /> Đối tượng<br /> Tất cả các bệnh nhân từ 50 tuổi trở lên được<br /> điều trị nội trú tại khoa Nội Cơ Xương Khớp từ<br /> tháng 8/1013 đến tháng 11/2013<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> - Bệnh nhân nằm liệt giường<br /> - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br /> cứu<br /> <br /> Thu thập số liệu<br /> - Thăm khám bệnh nhân, ghi nhận tuổi, giới,<br /> địa chỉ, cân nặng, chiều cao, BMI, tiền sử đái<br /> tháo đường, bệnh tim mạch, bệnh cơ xương<br /> khớp, viêm phế quản mạn, COPD<br /> - Phân loại BMI theo WHO: Gầy: BMI < 18,5<br /> Bình thường: BMI từ 18,5 đến 25<br /> Béo phì: BMI > 25<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br /> <br /> 257<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> - Dùng corticoid kéo dài: Trên 3 tháng<br /> steroid với liều prednisolone ít nhất 5mg mỗi<br /> ngày hoặc thuốc tương đương.<br /> - Bệnh xương khớp bao gồm: Viêm khớp<br /> dạng thấp, thoái hoá khớp, gout,<br /> - Bệnh tim mạch: Tăng huyết áp, suy tim,<br /> bệnh tim thiếu máu cục bộ.<br /> - Nơi ở được phân loại “nông thôn” hay<br /> “thành thị” theo địa giới hành chính<br /> - Bệnh nhân được đo mật độ xương vùng cột<br /> sống thắt lưng bằng phương pháp DEXA. Đánh<br /> giá tình trạng loãng xương qua chỉ số T-score<br /> theo WHO<br /> + Bình thường: T-score >-1<br /> <br /> Tỷ lệ mắc loãng xương của mẫu nghiên<br /> cứu<br /> Bảng 1: Tỷ lệ mắc loãng xương của mẫu nghiên cứu<br /> Tình trạng loãng<br /> N<br /> xương<br /> Loãng xương<br /> 81<br /> Không loãng xương 32<br /> Tổng<br /> 113<br /> <br /> Tỷ lệ%<br /> 71,7<br /> 28,3<br /> 100<br /> <br /> T-score trung<br /> bình<br /> -3,7 ± 0,964<br /> -1,675 ± 0,133<br /> <br /> Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy trong<br /> ngiên cứu của chúng tôi số bệnh nhân trên 50<br /> tuổi bị loãng xương chiếm tỷ lệ rất cao 71,7%.<br /> <br /> Mối liên hệ giữa các yếu tố nguy cơ với<br /> loãng xương<br /> Mối liên hệ giữa nhóm tuổi với loãng xương<br /> Bảng 2: Mối liên hệ giữa nhóm tuổi với loãng xương<br /> <br /> + Thiểu xương: T-score từ -1 đến -2,5<br /> + Loãng xương: T-score<br /> 0,05.<br /> <br /> Tình trạng loãng<br /> Tổng<br /> xương<br /> Loãng<br /> Không<br /> xương<br /> loãng<br /> xương<br /> 23 (88,5%) 3 (11,5%) 26 (100%)<br /> <br /> Nhận xét:<br /> <br /> X±SD<br /> <br /> Tình trạng loãng<br /> xương<br /> <br /> Không<br /> loãng<br /> xương<br /> có<br /> -3,167 ± 1,14 41(67,2%) 20(32,8%) 61(100%)<br /> không -3,092 ± 1,326 40(67,9%) 12(32,1%) 52(100%)<br /> p<br /> P (TP(X²)=0,254<br /> test)=0,748<br /> <br /> Bệnh<br /> viêm<br /> phế<br /> quản<br /> mạn,<br /> COPD<br /> có<br /> không<br /> <br /> P(X²)=0,03<br /> <br /> T-score<br /> <br /> T-score<br /> X±SD<br /> <br /> Tình trạng loãng<br /> xương<br /> Loãng<br /> Không<br /> xương<br /> loãng<br /> xương<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> -3,391± 0,97<br /> -3,0 ± 1,26<br /> <br /> 15 (83,3%) 3 (16,7%) 18 (100%)<br /> 66 (69,5%)<br /> 29<br /> 95 (100%)<br /> (30,5%)<br /> P(T-test)=0,045<br /> P(X²)=0,023<br /> <br /> Nhận xét: mật độ xương của bệnh nhân<br /> viêm phế quản mạn và COPD thấp hơn so với<br /> mật độ xương của những người không bị bệnh<br /> có ý nghĩa thống kê với p = 0,045 < 0,05. Tỷ lệ<br /> mắc loãng xương cao hơn những người bị bệnh<br /> cao hơn những người không bệnh và sự khác<br /> biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,023 < 0,05.<br /> <br /> Mối liên hệ bệnh đái tháo đường với loãng<br /> xương<br /> Không thấy sự liên hệ giữa bệnh nhân mắc<br /> bệnh đái tháo đường với tỷ lệ loãng xương với p<br /> = 0,366 > 0,05. Mật độ xương của bệnh nhân mắc<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br /> <br /> 259<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> bệnh đái tháo dường và không bệnh khác biệt<br /> không có ý nghĩa thống kê p = 0,628 > 0,05.<br /> Bảng 8: Mối liên hệ bệnh đái tháo đường với loãng<br /> xương<br /> Bệnh đái<br /> tháo<br /> đường<br /> <br /> có<br /> không<br /> p<br /> <br /> T-score<br /> X±SD<br /> <br /> -3,252± 1,28<br /> <br /> Tình trạng loãng<br /> xương<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Loãng<br /> xương<br /> <br /> Không<br /> loãng<br /> xương<br /> 12 (63,2%) 7 (36,8%)<br /> <br /> 19<br /> (100%)<br /> -3,0 ± 0,99 69 (73,4%) 25 (26,6%)<br /> 94<br /> (100%)<br /> P(T-test)=0,628<br /> P(X²)=0,366<br /> <br /> T-score<br /> X±SD<br /> <br /> Tình trạng loãng<br /> xương<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Không<br /> loãng<br /> xương<br /> có<br /> -3,352± 1,28 66(73,3%) 24(26,7%) 90(100%)<br /> không -2,81 ± 0,99 15(65,2%) 8(34,8%) 23(100%)<br /> p<br /> P(T-test)=0,042<br /> P(X²)=0,048<br /> <br /> Loãng<br /> xương<br /> <br /> Nhận xét:<br /> - Tỷ lệ loãng xương tăng lên ở những bệnh<br /> nhân có bệnh tim mạch và sự khác biệt này có ý<br /> nghĩa thống kê với p = 0,048 < 0,05.<br /> - Mật độ xương ở bệnh nhân có bệnh tim<br /> mạch thấp hơn ở bệnh nhân không bệnh sự khác<br /> biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,042 > 0,05.<br /> <br /> Mối liên hệ giữa triệu chứng đau và nơi ở<br /> với loãng xương<br /> Mối liên hệ giữa triệu chứng đau với loãng<br /> xương<br /> Bảng 10: Mối liên hệ giữa triệu chứng đau với loãng<br /> xương<br /> Triệu<br /> chứng<br /> đau<br /> nhức<br /> <br /> Tình trạng loãng<br /> Tổng<br /> xương<br /> X±SD<br /> Loãng<br /> Không<br /> xương<br /> loãng<br /> xương<br /> có<br /> -3,118 ± 1,169 42(68,9%) 19(31,1%) 61(100%)<br /> không -3,074 ± 1,30<br /> 39(75%) 13(25%) 52(100%)<br /> p<br /> P(Ttest)=0,626<br /> P(X²)=0,470<br /> <br /> 260<br /> <br /> T-score<br /> <br /> Mối liên hệ giữa nơi ở với loãng xương<br /> Bảng 11: Mối liên hệ giữa nơi ở với loãng xương<br /> Nơi ở<br /> <br /> Mối liên hệ giữa bệnh tim mạch với loãng<br /> xương<br /> Bảng 9: Mối liên hệ giữa bệnh tim mạch với loãng<br /> xương<br /> Bệnh<br /> tim<br /> mạch<br /> <br /> Nhận xét: Sự khác biệt về mật độ xương và<br /> tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân có triệu chứng<br /> đau và không có triệu chứng đau không có ý<br /> nghĩa thống kê với p > 0,05<br /> <br /> T-score<br /> <br /> Tình trạng loãng<br /> xương<br /> X±SD<br /> Loãng<br /> Không<br /> xương<br /> loãng<br /> xương<br /> Thành -3,249 ± 0,128 67(77%)<br /> 20(23%)<br /> phố<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 87(100%)<br /> <br /> Nông -2,715 ± 0,261 14(53,8%) 12(46,2%) 26(100%)<br /> thôn<br /> p<br /> <br /> p(Ttest)=0,043<br /> <br /> P(X²)=0,021<br /> <br /> Nhận xét:<br /> - Qua nghiên cứu của chúng tôi thấy mật độ<br /> xương ở bệnh nhân sống ở thành phố thấp hơn<br /> bệnh nhân sống ở nông thôn có ý nghĩa thống kê<br /> với p = 0,043 < 0,05.<br /> - Tỷ lệ loãng xương ở nhóm dân cư thành<br /> phố cao hơn ở nông thôn và sự khác biệt này có<br /> ý nghĩa thống kê với p = 0,021 < 0,05.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tỷ lệ loãng xương của nhóm nghiên cứu<br /> T-score trung bình tại cột sống thắt lưng<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi là -3,14 ± 1,19<br /> SD.Tỷ lệ người bị loãng xương từ 50 tuổi trở lên<br /> khá cao 71,7% cao hơn hẳn các nghiên cứu khác<br /> do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là người<br /> lớn tuổi (71,03 ± 10,67 tuổi) và là những bệnh<br /> nhân điều trị nội trú tại khoa mắc nhiều bệnh<br /> khác kèm theo nên tỷ lệ loãng xương cao. Tỷ lệ<br /> loãng xương tăng theo tuổi do quá trình lão hoá<br /> của tạo cốt bào, làm xuất hiện tình trạng mất cân<br /> bằng giữa huỷ xương và tạo xương, gây nên<br /> thiểu sản xương. Ngoài ra ở người lớn tuổi còn<br /> có sự giảm hấp thu calci ở ruột, và sự giảm hấp<br /> thu calci ở ống thận, thiếu calci trong chế độ ăn,<br /> giảm tổng hợp vitaminD tại da do giảm tiếp xúc<br /> với ánh sáng mặt trời(5,Error! Reference source not found.). Kết<br /> quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên<br /> cứu của Hồ Phạm Thục Lan và cộng sự có 30%<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2