intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý kết hợp ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Loãng xương là bệnh lý gặp phổ biến ở phụ nữ sau mãn kinh. Ở người cao tuổi thường có nhiều bệnh kết hợp, ảnh hưởng qua lại và gây hạn chế trong quá trình điều trị và kiểm soát mục tiêu. Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm các bệnh lý kết hợp ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh và tìm hiểu mối liên quan giữa các bệnh lý kết hợp với tình trạng loãng xương ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý kết hợp ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ KẾT HỢP Ở PHỤ NỮ LOÃNG XƯƠNG SAU MÃN KINH Đào Thị Thanh Nhạn1, Hoàng Văn Dũng1, Nguyễn Thị Ngọc Lan2 TÓM TẮT comorbidity diseases according to diagnostic criteria of each pathology. Results: average age was 62.4 ± 9.1 38 Loãng xương là bệnh lý gặp phổ biến ở phụ nữ sau (44 ÷ 87) years; Average BMI was 23.7 ± 2.7 (17.4 ÷ mãn kinh. Ở người cao tuổi thường có nhiều bệnh kết 32.4); The average menopause time was 12.1 ± 9.1 hợp, ảnh hưởng qua lại và gây hạn chế trong quá (1 ÷ 39) years. The rate of osteoporosis in the lumbar trình điều trị và kiểm soát mục tiêu. Mục tiêu: Khảo spine is 59.8%, at the femoral neck is 23.2%. The sát đặc điểm các bệnh lý kết hợp ở phụ nữ loãng incidence of combined diseases in the study is: xương sau mãn kinh và tìm hiểu mối liên quan giữa Osteoarthritis (58.8%); gastritis (25.8%); các bệnh lý kết hợp với tình trạng loãng xương ở phụ hypertension (24.7%); dyslipidemia (29.9%), diabetes nữ loãng xương sau mãn kinh. Đối tượng phương (12.4%). There were statistically significant pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên differences in hypertension between the two groups 194 phụ nữ sau mãn kinh. Tất cả đối tượng được with osteoporosis and no osteoporosis. Other khảo sát các tiêu chí nghiên cứu: khám lâm sàng, đo pathologies found no significant difference with p> mật độ xương, xét nghiệm máu, khảo sát các bệnh lý 0.05. Conclusion: The common comorbidity disease phối hợp theo tiêu chuẩn chẩn đoán của từng bệnh lý. in postmenopausal women includes osteoarthritis, Kết quả: tuổi trung bình là 62,4 ± 9,1 (44 ÷ 87) hypertension, dyslipidemia, gastritis, and diabetes. tuổi; BMI trung bình là 23,7 ± 2,7 (17,4 ÷ 32,4); thời Keywords: Osteoporosis, postmenopausal gian mãn kinh trung bình là 12,1 ± 9,1 (1 ÷ 39) năm. women, comorbidity disease Tỉ lệ loãng xương tại CSTL là 59,8%, tại cổ xương đùi là 23,2%. Tỉ lệ bệnh kết hợp ở đối tượng nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ là: Thoái hoá khớp (58,8%); viêm dạ dày (25,8%); tăng huyết áp (24,7%); rối loạn lipid máu (29,9%), Loãng xương sau mãn kinh là vấn đề ngày đái tháo đường (12,4%). Có sự khác biệt có ý nghĩa càng được quan tâm do ước tính ảnh hưởng đến thống kê về bệnh tăng huyết áp giữa hai nhóm có 200 triệu người trên toàn thế giới, hơn 75 triệu loãng xương và không loãng xương. Các bệnh lý khác người ở Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản và ngày càng không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > gia tăng khi tuổi thọ ngày càng cao [1]. Với sự 0,05. Kết luận: Bệnh lý kết hợp gặp phổ biến ở phụ nữ sau mãn kinh gồm thoái hóa khớp, tăng huyết áp, gia tăng của tuổi thọ, ngày càng nhiều có những rối loạn lipid máu, viêm dạ dày, đái tháo đường. bệnh nhân có nhiều bệnh lý phối hợp, làm nặng Từ khóa: Loãng xương, phụ nữ sau mãn kinh, thêm bệnh nền và gây khó khăn trong điều trị. bệnh kết hợp Phụ nữ loãng xương sau mãn kinh cũng không phải là ngoại lệ. Những bệnh lý thường gặp ở SUMMARY các đối tượng này là rối loạn chuyển hóa STUDY CHARACTERISTICS OF COMORBIDITY (đường, lipid, acid uric, thừa cân béo phì…), DIEASES IN POSTMENOPAUSAL bệnh lý tim mạch, cũng như suy giảm các cơ OSTEOPOROSIS WOMEN quan (gan, thận…). Ở Mỹ, theo báo cáo năm Osteoporosis is a common disease in postmenopausal women. In the elderly, there are 2002, có tới 70% phụ nữ sau mãn kinh mắc often seen comorbidity diseases, which interacted and bệnh lý tim mạch, 30% trong số đó bị loãng limited in the treatment and management of the xương [2]. Hiện chưa có một nghiên cứu nào về target. Objectives: To investigate the characteristics các bệnh lý kết hợp hay đồng mắc ở phụ nữ of comorbidity diseases in postmenopausal loãng xương sau mãn kinh. Vì vậy, đề tài này osteoporosis women and evaluate the correlation được tiến hành với mục tiêu: between diseases associated with osteoporosis in postmenopausal osteoporosis women. Study - Khảo sát đặc điểm các bệnh lý kết hợp ở method: cross-sectional study among 194 phụ nữ loãng xương sau mãn kinh postmenopausal women. All subjects were surveyed - Tìm hiểu mối liên quan giữa các bệnh lý kết the research criteria: clinical examination, bone hợp với tình trạng loãng xương ở phụ nữ loãng density measurement, blood test, investigation of xương sau mãn kinh 1Bệnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU viện Bạch Mai 2Đại học Y Hà Nội 1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Chịu trách nhiệm chính: Đào Thị Thanh Nhạn nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Cơ xương Email: Drnhan88@gmail.com khớp Bệnh viện Bạch Mai trong 12 tháng (từ 5/ Ngày nhận bài: 23.5.2019 2018 đến tháng 5/2019) Ngày phản biện khoa học: 8.7.2019 2. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân nữ Ngày duyệt bài: 15.7.2019 mãn kinh trên 40 tuổi được chẩn đoán 143
  2. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 3. Phương pháp nghiên cứu: đo ở cột sống thắt lưng và vị trí cổ xương đùi - Nghiên cứu mô tả cắt ngang + Đánh giá mật độ xương theo tiêu chuẩn - Cỡ mẫu: Tính theo công thức của Tổ chức Y tế Thế giới năm 1994 n= Z21- /2 P(1-P)/ d2 Bình thường: MĐX ≥ -1 Trong đó: P: tỷ lệ ước tính bệnh nhân loãng Giảm mật độ xương: MĐX từ dưới -1 đến xương sau mãn kinh có bệnh lý kèm theo (P= 0,3) cận -2,5 d: độ chính xác tuyệt đối mong muốn d dao Loãng xương: MĐX ≤ -2,5 động từ 0,01- 0,1, thường lấy 0,05 Loãng xương nặng: MĐX ≤ -2,5 và có ≥ 1 Z : Z score tương ứng với mức ý nghĩa thống lần gãy xương kê mong muốn, thường lấy 95%-95% CI, Z21- /2 5. Xử lý số liệu: số liệu được xử lý theo = 1.96. Cỡ mẫu n= 164 bệnh nhân phần thống kê y học SPSS 20.1. Sử dụng các Thực tế đã thu thập được n =194 đối tượng thuật toán trung bình, độ lệch, phương phai, so nghiên cứu sánh khi bình phương, so sánh trung bình của 4. Các chỉ số nghiên cứu và phương hai gí trị bằng Fisher Test, tìm mối tương quan pháp thu thập số liệu tuyến tính r với p < 0,05. - Đặc điểm nhân trắc học: tuổi, chiều cao, cân nặng, BMI III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Đặc điểm tình trạng mãn kinh Bảng 1. Đặc điểm chung đối tượng - Đặc điểm lâm sàng loãng xương nghiên cứu (n = 194) - Đặc điểm các bệnh lý kết hợp Đặc điểm chung X ± SD (Min ÷ Max) - Đo mật độ xương: Thiết bị đo: Sử dụng máy Tuổi (năm) 62,4 ± 9,1 (44 ÷ 87) đo mật độ xương bằng phương pháp đo hấp thụ BMI 23,7 ± 2,7 (17,4 ÷ 32,4) tia X năng lượng kép (DEXA), máy Hologic Tuổi mãn kinh (tuổi) 50,5 ± 3,7 (40 ÷58) + Vị trí đo tại cột sống thắt lưng (CSTL)và cổ Thời gian mãn 12,1 ± 9,1 (1 ÷ 39) xương đùi (CXĐ). kinh (năm) + Phân tích kết quả: Chỉ số T-score được đo Nghiên cứu trên 194 bệnh nhân nữ có tuổi ở vùng cột sống thắt lưng L1- L4 và vùng cổ trung bình là 62,4 ± 9,1 (44 ÷ 87) tuổi; BMI trung xương đùi. Kết quả cuối cùng được tính bằng bình là 23,7 ± 2,7 (17,4 ÷ 32,4); thời gian mãn trung bình cộng của các chỉ số ở các vùng được kinh trung bình là 12,1 ± 9,1 (1 ÷ 39) năm. Bảng 2. Đặc điểm mật độ xương (n = 194) Cột sống thắt lưng Cổ xương đùi Đặc điểm chỉ số chất lượng xương X ± SD X ± SD T-Score total trung bình -2,5 ± 1,2 (-5,7 ÷1,4) -1,6 ± 1,1(-4,1 ÷2,0) Z-Score total trung bình -0,6 ± 0,9(2,0 ÷ -4.3) -0,1 ± 1,0(-3,0 ÷ 2,6) BMD total trung bình (g/m2) 0,71 ± 0,14 (0,4÷ 1,2) 0,64 ± 0,1 (0,4÷ 1,0) Chỉ số T-score trung bình ở CSTL và CXĐ tương ứng là -2,5 ± 1,2 và -1,6 ± 1,1 BMD trung bình tại CSTL và CXĐ tương ứng là 0,71 ± 0,14 g/cm2 và 0,64 ± 0,1 g/cm2 Bảng 3. Tỉ lệ loãng xương ở đối tượng nghiên cứu (n = 194) Cột sống thắt lưng Cổ xương đùi T-score n % n % Bình thường (≥ -1) 22 11,3 62 32,0 Giảm mật độ xương (-2,5
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 Một số bệnh kết hợp thường gặp ở phụ nữ sau mãn kinh là: Thoái hoá khớp (58,8%); viêm dạ dày (25,8%); tăng huyết áp (24,7%); rối loạn lipid máu (29,9%), đái tháo đường (12,4%). Bảng 5. So sánh mật độ xương tại cột sống thắt lưng ở các nhóm bệnh lý kết hợp Bệnh lý kết hợp Có bệnh Không bệnh BMD (g/cm2) BMD (g/cm2) p n n ( X ± SD) ( X ± SD) Thoái hoá khớp 114 0,723 ± 0,14 80 0,714 ± 0,14 > 0,05 Viêm dạ dày 50 0,746 ± 0,14 144 0,711 ± 0,14 > 0,05 Tăng huyết áp 48 0,693 ± 0,12 146 0,728 ± 0,14 > 0,05 Rối loạn lipid máu 58 0,722 ± 0,14 136 0,718 ± 0,14 > 0,05 Đái tháo đường 24 0,725 ± 0,12 170 0,718 ± 0,14 > 0,05 Suy tim 2 0,584 ± 0,07 192 0,721 ± 0,14 > 0,05 Bệnh lý mạch vành 3 0,602 ± 0,10 191 0,722 ± 0,14 > 0,05 Tăng Acid uric 3 0,715 ± 0,04 191 0,719 ± 0,14 > 0,05 Không cơ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mật độ xương trung bình tại CSTL ở hai nhóm có và không có một số bệnh lý kết hợp với p > 0,05. Bảng 6. So sánh tỉ lệ loãng xương tại CSTL ở các bệnh lý kết hợp Loãng xương Không Loãng xương Bệnh lý kết hợp OR P Tscore ≤ -2,5 Tscore > -2,5 Thoái hoá khớp 65 49 0,754 (0,42-1,36) > 0,05 Viêm dạ dày 25 25 0,44 (0,22- 0,86) > 0,05 Tăng huyết áp 34 14 1,89 (0,94- 3,83) < 0,05 Rối loạn lipid máu 35 23 1,03 (0,55- 1,94) > 0,05 Đái tháo đường 16 8 1,40 (0,56-3,45) > 0,05 Suy tim 2 0 0,98 (0,95-1,0) > 0,05 Bệnh lý mạch vành 3 0 0,97 (0,94-1,0) > 0,05 Tăng Acid uric 2 1 1,35 (0,12- 15,2) > 0,05 Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về bệnh tăng huyết áp giữa hai nhóm có loãng xương và không loãng xương. Các bệnh lý khác không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. IV. BÀN LUẬN ở phụ nữ trên 50 tuổi là 25,6% [6]. Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên 194 Hiện nay, Việt Nam thuộc 10 quốc gia có tốc đối tượng là phụ nữ mãn kinh, tất cả đối tượng độ già hóa dân số nhanh nhất trên thế giới, cùng nghiên cứu đều được khảo sát các chỉ tiêu với sự già hóa dân số trên thế giới các bệnh mạn nghiên cứu. Kết quả đặc điểm chung nhóm tính không lây nhiễm ngày càng gia tăng. Các nghiên cứu như sau: tuổi trung bình là 62,4 ± bệnh mạn tính không lây phổ biến bao gồm 9,1 (44 ÷ 87) tuổi; BMI trung bình là 23,7 ± 2,7 bệnh lý tim mạch, đái tháo đường, cơ xương (17,4 ÷ 32,4); tuổi mãn kinh trung bình là 50,5 khớp, hô hấp.... Ở phụ nữ sau mãn kinh, ngoài ± 3,7 (40 ÷58); thời gian mãn kinh trung bình là tình trạng mất xương do suy giảm chức năng 12,1 ± 9,1 (1÷39) năm (Bảng 1). Kết quả buồng trứng, các bệnh mạn tính không lây cũng nghiên cứu của chúng tôi tương tự với kết quả gia tăng. Trong nghiên cứu của chúng tôi cho nghiên cứu về phụ nữ mãn kinh của các tác giả thấy một số bệnh kết hợp thường gặp ở phụ nữ Trần Thị Tô Châu, Vũ Thị Thanh Thủy [3], [4]. sau mãn kinh là: Thoái hoá khớp (58,8%); viêm Tỉ lệ loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh dạ dày (25,8%); tăng huyết áp (24,7%); rối loạn trong nghiên cứu của chúng tôi là 59,8% tại lipid máu (29,9%), đái tháo đường (12,4%) CSTL và 23,2% tại cổ xương đùi (Bảng 3). Mật (Bảng 4). Theo nghiên cứu của Marie-Therese độ xương trung bình tại CSTL và CXĐ tương ứng Puth năm 2018 tại Đức trên 10660 người lớn > là 0,71 ± 0,14 g/cm2 và 0,64 ± 0,1 g/cm2 (Bảng 50 tuổi, tỉ lệ bệnh lý phối hợp ở người loãng 2). Tại Việt nam chưa có số liệu trên toàn quốc, xương cao hơn ở nhóm không có loãng xương có tuy nhiên theo nghiên cứu của Hồ Phạm Thục sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05; tỉ Lan và cộng sự tại Thành phố Hồ Chí Minh ước lệ là tthoái hóa khớp 63,2%, tăng huyết áp tính tỉ lệ loãng xương ở phụ nữ trên 50 tuổi tại 51,3%, bệnh lý mạch vành 21%, rối loạn lipid cổ xương đùi là 30% [5]. Theo nghiên cứu của máu là 36,6%, đái tháo đường là 13,8% [7]. Nguyễn Thị Thanh Hương và cộng sự tại miền Tương tự như kết quả nghiên cứu năm 2014 tại Bắc Việt nam tỉ lệ loãng xương tại cổ xương đùi Tay Ban Nha cũng cho thấy tính phổ biến và sự 145
  4. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 khác biệt ở tỉ lệ bệnh pối hợp trong bệnh lý 2. Kumar S., Shah C, Oommen ER (2012), study of loãng xương, làm ảnh hưởng đến quá trình điều cardiovascular risk factors in pre and postmenopausal women. International Journal of Pharma Sciences trị bệnh [8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ and Research. 2012;3(12):560–570. lệ bệnh lý phối hợp ở đối tượng nghiên cứu là 3. Trần Thị Tô Châu, Vũ Thị Thanh Thủy, Phạm phụ nữ sau mãn kinh có khác biệt so với nghiên Thị Minh Đức. (2002), "Nghiên cứu một số biểu cứu của Marie-Therese Puth. Kết quả nghiên cứu hiện lâm sàng về cơ xương khớp và đo mật độ xương gót chân bằng siêu âm trên phụ nữ mãn của chúng tôi cũng cho thấy chỉ có sự khác biệt kinh Hà Nội."Luận văn thạc sỹ Y khoa.Trường Đại có ý nghĩa thống kê về bệnh tăng huyết áp giữa học Y Hà Nội. hai nhóm có loãng xương và không loãng xương. 4. Nguyễn Thị Thuý Hà, Vũ Thị Thanh Thủy. Các bệnh lý khác không thấy sự khác biệt có ý (2009), "Nghiên cứu mật độ xương của phụ nữ tại nghĩa thống kê với p > 0,05. (Bảng 5 và 6). một số điểm thuộc tỉnh Hà Nam và Hà Nội." Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ y họ. Trường Đại học Y Hà Nội. V. KẾT LUẬN 5. Ho-Pham L.T., Nguyen U.D., Pham H.N., et al. (2011), "Reference ranges for bone mineral - Nghiên cứu trên 194 bệnh nhân nữ có tuổi density and prevalence of osteoporosis in trung bình là 62,4 ± 9,1 (44 ÷ 87) tuổi; BMI trung Vietnamese men and women", BMC Musculoskelet bình là 23,7 ± 2,7 (17,4 ÷ 32,4); thời gian mãn Disord. 12: 182. kinh trung bình là 12,1 ± 9,1 (1 ÷ 39) năm. 6. Nguyen H.T., von Schoultz B., Pham D.M., et al. (2009), "Peak bone mineral density in Vietnamese - Tỉ lệ loãng xương tại CSTL là 59,8%, tại cổ women", Arch Osteoporos. 4 (1-2): 9-15. xương đùi là 23,2%. 7. Marie-Therese Puth, Manuela Klaschik, - Một số bệnh kết hợp thường gặp ở đối tượng Matthias Schmid, Klaus Weckbecker (2018), nghiên cứu là: Thoái hoá khớp (58,8%); viêm dạ Prevalence and comorbidity of osteoporosis– a cross-sectional analysis on 10,660 adults aged 50 dày (25,8%); tăng huyết áp (24,7%); rối loạn lipid years and older in Germany, BMC Musculoskeletal máu (29,9%), đái tháo đường (12,4%). Disorders (2018) 19:144, https://doi.org/ 10.1186/ - Không cơ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê s12891-018-2060-4. giữa mật độ xương trung bình tại CSTL và CXĐ ở 8. Roberto Nuño-Solinis, Carolina Rodríguez- Pereira, Edurne Alonso-Morán (2014), hai nhóm có và không có bệnh lý kết hợp với p Comorbidity and Healthcare Expenditure in Women > 0,05. with Osteoporosis Living in the Basque Country (Spain). Journal of Osteoporosis, Volume 2014, TÀI LIỆU THAM KHẢO Article ID 205954, 7 pages http:// dx.doi.org/ 1. Bioiberica Research Centre (2016), Data from 10.1155/ 2014/205954 an epidemiological Observational multicentre study (61) in Spain, 1.152 patients. ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CƠ LỰC CỦA KHỐI CƠ VÙNG ĐÙI VỚI GIAI ĐOẠN THOÁI HÓA KHỚP Ở BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT Lưu Thị Kim Huệ*, Nguyễn Văn Hùng**, Phạm Hoài Thu** TÓM TẮT chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Mỹ (ACR) năm 1991. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả 39 Sức mạnh khối cơ vùng đùi đặc biệt là cơ tứ đầu cắt ngang. Kết quả: Sự giảm cơ lực gập gối xảy ra ở đùi có liên quan chặt chẽ đến giai đoạn thoái hóa 58,1%; duỗi gối xảy ra ở 53,5% các trường hợp thoái khớp. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả được đặc hóa khớp gối nguyên phát. Thoái hóa khớp gối càng điểm cơ lực khối cơ vùng đùi ở bệnh nhân thoái hóa nặng thì bậc cơ lực càng giảm. Có mối tương quan khớp gối nguyên phát. 2. Nhận xét mối tương quan chặt chẽ giữa giai đoạn thoái hóa khớp với bậc cơ lực giữa cơ lực khối cơ vùng đùi với giai đoạn thoái hóa gập gối, duỗi gối ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối. Kết khớp ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. luận: Sự suy giảm sức mạnh khối cơ vùng đùi đặc Đối tượng: 43 bệnh nhân bị thoái hóa khớp gối được biệt là cơ tứ đầu đùi được cho là yếu tố nguy cơ cho sự phát triển và tiến triển của bệnh. *Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương Từ khóa: Cơ lực khối cơ vùng đùi, thoái hóa khớp gối. **Trường đại học Y Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Lưu Thị Kim Huệ SUMMARY Email: tvt687@gmail.com THE CORRELATION BETWEEN THE Ngày nhận bài: 23.5.2019 STRENGTH OF THIGH MUSCLE MASS AND Ngày phản biện khoa học: 5.7.2019 Ngày duyệt bài: 12.7.2019 THE STAGE OF KNEE OSTEOARTHRITIS IN 146
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2