Khảo sát tình trạng nha chu ở bệnh nhân mắc bệnh mạch vành tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế
lượt xem 5
download
Bài viết Khảo sát tình trạng nha chu ở bệnh nhân mắc bệnh mạch vành tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế trình bày mối liên quan giữa bệnh nha chu và bệnh mạch vành đã được đề xuất trong hơn một thế kỷ nay, đề tài được thực hiện với mục tiêu khảo sát tình trạng nha chu ở bệnh nhân bệnh mạch vành và tìm hiểu về mối liên quan, giữa tình trạng nha chu và mức độ nặng của bệnh mạch vành.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát tình trạng nha chu ở bệnh nhân mắc bệnh mạch vành tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 1, tập 12, tháng 2/2022 Khảo sát tình trạng nha chu ở bệnh nhân mắc bệnh mạch vành tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế Trần Tấn Tài1*, Nguyễn Thị Thúy Hằng1, Nguyễn Minh Quân1 (1) Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế Tóm tắt Mở đầu: Mối liên quan giữa bệnh nha chu và bệnh mạch vành đã được đề xuất trong hơn một thế kỷ nay, đề tài được thực hiện với mục tiêu khảo sát tình trạng nha chu ở bệnh nhân bệnh mạch vành và tìm hiểu về mối liên quan, giữa tình trạng nha chu và mức độ nặng của bệnh mạch vành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên hai nhóm, gồm 50 bệnh nhân bệnh mạch vành, có so sánh với nhóm chứng cùng tuổi, giới. Tất cả đều được khám lâm sàng răng miệng về các chỉ số nha chu. Đánh giá mức độ nặng qua chụp mạch vành ở nhóm bệnh, từ đó xác định các mối liên quan, tương quan. Kết quả: Ở nhóm bệnh, trung bình các chỉ số mảng bám (1,96 ± 0,64), chỉ số nướu (1,49 ± 0,47) và độ mất bám dính lâm sàng (2,68 mm ± 1,12) cao hơn so với nhóm chứng (p < 0,05). Riêng chỉ số độ sâu túi nha chu giữa hai nhóm không có sự khác biệt (p
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 1, tập 12, tháng 2/2022 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Phường Đúc trên địa bàn thành phố Huế, xác định Theo báo cáo năm 2018 của Hiệp hội Tim mạch khỏe mạnh, không mắc bệnh mạch vành qua sổ Hoa Kỳ bệnh mạch vành là nguyên nhân gây tử vong khám sức khỏe. Đối tượng ở nhóm chứng phù hợp hàng đầu (43,8%) trong các bệnh tim mạch, làm với nhóm bệnh về giới, độ tuổi. chết 366.800 người mỗi năm [1]. Bệnh mạch vành 2.1.3. Tiêu chí loại trừ cho cả hai nhóm thường gặp ở các nước công nghiệp phát triển và có - Có ít hơn 10 răng thật. xu hướng gia tăng rất mạnh ở các nước đang phát - Đã từng điều trị nha chu trong vòng 3 tháng triển. Tại Việt Nam, nếu như những năm 1960 nhồi trước khi thăm khám. máu cơ tim rất hiếm gặp thì đến năm 2001 tỉ lệ bệnh - Bệnh lý ác tính, đang dùng thuốc ức chế miễn nhân nhồi máu cơ tim cấp trong tổng số bệnh nhân dịch hay hóa trị, đái tháo đường, tăng huyết áp, nhập viện điều trị nội trú là 2% và tăng lên 7% vào viêm khớp dạng thấp, mắc bệnh nhiễm trùng cấp và năm 2007. mạn tính (ngoại trừ bệnh nha chu). Trong những năm gần đây, nhiều giả thiết đã 2.2. Phương pháp nghiên cứu được các nhà khoa học trên thế giới đưa ra về mối 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt liên quan giữa bệnh nha chu và bệnh mạch vành. ngang – phân tích có nhóm chứng. Bệnh nha chu là một bệnh nhiễm trùng mạn tính phổ 2.2.2. Phương tiện nghiên cứu biến nhất, do vi khuẩn trong miệng tác động lên mô - Phương tiện khám: Bộ dụng cụ khám nha chu nâng đỡ răng. Bệnh nha chu có liên hệ với một đáp - Nguồn nhân lực: ứng viêm toàn thân, biểu hiện qua sự tăng nồng độ + Người thực hiện nghiên cứu: phỏng vấn, khám protein phản ứng C (C-Reactive Protein, CRP) và các và ghi nhận các thông số nha chu dấu ấn viêm khác [2]. Vi khuẩn gây bệnh nha chu có + Người trợ thủ: soạn dụng cụ và ghi số liệu thu thập thể xâm lấn vào mô nha chu bị tổn thương, xâm nhập được vào dòng máu và đi vào hệ thống tim mạch. Vi khuẩn 2.2.3. Các bước nghiên cứu khu trú tại mô nha chu có thể đóng một vai trò trong 2.2.3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu: Ghi nhận qua sự hình thành các mảng xơ vữa động mạch vành, phỏng vấn và thu thập từ hồ sơ bệnh án được chứng minh gián tiếp bởi sự hiện diện của DNA + Tuổi, giới; vi khuẩn vùng miệng ẩn nấp trong các mảng xơ vữa + Lối sống: vệ sinh răng miệng, hút thuốc lá, tập động mạch vành như Porphyromonas gingivalis [3]. thể dục; Nhiều tác giả đã chứng minh được mối tương + Tiền sử bệnh tim mạch khác. quan dịch tễ học của hai bệnh lý này ngay cả sau 2.2.3.2. Các biến số liên quan đến bệnh nha chu khi đã điều chỉnh các yếu tố nguy cơ khác như tuổi, Các chỉ số được ghi nhận thông qua khám lâm giới tính, hút thuốc lá….[4]. Những người mắc bệnh sàng răng miệng: nha chu có nguy cơ mắc bệnh tim, đột quỵ hoặc các - Chỉ số mảng bám (PlI: plaque index) của Loe và bệnh tim mạch nghiêm trọng gấp 2-3 lần và nguy cơ Silness (1967) [6] đó thậm chí còn lớn hơn những người có cholesterol - Chỉ số nướu (GI: gingival index) của Loe và cao [5]. Chưa có đề tài này tại Thừa Thiên Huế, do Silness (1967) [6] đó, để làm rõ mối liên quan giữa hai bệnh này, chúng - Độ sâu túi nha chu (PPD: periodontal pocket tôi thực hiện nghiên cứu đề tài với hai mục tiêu: depth) của Glavind và Loe (1967) - Khảo sát tình trạng nha chu ở bệnh nhân bệnh - Độ mất bám dính lâm sàng (CAL: clinical mạch vành; attachment loss: clinical attachment loss) của - Tìm hiểu về mối liên quan giữa tình trạng nha Glavind và Loe (1967) chu và mức độ nặng của bệnh mạch vành. - Đánh giá mức độ viêm nướu theo chỉ số GI trung bình [6],: Không viêm nướu: < 0,1 ; Viêm nướu 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhẹ: 0,1 – 1,0; Viêm nướu trung bình:1,1 – 2,0; Viêm 2.1. Đối tượng nghiên cứu nướu nặng: 2.1 – 3.0. 2.1.1. Nhóm bệnh - Tiêu chuẩn chẩn đoán và phân độ viêm nha Gồm 50 bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh chu: Theo Viện Nha chu học Hoa Kỳ (AAP), bệnh nha mạch vành đang điều trị tại khoa Nội tim mạch - chu được chẩn đoán dựa trên sự kết hợp giữa tình Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ tháng trạng viêm nướu và độ sâu túi hoặc độ mất bám 8/2018 đến tháng 3/2019. dính lâm sàng hoặc mức tiêu xương ổ răng trên 2.1.2. Nhóm chứng phim X-quang. Trong đó, trường hợp PPD ≥ 3mm và 100 người được khám sức khỏe răng miệng cộng nướu viêm đỏ, chảy máu khi thăm khám thì được đồng tại 4 phường: Phước Vĩnh, Tây Lộc, An Tây và chẩn đoán là bị viêm nha chu (VNC) và được phân 48
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 1, tập 12, tháng 2/2022 độ như sau [7]: Đánh giá mức độ hẹp như sau [8]: • VNC nhẹ: 1 ≤ CAL ≤ 2mm hoặc 3 < PPD < 5mm; 0 ĐMV bình thường • VNC trung bình: 3 ≤ CAL ≤ 4mm hoặc 5 ≤ PPD 1 Khẩu kính ĐMV hẹp < 50% < 7mm. 2 Khẩu kính ĐMV hẹp từ 50 - 74% • VNC nặng: CAL ≥ 5mm hoặc PPD ≥ 7mm. 3 Khẩu kính ĐMV hẹp từ 75 – 99% 2.2.3.3. Các biến số liên quan đến bệnh mạch vành 4 Tắc hoàn toàn - Kết quả chụp mạch vành: mức độ hẹp động 2.3. Xử lý và phân tích số liệu mạch vành biểu thị bằng tỉ lệ phần trăm độ hẹp so Các thông tin và số liệu được phân tích và xử lý với đoạn mạch vành bình thường ngay sát chỗ hẹp: bằng phần mềm Excel 2016 và SPSS 20.0. Các kiểm % đoạn hẹp= 100 x (1- đường kính đoạn hẹp/ định đều được dùng với độ tin cậy 95% hoặc 99% và đường kính trung bình). có sự khác biệt có ý nghĩa khi p < 0,05 hoặc p < 0,01. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu Bảng 1. Phân bố mẫu nghiên cứu theo tuổi, giới, các thói quen và tiền sử tim mạch Nhóm bệnh Nhóm chứng Biến số p n (%) n (%) Tuổi 65,42 ± 13,26 67,99 ± 8,68 >0,05 Nam 54 % 50 % >0,05 Giới Nữ 46% 50 % >0,05 Không tập thể dục 14 (28%) 24 (24%) Tập thể dục < 3 ngày/tuần 13 (26%) 26 (26%) >0,05* ≥ 3 ngày/tuần 23 (46%) 50 (50%) Không chải răng 14 (28%) 8 (8%) 1 lần/ngày 24 (48%) 50 (50%) 0,05* < 10 điếu/ngày 7 (14%) 10 (10%) ≥ 10 điếu/ngày 3 (6%) 10 (10%) Không có 16 (32%) 66 (66%) Tiền sử tim
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 1, tập 12, tháng 2/2022 của nhóm bệnh lớn hơn trung bình các chỉ số này ở nhóm chứng. Sự khác biệt chỉ số mảng bám, chỉ số nướu và mất bám dính lâm sàng của hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 1, tập 12, tháng 2/2022 hơn nữ giới, nhưng nữ giới sau tuổi mãn kinh (50-55 mạch, làm nặng thêm tình trạng bệnh mạch vành tuổi) nguy cơ mắc bệnh mạch vành tương tự như ở theo các giả thiết về cơ chế bệnh sinh trong mối liên nam giới [11]. Nghiên cứu của chúng tôi nhóm bệnh quan giữa bệnh nha chu và sự hình thành mảng xơ có tỷ lệ nam:nữ là 1,17:1 cao hơn so với nghiên cứu vữa động mạch đã nêu ở trên [14]. của Cueto và cộng sự (1,02:1) [4], thấp hơn so với Nghiên cứu ghi nhận giá trị trung bình mất bám nghiên cứu của Rech và cộng sự (1,23:1) [12]. Nhóm dính lâm sàng của nhóm bệnh và nhóm chứng lần chứng có tỉ lệ nam:nữ là 1:1. Sự khác biệt về giới tính lượt là 2,68 mm ± 1,12 và 2,09 mm ± 0,93. Kết quả giữa nhóm bệnh và nhóm chứng không có ý nghĩa này thấp hơn các nghiên cứu của Cueto và Nguyễn thống kê (p>0,05). Như vậy, trong nghiên cứu của Thị Thụy Vũ. Nhưng các nghiên cứu đều cho thấy sự chúng tôi giới tính sẽ không ảnh hưởng đến sự khác khác biệt có ý nghĩa thống kê về chỉ số mất bám dính biệt tình trạng nha chu giữa nhóm bệnh nhân mắc (CAL) ở hai nhóm. Trung bình độ sâu túi nha chu của bệnh mạch vành và nhóm không mắc bệnh. nhóm bệnh và nhóm chứng ở nghiên cứu này lần Ở nhóm bệnh tình trạng sức khỏe toàn thân suy lượt là 1,98 mm ± 0,79 và 1,94 mm ± 0,56 thấp hơn giảm, sinh hoạt trong môi trường bệnh viện có nhiều so với các nghiên cứu của Cueto nhưng cao hơn so bất tiện nên tỉ lệ không chải răng hằng ngày cao 28% với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thụy Vũ và cả hai so với nhóm chứng chỉ có 8%. Sự khác biệt này có ý nghiên cứu đều không tìm thấy sự khác biệt mang nghĩa thống kê trong việc so sánh hành vi chăm sóc ý nghĩa thống kê về chỉ số độ sâu túi nha chu giữa răng miệng, là tiền đề để so sánh tình trạng bệnh nhóm bệnh và nhóm chứng. nha chu của hai nhóm. Trong nghiên cứu này cả hai nhóm đều có tỉ lệ Phân bố mẫu về thói quen tập thể dục và tình viêm nướu là 100%, trong đó nhóm bệnh có tỉ lệ trạng hút thuốc lá giữa hai nhóm nghiên cứu không viêm nướu trung bình và nặng cao hơn so với nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Đối tượng chứng, sự khác biệt về mức độ viêm nướu giữa hai nghiên cứu đa số có thói quen tập thể dục (nhóm nhóm có ý nghĩa thống kê (p 25. Trong khi đó nghiên cứu ± 0,64), chỉ số nướu (1,49 ± 0,47), mất bám dính lâm của Rech và cộng sự [12] không loại trừ những đối sàng (2,68 mm ± 1,12) của nhóm bệnh lớn hơn có ý tượng này, tiêu chuẩn định bệnh dựa vào độ sâu nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 1, tập 12, tháng 2/2022 tương đương với kết quả của chúng tôi. Nghiên cứu khuynh hướng có mức độ hẹp động mạch vành Nguyễn Thị Thụy Vũ và Cueto có cùng tiêu chuẩn càng cao. Mô nha chu viêm phóng thích những hoạt định bệnh dựa vào phần trăm mất bám dính lâm chất viêm như IL-1β, PGE2, TNF-α và MMPS, những sàng. Các nghiên cứu có thiết kế nghiên cứu khác chất này sẽ kích hoạt hóa ứng động bạch cầu và làm nhau, tiêu chuẩn định bệnh khác nhau nhưng tỷ lệ tăng tính thẩm thấu của thành mạch máu giúp các viêm nha chu ở nhóm bệnh của hầu hết các nghiên protein huyết tương thoát mạch vào bên trong mô, cứu đều cao hơn so với nhóm chứng. giúp phát tán vi khuẩn và các hoạt chất viêm vào 4.3. Mối liên quan giữa tình trạng nha chu và tuần hoàn. Vi khuẩn và nội độc tốc của vi khuẩn gây mức độ nặng của bệnh mạch vành tổn thương thành mạch, thu hút các tế bào viêm Tỷ lệ viêm nha chu trung bình và nặng ở bệnh vào mạch máu hoạt hóa chúng tiết ra thêm nhiều nhân hẹp động mạch vành độ 4 lần lượt là 60% và cystokin trên màng nội mô. Các hoạt chất trung gian 30%, hẹp độ 3 là 34,8% và 8,7%, hẹp độ 2 là 23,5% viêm này biến đổi lipid máu hình thành mảng xơ vữa và 0% sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Kết quả động mạch, thu hẹp lòng mạch và tăng kết tập tiểu này tương tự như nghiên cứu của Nguyễn Thị Thụy cầu, hoạt hóa các yếu tố X, Prothrombin và protein Vũ [9]. Sự định cư và phát triển của các vi khuẩn gây C xúc tiến hình thành huyết khối gây ra thiếu máu bệnh nha chu, đặc biệt là vi khuẩn gram âm yếm khí, cục bộ [3], [6]. sản xuất rất nhiều độc chất như LPS, endotoxins, Mặc dù nghiên cứu chúng tôi đã xác định được enzymes,… gây viêm loét biểu mô bám dính và tạo mối liên quan giữa bệnh nha chu và bệnh mạch đường cho vi khuẩn xâm nhập vào mô nha chu. Tình vành. Tuy nhiên, cần làm thêm nhiều nghiên cứu trạng viêm nhiễm của mô nha chu trong thời gian dọc, có cỡ mẫu đủ lớn và kiểm soát tốt các yếu tố dài không được chú ý tới, nhưng có thể gây ra những gây nhiễu để khẳng định mối quan hệ giữa bệnh nha chuỗi phản ứng ảnh toàn thân. Điều này ủng hộ cho chu và bệnh mạch vành [17]. các giả thiết về cơ chế liên quan giữa bệnh nha chu Nhìn nhận được mối liên quan này chúng ta và bệnh mach vành [12]. cần có biện pháp thay đổi nhận thức của người Mặt khác, những bệnh nhân mạch vành nặng, dân về sức khỏe răng miệng với bệnh mạch vành, có thể có đặt stent nong mạch vành nên sử dụng tăng cường giáo dục sức khỏe răng miệng, khám thuốc chống đông máu thường xuyên rất dễ chảy sức khỏe răng miệng định kỳ cho bệnh nhân tim máu nướu khiến bệnh nhân rất ngại việc chải răng. mạch. Điều này khiến các chỉ số nha chu của họ trầm trọng hơn và các liệu pháp điều trị nha chu có thể tăng 5. KẾT LUẬN nguy cơ chảy máu ở bệnh nhân điều trị chống huyết - Giá trị trung bình các chỉ số nha chu của nhóm khối [16]. bệnh lớn hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng (p
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 1, tập 12, tháng 2/2022 7. American Academy of Periodontology. American disease and acute coronary syndrome. Arq Bras Cardiol. Academy of Periodontology Task Force Report on the 2007, 88 (2): 185-190. Update to the 1999 Classification of Periodontal Diseases 13. Aoyama N, Kobayashi N, Hanatani T, Ashigaki and Conditions. J Periodontol. 2015; 86 (7): 835-838. N, Yoshida A, Shiheido Y et al. Periodontal condition in 8. Jiangping S, Zhe Z, Wei W, Yunhu S, Jie H, Hongyue Japanese coronary heart disease patients: A comparison W, et al.. Assessment of Coronary Artery Stenosis by between coronary and non-coronary heart diseases. J Coronary Angiography, Circulation Cardiovascular Periodontal Res.2019: 1-7. Interventions. 2013;6: 262–268 14. Demmer RT, Desvarieux M. Periodontal infections 9. Nguyễn Thị Thụy Vũ, Hoàng Tử Hùng. Tình trạng and cardiovascular disease: The heart of matter. J Am nha chu của người bệnh động mạch vành. Y học Tp Hồ Chí Dent Assoc. 2008 Mar;139(3): 14S-20S. Minh, 2013; 17 (2), tr. 40-45. 15. Johansson C S, Ravald N, Pagonis C, Richter A. 10. Lê Thị Lan Anh, Nguyễn Thu Thủy, Nguyễn Bích Periodontitis in patients with coronary artery disease: an Vân. Tình trạng nha chu và kiến thức, thái độ, hành vi 8-year follow-up. J Periodontol. 2014; 85 (3): 417-425. chăm sóc răng miệng ở bệnh nhân bệnh động mạch vành. 16. Sanz M, Del Castillo AM, Jepsen S, Gonzalez- Y học Tp Hồ Chí Minh, 2013; 17 (2), tr. 46 - 50. Juanatey JR, D’Aiuto F, Bouchard F et al. Periodontitis 11. Benjamin E J, Virani S S, Callaway C W. Heart and cardiovascular diseases: Consensus report. J Clin Disease and Stroke Statistics-2018 Update: A Report From Periodontol 2020.;47: 268–288. the American Heart Association”, Circulation 2018; 137 17. Xu S, Song M, Xiong Y, Liu X, He Y and Qin Z. The (12): e67-e492. association between periodontal disease and the risk of 12. Rech R L, Nurkin N, da Cruz I, Sostizzo F, Baião myocardial infarction: a pooled analysis of observational C, Perrone JA et al. Association between periodontal studies. BMC cardiovascular disorders 2017; 17 (50): 2-11. 53
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tình trạng nha chu và kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc răng miệng ở bệnh nhân bệnh động mạch vành
5 p | 150 | 8
-
Khảo sát tình hình bệnh nha chu ở trẻ độ tuổi mầm non tại thành phố Huế
5 p | 11 | 4
-
Tình trạng nha chu của người bệnh động mạch vành
6 p | 84 | 3
-
Tình trạng bệnh nhân viêm nha chu tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2005 đến năm 2010
5 p | 52 | 3
-
Nghiên cứu tư thế của răng khôn hàm dưới lệch ngầm trên phim toàn cảnh và một số bệnh lý liên quan
8 p | 17 | 3
-
Khảo sát mối liên quan giữa các kiểu sinh học nướu và tình trạng tụt nướu, chiều rộng nướu sừng hóa, chiều cao gai nướu và độ sâu khe nướu
7 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu tình trạng bệnh nha chu ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính
6 p | 19 | 2
-
Mối liên hệ giữa kháng thể kháng CCP với tình trạng nha chu trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
5 p | 55 | 2
-
Mối liên quan giữa tình trạng nha chu và mật độ xương ở phụ nữ mãn kinh
7 p | 40 | 1
-
Khảo sát mối liên quan giữa mức độ lo âu tính cách với viêm nha chu mạn của bệnh nhân đến khám - điều trị tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương thành phố Hồ Chí Minh, năm 2022
9 p | 5 | 1
-
Tình trạng đông máu, điện giải, chức năng gan thận ở bệnh nhi sốc sốt xuất huyết Dengue
8 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn