intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tổn thương phần trước nhãn cầu do chấn thương đụng dập bằng siêu âm sinh hiển vi (UBM)

Chia sẻ: Kloi Roong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

76
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về tổn thương các cấu trúc phần trước nhãn cầu do chấn thương đụng dập bằng siêu âm sinh hiển vi. Kết quả nghiên cứu cho thấy siêu âm sinh hiển vi là phương tiện tốt trong chẩn đoán tổn thương các cấu trúc phần trước nhãn cầu do chấn thương đụng dập, đặc biệt khi có tổn thương phù giác mạc và xuất huyết tiền phòng kèm theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tổn thương phần trước nhãn cầu do chấn thương đụng dập bằng siêu âm sinh hiển vi (UBM)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT TỔN THƯƠNG PHẦN TRƯỚC NHÃN CẦU<br /> DO CHẤN THƯƠNG ĐỤNG DẬP BẰNG SIÊU ÂM SINH HIỂN VI (UBM)<br /> Trần Anh Tuấn*, Vũ Anh Lê*, Phạm Thị Thủy Tiên*, Huỳnh Ngọc Khánh**<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát tổn thương các cấu trúc phần trước nhãn cầu do chấn thương đụng dập bằng siêu<br /> âm sinh hiển vi.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, gồm 90 bệnh nhân bị chấn thương đụng<br /> dập nhãn cầu đến khám và điều trị tại Bệnh viện mắt thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 05/2012 đến<br /> 05/2013, các bệnh nhân này được khám lâm sàng và thực hiện siêu âm sinh hiển vi ở mắt chấn thương.<br /> Kết quả: tổn thương các cấu trúc phần trước nhãn cầu do chấn thương đụng dập hay gặp trên siêu âm<br /> sinh hiển vi là lùi góc tiền phòng, xuất huyết tiền phòng và đứt dây chằng Zinn (63 – 74%). Tăng nhãn áp<br /> do chấn thương đụng dập nhãn cầu là hậu quả của nhiều tổn thương phối hợp nhau (xuất huyết tiền phòng,<br /> lùi góc tiền phòng và lệch thể thủy tinh).<br /> Kết luận: Siêu âm sinh hiển vi là phương tiện tốt trong chẩn đoán tổn thương các cấu trúc phần trước nhãn<br /> cầu do chấn thương đụng dập, đặc biệt khi có tổn thương phù giác mạc và xuất huyết tiền phòng kèm theo.<br /> Từ khóa: chấn thương đụng dập nhãn cầu, tổn thương phần trước nhãn cầu, siêu âm sinh hiển vi<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ULTRASOUND BIOMICROSCOPY IN OCULAR ANTERIOR SEGMENT INJURY CAUSED<br /> BY BLUNT TRAUMA<br /> Tran Anh Tuan, Vu Anh Le, Pham Thi Thuy Tien, Huynh Ngoc Khanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 1 - 8<br /> Purpose: Used ultrasound bio microscopy to evaluate ocular anterior segment injury caused by blunt<br /> trauma.<br /> Patients and methods: Cross-sectional study, from May 2012 through May 2013, a total of 90<br /> clinical and ultrasound bio microscopy studies were performed in patients with blunt eye trauma at Ho Chi<br /> Minh eye hospital.<br /> Results: The most common ultrasound bio microscopy findings of 90 eyes with anterior segment<br /> injuries caused by blunt trauma are angle recession, hyphema and zonulysis (63 – 74%). Ocular<br /> hypertension after blunt trauma is consequence of coordinating multiple lesions (hyphema, angle recession<br /> and lens dislocation).<br /> Conclusion: Ultrasound bio microscopy is a good means in diagnosing ocular anterior segment injury<br /> caused by blunt trauma, especially when there is corneal edema or/and hyphema coordination.<br /> Keywords: ocular blunt trauma, anterior segment injury, ultrasound bio microscopy<br /> nhãn cầu hở, trong đó chấn thương đụng dập<br /> ĐẶT VẤNĐỀ<br /> nhãn cầu là dạng hay gặp nhất trong chấn<br /> Chấn thương nhãn cầu được chia thành<br /> thương nhãn cầu kín chiếm tỷ lệ 57,8%(20).<br /> chấn thương nhãn cầu kín và chấn thương<br /> *BV Mắt TP.HCM<br /> ** BV Mắt Phú Yên<br /> Tác giả liên lạc: BS Huỳnh Ngọc Khánh<br /> ĐT: 0905461679.<br /> <br /> Mắt<br /> <br /> Email: bshuynhngockhanh@gmail.com.<br /> <br /> 1<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Trong chấn thương đụng dập nhãn cầu thì<br /> phần trước nhãn cầu là nơi chịu tác động trực<br /> tiếp hoặc gián tiếp của tác nhân gây chấn<br /> thương. Biểu hiện lâm sàng của tổn thương<br /> phần trước nhãn cầu do chấn thương đụng<br /> dập rất đa dạng như phù giác mạc, xuất huyết<br /> tiền phòng, rách chân mống mắt, lùi góc tiền<br /> phòng, lệch thể thủy tinh, tách thể mi(1).<br /> Siêu âm sinh hiển vi (Ultrasound<br /> biomicroscopy: UBM) dùng sóng âm tần số<br /> cao 35 - 50MHz, là một phương tiện không<br /> xâm lấn cho phép thấy được cấu trúc phần<br /> trước nhãn cầu với độ sâu lên đến 5mm như:<br /> giác mạc, góc tiền phòng, mống mắt, thể thủy<br /> tinh, dây chằng Zinn, thể mi(4). Trong các<br /> trường hợp chấn thương đụng dập nhãn cầu<br /> khó quan sát được các cấu trúc phần trước bị<br /> tổn thương thì siêu âm sinh hiển vi là phương<br /> tiện hữu ích để chẩn đoán.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> - Mô tả đặc điểm dịch tể học, lâm sàng và<br /> siêu âm sinh hiển vi của bệnh nhân bị tổn<br /> thương các cấu trúc phần trước nhãn cầu do<br /> chấn thương đụng dập.<br /> - Phân tích liên quan tổn thương các cấu trúc<br /> phần trước nhãn cầu giữa lâm sàng và siêu âm<br /> sinh hiển vi.<br /> <br /> PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Là các bệnh nhân bị chấn thương đụng<br /> dập nhãn cầu đến khám và điều trị tại Bệnh<br /> viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> - Bệnh nhân bị chấn thương đụng dập<br /> nhãn cầu.<br /> - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> - Bệnh nhân có tiền sử chấn thương hoặc có<br /> phẫu thuật nội nhãn trước đó như: phẫu thuật<br /> glôcôm, thay thể thủy tinh, phẫu thuật võng mạc<br /> - dịch kính.<br /> <br /> 2<br /> <br /> - Bệnh nhân bị đa chấn thương.<br /> - Dị vật giác mạc.<br /> - Mất mống mắt.<br /> - Bệnh nhân chấn thương đụng dập có vỡ<br /> nhãn cầu.<br /> - Bệnh nhân không hợp tác.<br /> - Bệnh nhân có các bất thường bẩm sinh về<br /> nhãn cầu.<br /> - Bệnh nhân bị chấn thương cả hai mắt.<br /> - Hình ảnh siêu âm sinh hiển vi không đạt<br /> yêu cầu.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.<br /> <br /> Quy trình siêu âm sinh hiển vi<br /> - Bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, được nhỏ<br /> thuốc tê vào mắt nghiên cứu.<br /> - Cẩn thận đặt một tách chuyên dụng giữa<br /> hai mi mắt và tựa nhẹ nhàng lên củng mạc gần<br /> rìa. Cho một ít gel Lacrinorm 0,2% vào tách và<br /> 10ml nước cất hoặc nước muối sinh lý vào<br /> tách.<br /> - Nhẹ nhàng đặt đầu dò vào tách. Tay tựa<br /> nhẹ lên trán bệnh nhân. Cố gắng giữ đầu dò ở<br /> tư thế vuông góc với bề mặt cấu trúc cần khảo<br /> sát và điểm đánh dấu (marker) nằm về phía<br /> củng mạc để hạn chế sai số.<br /> - Lựa chọn chế độ “Sulcus to sulcus” để khảo<br /> sát tiền phòng và chế độ “Angle mode” để phát<br /> hiện bất thường ở góc tiền phòng và dây chằng<br /> Zinn. Vị trí góc khảo sát theo thứ tự kinh tuyến 9<br /> giờ, 3 giờ, 12 giờ, 6 giờ.<br /> - Kết thúc siêu âm, lấy đầu dò và tách ra<br /> khỏi mắt bệnh nhân. Rửa mắt bằng NaCl 0,9%.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊNCỨU<br /> Đặc điểm dịch tễ<br /> Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ.<br /> Đặc điểm<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tuổi trung bình (năm)<br /> <br /> Giới<br /> tính<br /> <br /> Số lượng Tỷ lệ (%) Trị số p<br /> 74<br /> 82,22<br /> p < 0,01<br /> 16<br /> 17,78<br /> 35,52 ± 13,13<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Số lượng Tỷ lệ (%) Trị số p<br /> Thành phố<br /> 33<br /> 36,67<br /> Địa chỉ<br /> p < 0,05<br /> Nông thôn<br /> 57<br /> 63,33<br /> Học sinh – sinh viên<br /> 9<br /> 10,00<br /> Lao động trí óc<br /> 8<br /> 8,89<br /> Nghề<br /> p < 0,01<br /> nghiệp<br /> Buôn bán<br /> 8<br /> 8,89<br /> Lao động chân tay<br /> 65<br /> 72,22<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> <br /> (p: phép kiểm định χ2)<br /> <br /> Bảng 2: Thị lực của bệnh nhân chấn thương đụng<br /> dập nhãn cầu.<br /> <br /> Tỷ lệ nam giới bị chấn thương đụng dập<br /> nhãn cầu cao gấp bốn lần so với nữ giới, sự khác<br /> biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).<br /> Đa số bệnh nhân có nghề nghiệp là lao động<br /> chân tay với tỷ lệ là 72,22%, sự khác biệt giữa các<br /> nhóm nghề nghiệp có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).<br /> <br /> 56,67% bệnh nhân bị giảm thị lực nặng<br /> (ST(+) – BBT), chấn thương đụng dập gây<br /> giảm thị lực ở nhiều mức độ khác nhau có ý<br /> nghĩa thống kê (p < 0,01).<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Số mắt<br /> 4/10 – 1/10<br /> 18<br /> ĐNT 4,75m – ĐNT 0,25m<br /> 21<br /> BBT – ST(+)<br /> 51<br /> Tổng<br /> 90<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 20,00<br /> 23,33<br /> 56,67<br /> 100<br /> <br /> Trị số p<br /> <br /> p < 0,01<br /> <br /> (p: phép kiểm định χ2; ĐNT: đếm ngón tay; BBT: bóng bàn<br /> tay; ST: sáng tối)<br /> <br /> Bảng 3: Nhãn áp của bệnh nhân bị chấn thương đụng dập nhãn cầu.<br /> Đặc điểm<br /> Nhãn áp thấp (≤ 5mmHg)<br /> Nhãn áp bình thường (6mmHg – 21mmHg)<br /> Tăng nhãn áp (> 21mmHg)<br /> Tổng<br /> <br /> Số mắt<br /> 15<br /> 31<br /> 44<br /> 90<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 16,67<br /> 34,44<br /> 48,89<br /> 100<br /> <br /> Trị số p<br /> <br /> p < 0,01<br /> <br /> (p: phép kiểm định χ2)<br /> <br /> Bệnh nhân bị chấn thương đụng dập nhãn<br /> cầu có nhãn áp trung bình là 23,61 ± 14,89mmHg,<br /> trong đó tăng nhãn áp chiếm đa số với tỷ lệ<br /> 48,89% và nhãn áp thấp chiếm tỷ lệ 16,67%.<br /> <br /> Đặc điểm tổn thương các cấu trúc phần<br /> trước nhãn cầu trên siêu âm sinh hiển vi<br /> Trên hình ảnh siêu âm sinh hiển vi, tổn<br /> thương lùi góc tiền phòng là dạng hay gặp<br /> nhất ở bệnh nhân chấn thương đụng dập nhãn<br /> cầu với tỷ lệ 74,44%. Đứt dây chằng Zinn thể<br /> thủy tinh cũng là tổn thương hay gặp ở bệnh<br /> nhân chấn thương đụng dập nhãn cầu với tỷ<br /> lệ 60%. Tổn thương tách thể mi không thể<br /> <br /> quan sát thấy trên lâm sàng nhưng trên siêu<br /> âm sinh hiển vi có thể nhận thấy rõ với tỷ lệ<br /> 8,89%.<br /> Bảng 4: Tỷ lệ tổn thương các cấu trúc phần trước<br /> nhãn cầu trên siêu âm sinh hiển vi.<br /> Đặc điểm<br /> Tổn thương trên UBM<br /> Xuất huyết tiền phòng<br /> Rách chân mống mắt<br /> Lệch thể thủy tinh<br /> Đứt dây chằng Zinn<br /> Lùi góc tiền phòng<br /> Hẹp góc tiền phòng<br /> Tách thể mi<br /> <br /> Số<br /> Khoảng tin cậy<br /> Tỷ lệ (%)<br /> mắt<br /> 95%<br /> 57<br /> 27<br /> 40<br /> 54<br /> 67<br /> 13<br /> 8<br /> <br /> 63,33<br /> 30,00<br /> 44,44<br /> 60,00<br /> 74,44<br /> 14,44<br /> 8,89<br /> <br /> 53,33 – 73,33<br /> 21,11 – 38,89<br /> 33,33 – 54,44<br /> 48,92 – 70,00<br /> 65,90 – 83,33<br /> 7,78 – 23,41<br /> 3,33 – 14,44<br /> <br /> Bảng 5: Đặc điểm độ sâu tiền phòng, chỉ số AOD500 và TIA ở bệnh nhân có tổn thương lùi góc tiền phòng.<br /> Đặc điểm<br /> Độ sâu tiền phòng<br /> (Trung bình ± độ lệch chuẩn, mm)<br /> AOD500<br /> (Trung bình ± độ lệch chuẩn, mm)<br /> TIA<br /> (Trung bình ± độ lệch chuẩn, độ)<br /> <br /> Số mắt<br /> <br /> Mắt chấn thương<br /> <br /> Mắt đối bên<br /> <br /> Trị số p<br /> <br /> 67<br /> <br /> 3,27 ± 0,46<br /> <br /> 2,88 ± 0,30<br /> <br /> p < 0,01<br /> <br /> 67<br /> <br /> 0,82 ± 0,31<br /> <br /> 0,39 ± 0,12<br /> <br /> p < 0,01<br /> <br /> 67<br /> <br /> 49,06 ± 10,13<br /> <br /> 34,00 ± 7,94<br /> <br /> p < 0,01<br /> <br /> (AOD500: Angle opening distance at 500µm; TIA: Trabecular – iris angle; p: phép kiểm định T ghép cặp)<br /> <br /> Mắt<br /> <br /> 3<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Ở mắt bị tổn thương lùi góc tiền phòng, độ<br /> sâu tiền phòng, chỉ số AOD500 và TIA đều lớn<br /> <br /> hơn mắt đối bên bình thường có ý nghĩa thống<br /> kê.<br /> <br /> Bảng 6: Đặc điểm độ sâu tiền phòng, chỉ số AOD500 và TIA ở bệnh nhân tổn thương hẹp góc tiền phòng.<br /> Đặc điểm<br /> Độ sâu tiền phòng (Trung bình ± độ lệch chuẩn, mm)<br /> AOD500 (Trung bình ± độ lệch chuẩn, mm)<br /> TIA (Trung bình ± độ lệch chuẩn, độ)<br /> <br /> Số mắt<br /> 13<br /> 13<br /> 13<br /> <br /> Mắt chấn thương<br /> 1,49 ± 0,67<br /> 0,08 ± 0,09<br /> 7,25 ± 8,18<br /> <br /> Mắt đối bên<br /> 2,66 ± 0,29<br /> 0,27 ± 0,11<br /> 25,02 ± 7,76<br /> <br /> Trị số p<br /> p < 0,01<br /> p < 0,01<br /> p < 0,01<br /> <br /> (p: phép kiểm định T ghép cặp)<br /> <br /> Ở mắt bị tổn thương hẹp góc tiền phòng,<br /> độ sâu tiền phòng, chỉ số AOD500 và TIA đều<br /> nhỏ hơn mắt đối bên bình thường có ý nghĩa<br /> thống kê.<br /> <br /> bệnh nhân có nhãn áp thấp là 64,75 lần (p <<br /> 0,01).<br /> <br /> Bảng 7: Mức độ đứt dây chằng Zinn trên siêu âm<br /> sinh hiển vi.<br /> <br /> Đặc điểm<br /> (Số mắt)<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Số mắt<br /> Tỷ lệ (%)<br /> UBM mức độ đứt dây chằng Zinn<br /> 0<br /> < 90<br /> 15<br /> 27,78<br /> 0<br /> 0<br /> 90 – 180<br /> 12<br /> 22,22<br /> 0<br /> > 180<br /> 27<br /> 50,00<br /> Tổng<br /> 54<br /> 100<br /> <br /> Trị số p<br /> <br /> Có<br /> Không<br /> Tổng<br /> <br /> p < 0,05<br /> <br /> 8<br /> 82<br /> 90<br /> p< 0,01<br /> <br /> BÀNLUẬN<br /> <br /> Bệnh nhân đứt dây chằng Zinn trên 90<br /> chiếm đa số với tỷ lệ 72,22%, các mức độ đứt dây<br /> chằng Zinn khác nhau có ý nghĩa thống kê.<br /> 0<br /> <br /> Liên quan tổn thương các cấu trúc phần<br /> trước nhãn cầu giữa lâm sàng và siêu âm<br /> sinh hiển vi<br /> Bảng 8: Liên quan giữa tăng nhãn áp và tổn thương<br /> các cấu trúc phần trước nhãn cầu trên siêu âm sinh<br /> hiển vi.<br /> Nguy cơ tăng nhãn áp<br /> (> 21mmHg)<br /> (OR: Odds ratio)<br /> 2,40<br /> 0,83<br /> 0,65<br /> <br /> Trị số p<br /> p >0,05<br /> p >0,05<br /> p >0,05<br /> <br /> (OR: hồi qui logistic; p: phép kiểm định χ2)<br /> <br /> Tăng nhãn áp sau chấn thương đụng dập<br /> nhãn cầu là hậu quả của nhiều tổn thương<br /> phối hợp nhau như xuất huyết tiền phòng, lùi<br /> góc tiền phòng và lệch thể thủy tinh.<br /> Tổn thương tách thể mi chiếm tỷ lệ 46,67%<br /> ở nhóm có nhãn áp thấp với khoảng tin cậy<br /> 95% là 20,17 – 73,33%. Nguy cơ tách thể mi ở<br /> <br /> 4<br /> <br /> Tổng Trị số p<br /> <br /> (p: phép kiểm định χ )<br /> <br /> (p: phép kiểm định χ )<br /> <br /> Xuất huyết tiền phòng<br /> Lùi góc tiền phòng<br /> Lệch thể thủy tinh<br /> <br /> Nhãn áp thấp (≤ 5mmHg)<br /> Có<br /> Không<br /> UBM tách thể mi<br /> 7<br /> 1<br /> 8<br /> 74<br /> 15<br /> 75<br /> OR = 64,75<br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> Tổn thương trên UBM<br /> <br /> Bảng 9: Liên quan giữa nhãn áp thấp và tổn thương<br /> tách thể mi trên siêu âm sinh hiển vi.<br /> <br /> Đặc điểm dịch tễ<br /> Trong chấn thương mắt, hầu hết các<br /> nghiên cứu đều cho thấy tỷ lệ nam giới luôn<br /> nhiều hơn nữ giới: Pandita và Merriman, tỷ lệ<br /> nam, nữ lần lượt là 76% và 24%(21); Firat cùng<br /> cộng sự, tỷ lệ nam, nữ lần lượt là 67,39% và<br /> 32,61%(6). Nghiên cứu hiện tại cũng cho kết<br /> quả tương tự với tỷ lệ nam giới nhiều hơn nữ<br /> giới là 82,22% và 17,78%.<br /> Chấn thương mắt hay xảy ra ở nhóm<br /> người trẻ tuổi, tuổi trung bình bệnh nhân bị<br /> chấn thương mắt theo Pandita và Merriman là<br /> 35,5 tuổi(21), tuổi trung bình của các đối tượng<br /> nghiên cứu hiện tại là 35,52 tuổi cũng khác<br /> biệt không nhiều so với Pandita và Merriman.<br /> Các đối tượng có nghề nghiệp là lao động<br /> chân tay thì nguy cơ bị chấn thương mắt cao hơn<br /> các đối tượng khác(14), theo Cao cùng cộng sự thì<br /> 50,4% bệnh nhân nam giới bị chấn thương mắt<br /> có nghề nghiệp là lao động chân tay(3). Một khảo<br /> sát khác ở vùng nông thôn Nepal cũng cho thấy<br /> 42,3% bệnh nhân chấn thương mắt có nghề<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> nghiệp là lao động chân tay(13). Kết quả nghiên<br /> cứu hiện tại cũng cho thấy đa số bệnh nhân bị<br /> chấn thương mắt là người lao động chân tay với<br /> tỷ lệ 72,22%.<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Thị lực<br /> Theo Firat và cộng sự, tổn thương các cấu<br /> trúc phần trước nhãn cầu do chấn thương<br /> đụng dập gây giảm thị lực dưới 1/10 chiếm tỷ<br /> lệ cao 73,91%. Tổn thương đục thể thủy tinh,<br /> phù giác mạc, tăng nhãn áp thứ phát sau chấn<br /> thương đụng dập thường đưa đến hậu quả<br /> giảm thị lực nặng(6), nguy cơ glôcôm ở bệnh<br /> nhân chấn thương đụng dập nhãn cầu có thị<br /> lực dưới 1/10 là 2,5 lần (p < 0,05)(23). Kết quả<br /> nghiên cúu hiện tại cho thấy tỷ lệ bệnh nhân<br /> bị giảm thị lực dưới 1/10 cũng chiếm tỷ lệ cao<br /> (80%) tương tự với Firat và cộng sự, điều này<br /> cũng đồng nghĩa với nguy cơ glôcôm ở nhóm<br /> bệnh nhân này là khá cao.<br /> <br /> Nhãn áp<br /> Kết quả nghiên cứu hiện tại cho thấy bệnh<br /> nhân bị chấn thương đụng dập nhãn cầu có<br /> nhãn áp trung bình là 23,61 ± 14,89mmHg, trong<br /> đó tăng nhãn áp chiếm đa số với tỷ lệ 48,89%.<br /> Nghiên cứu của Jasielska và cộng sự cho thấy ở<br /> bệnh nhân bị chấn thương đụng dập nhãn cầu<br /> có nhãn áp trung bình là 20,6mmHg(11), kết quả<br /> này cũng không khác biệt nhiều với nghiên cứu<br /> hiện tại là 23,61mmHg. Theo nghiên cứu của<br /> Sihota và cộng sự, mặc dù nhãn áp sau chấn<br /> thương đụng dập nhãn cầu trong phạm vi là 17,3<br /> ± 5mmHg nhưng vẫn có nguy cơ glôcôm thứ<br /> phát là 1,3 lần (p < 0,01)(23). Do vậy, các bệnh nhân<br /> chấn thương đụng dập nhãn cầu mặc dù có<br /> nhãn áp trong giới hạn bình thường nhưng vẫn<br /> phải theo dõi lâu dài để phát hiện và điều trị kịp<br /> thời biến chứng glôcôm thứ phát.<br /> <br /> Mắt<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đặc điểm tổn thương các cấu trúc phần<br /> trước nhãn cầu trên siêu âm sinh hiển vi<br /> Tỷ lệ tổn thương các cấu trúc phần trước<br /> nhãn cầu trên siêu âm sinh hiển vi<br /> Phù giác mạc, xuất huyết tiền phòng là<br /> những tổn thương thường gặp, đơn độc hay<br /> phối hợp với nhau sau chấn thương đụng dập<br /> nhãn cầu(6,22,25). Đây là những tổn thương gây<br /> khó khăn trong việc đánh giá và theo dõi các<br /> cấu trúc phần trước nhãn cầu khác sau chấn<br /> thương như góc tiền phòng, mống mắt, thể<br /> thủy tinh. Trong những tình huống như vậy,<br /> siêu âm sinh hiển vi là công cụ hữu ích(8,24),<br /> điều này cũng được khẳng định qua các<br /> nghiên cứu của Ozdal(20), Ceylan(4) và<br /> Mohammadi(18).<br /> Nghiên cứu hiện tại cho thấy xuất huyết<br /> tiền phòng, lùi góc tiền phòng, đứt dây chằng<br /> Zinn, lệch thể thủy tinh là những tổn thương<br /> xảy ra với tần suất cao, đây là những tổn<br /> thương thường gây biến chứng glôcôm thứ<br /> phát sau chấn thương đụng dập nhãn cầu(7).<br /> Do vậy, chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời và<br /> theo dõi sát các tổn thương này sẽ phòng ngừa<br /> được tình trạng giảm hoặc mất thị lực do biến<br /> chứng glôcôm thứ phát gây ra.<br /> <br /> Đặc điểm độ sâu tiền phòng, chỉ số AOD500<br /> và TIA ở bệnh nhân có tổn thương lùi góc<br /> tiền phòng<br /> Khảo sát của Sihota và cộng sự trên bệnh<br /> nhân bị glôcôm sau chấn thương đụng dập<br /> nhãn cầu, trong đó có 93% bệnh nhân bị lùi<br /> góc tiền phòng ở các mức độ khác nhau, chỉ số<br /> độ sâu tiền phòng là 3,2 ± 0,4mm(23). Nghiên<br /> cứu hiện tại cho thấy độ sâu tiền phòng của<br /> mắt chấn thương có tổn thương lùi góc tiền<br /> phòng là 3,27 ± 0,46mm sâu hơn so với mắt đối<br /> bên bình thường là 2,88 ± 0,3mm có ý nghĩa<br /> thống kê. Kết quả này cũng tương đồng với<br /> nghiên cứu của Sihota và cộng sự. Chỉ số này<br /> cũng lớn hơn so với độ sâu tiền phòng ở người<br /> bình thường đo bằng siêu âm sinh hiển vi qua<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2