intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát trải nghiệm của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh năm 2021 và một số yếu tố liên quan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả trải nghiệm của người bệnh điều trị nội trú và Phân tích một số yếu tố liên quan đến trải nghiệm của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh năm 2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát trải nghiệm của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh năm 2021 và một số yếu tố liên quan

  1. TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 2 - THÁNG 3 - 2022 V. KẾT LUẬN Polymer Science, Vol.31 (7), p.603-632. Đã nghiên cứu tách chitin từ vỏ cua đồng theo 3. Kurita K., (2001), “Controlled functionalization quy trình tách protein trước, sau đó tách khoáng, of the polysaccharid chitin”, Progress in Polymer hàm lượng chitin trong vỏ cua đồng chiếm khoảng Science, Vol. 26, p.1921. 25,3% khối lượng phần khô. Chitin sau khi xử lý 4. Nguyễn Thị Đông (2003), “Tách chitin từ phế với acid phosphoric 1% kết hợp khuấy mạnh có thải thuỷ sản bằng phương pháp lên men vi cấu trúc vô định hình. Sử dụng chitin đã phá kết khuẩn acid lactic và tổng hợp một số dẫn xuất N- tinh để điều chế chitosan đã làm giảm đáng kể cacboxychitosan”, Luận án tiến sĩ hoá học, Viện lượng kiềm sử dụng (chỉ sử dụng dung dịch NaOH Hoá Học-TTKHTN & CNQG. 10%). Chitosan thu được ở dạng rắn, màu trắng, 5. Kumar, 2000, “A review of chitin and chitosan xốp, hàm ẩm là 3,0%, độ đề acetyl hóa đạt 71,33% applications”, React. Funct. Polym., 46, p.1-27 và hiệu suất thu hồi chitosan là 76,0%. 6. Xiaofei He Kecheng Li, Ronge Xing, Song TÀI LIỆU THAM KHẢO Liu, Linfeng Hu, Pengcheng Li (2016), “The 1.Kifune K., (1994), “Clinical application of Chitin production of fully deacetylated chitosan by artificial skin”, Advances in Chitin & Chitosan, compression method”, The Egyptian Journal of Eds C.J. Brine, et al, Elsevier Sciences, London Aquatic Research, Vol.42 (1), p.75-81 and New York, p.9. 7. Rinaudo M, Milas M, Dung P., (1993), “Charac- 2. Marguerite Rinaudo (2006), “Chitin and chi- terization of chitosan. Influence of ionic strength tosan: Properties and applications”, Progress in and degree of acetylation on chain expansion”, Int J Biol Macromol, 15, p.281. KHẢO SÁT TRẢI NGHIỆM CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH NĂM 2021 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Hồng Trường1, Phùng Ngọc Đức1*, Nguyễn Thị Thuỷ1; Nguyễn Thị Tâm2 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả trải nghiệm của người bệnh điều trị chiếm tỷ lệ cao với >98%, về sự yên tĩnh đạt trị nội trú và Phân tích một số yếu tố liên quan đến >74%. Người bệnh có sức khoẻ tâm thần tốt có trải nghiệm của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh trải nghiệm tích cực về chăm sóc của điều dưỡng viện Đa khoa thành phố Vinh năm 2021. là gấp 1,59 lần so với nhóm có sức khoẻ tâm thần Phương pháp: Mô tả cắt cắt ngang trên 289 chưa tốt. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê Người bệnh, người nhà người bệnh đang điều trị với p 91 %. Có mối liên người bệnh được giúp đỡ khi gọi điều dưỡng đạt quan có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 giữa một số 85,8%; tỷ lệ có trải nghiệm tích cực chung đạt từ yếu tố với trải nghiệm của người bệnh về chăm sóc 91- 95,8%. Tỷ lệ trải nghiệm tích cực về phòng điều của điều dưỡng hoặc bác sĩ. 1. Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh Từ khóa: Trải nghiệm, bệnh nhân nội trú 2. Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An ABSTRACT: *Chịu trách nhiệm chính: Phùng Ngọc Đức INPATIENTS EXPERIENCE SURVEY AT Email: ducpnbvtp@gmail.com VINH CITY GENERAL HOSPITAL IN 2021 AND Ngày nhận bài: 20/01/2022 SOME RELATED FACTORS Ngày phản biện: 21/02/2022 Ngày duyệt bài: 07/03/2022 85
  2. TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 2 - THÁNG 3 - 2022 Objective: Describing the experiences of cơ sở y tế với xu hướng tự chủ và thông tuyến bảo inpatients and analyzing some factors related to hiểm như hiện này thì việc cần đổi mới phong cách the experiences of inpatients at Vinh City General thực hiện chăm sóc sức khoẻ thì việc hoạt động Hospital in 2021. Method: Conducting a cross- động của bệnh viện đem lại trải nghiệm tích cực, sectional study on 289 inpatients and their family dễ chịu sẽ góp phần nâng cao thương hiệu, tăng members at Vinh City General Hospital during the sự hài lòng và trung thành của người bệnh [2]. period from March to September 2021. Result: The Những năm gần đây bệnh viện Đa khoa thành percentage of patients who felt that their nurses phố Vinh đã có sự phát triển mạnh về công nghệ listened to them was the highest with 88.6%, the thông tin, quản lý chất lượng bệnh viện. Với số percentage of patients receiving help when calling lượng người bệnh điều trị nội trú khá lớn, tiếp xúc for a nurse was lowest with 85.8%; the rate of having với nhiều khâu, quy trình của các dịch vụ y tế tại a positive experience in general reached from 91- Bệnh viện. Nhằm cung cấp thông tin để định hướng 95,8%. The rate of positive experiences about the giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ tại Bệnh viện treatment room and quietness was high with more Đại Đa khoa thành phố Vinh, chúng tôi tiến hành than 98 % and 74% respectively. Patients with nghiên cứu này với 2 mục tiêu: good mental health have a positive experience of • Mô tả trải nghiệm của người bệnh điều trị nursing care, 1,59 times more than the group with nội trú tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh poor mental health. This relationship is statistically năm 2021. significant with p
  3. TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 2 - THÁNG 3 - 2022 Bộ công cụ được sử dụng trong nghiên cứu là bộ Mục tiêu 2: Khi phân tích các biến phụ thuộc và công cụ hướng dẫn tự điền được xây dựng và phát trải nghiệm theo từng khía cạnh, từng mục như: triển bởi Cơ quan nghiên cứu chất lượng Y tế của chăm sóc của bác sĩ, chăm sóc của điều dưỡng, Mỹ AHQR phiên bản Tiếng Việt sẵn có đã được môi trường bệnh viện, xuất viện, … Do vậy, tính dịch dành cho đối tượng trưởng thành từ 18 tuổi điểm trung bình trải nghiệm theo từng mục = tổng trở lên. Khảo sát trải nghiệm người bệnh với 27 tiểu điểm tất cả các tiểu mục / số tiểu mục. Phân loại mục theo 7 khía cạnh: chăm sóc của điều dưỡng, trải nghiệm tích cực cho từng mục: ≥3 là có tích chăm sóc của bác sĩ, môi trường bệnh viện, trải cực (thang điểm 4) hoặc ³4 là có tích cực (thang nghiệm của bản thân khi điều trị, trải nghiệm khi điểm 5). xuất viện, nhận xét và đánh giá tổng quan về bệnh 2.7. Xử lý và phân tích số liệu viện, hiểu biết về việc chăm sóc sau khi xuất viện. Số liệu định lượng được kiểm tra, làm sạch, mã Mỗi câu hỏi được đo lường dựa trên thang điểm 4 hoá và nhập bằng phần mềm Epidata 3.1, sau đó điểm: không bao giờ/ thỉnh thoảng/ thường xuyên/ xử lý thống kê bằng phần mềm Stata 13. luôn luôn hoặc rất không đồng ý/ không đồng ý/ đồng ý/ rất đồng ý. Riêng đối với nhận xét đánh giá tổng quát về bệnh viện dùng thang điểm từ 0-10 (tồi tệ nhất đến tốt nhất) [3]. Phương pháp thu thập thông tin được sử dụng là: tự điền đối với đối tượng nghiên cứu. Tiến hành thu thập thông tin ngay sau khi người bệnh đã hoàn thành đợt điều trị nội trú tại khoa. 2. 6. Tiêu chuẩn đánh giá Mục tiêu 1: mô tả trải nghiệm của người bệnh theo 4 mức độ và phân loại tích cực hay chưa tích cực như sau: Bảng 1 Thang điểm và cách tính điểm, phân loại tương ứng sử dụng trong nghiên cứu [8] Tính điểm Loại biến Thang điểm trải nghiệm Phân loại trải nghiệm Min – Max 1 = Có 1 = Tích cực Nhị phân 0–1 2= Không 2= Chưa tích cực 0 – 6 điểm: thấp 7- 8 điểm: trung bình 0 (= Tệ nhất) đến 10 Đánh giá tổng quát 0 – 10 9-10 điểm: Cao (= Tốt nhất) 0-7: chưa tích cực 8-10: tích cực 1 = Không bao giờ 2= Thỉnh thoảng 1– 2: Chưa tích cực Đánh giá 4 điểm mức độ 1– 4 3= Thường xuyên 3 – 4: Tích cực 4= Luôn luôn 1= Rất không đồng ý Đánh giá 4 điểm mức độ 2= Không đồng ý 1– 2: Chưa tích cực 1– 4 đồng ý 3= Đồng ý 3– 4: Tích cực 4= Rất đồng ý 87
  4. TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 2 - THÁNG 3 - 2022 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Trải nghiệm của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh Bảng 3.1. Trải nghiệm của người bệnh điều trị nội trong trong việc nhận sự chăm sóc của điều dưỡng Thường Thỉnh Luôn luôn Tổng Nội dung xuyên thoảng SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) NB được điều dưỡng tôn trọng và lịch sự 252 (87,2) 25 (8,7) 12 (4,2) 289 (100,0) NB được điều dưỡng lắng nghe 256 (88,6) 23 (8,0) 10 (3,5) 289 (100,0) NB được điều dưỡng giải thích những điều 256 (88,5) 26 (9,0) 7 (2,4) 289 (100,0) cần biết Khi gọi cho điều dưỡng, NB được giúp đỡ 248 (85,8) 36 (12,5) 5 (1,7) 289 (100,0) Qua bảng 3.1 cho biết, về 4 mức độ trải nghiệm, tỷ lệ có trải nghiệm tích cực ở các tiểu mục đều đạt trên 95%, cao nhất là về gọi cho điều dưỡng khi cần chiếm 98,3%. Bảng 3.2. Trải nghiệm của người bệnh điều trị nội trú về chăm sóc của bác sĩ (n=289) Thường Thỉnh Tổng Luôn luôn xuyên thoảng Nội dung SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) NB được bác sĩ tôn trọng và lịch sự 233 (80,6) 38 (13,1) 18 (6,2) 289 (100,0) NB được bác sĩ lắng nghe những điều họ bày tỏ 237 (82,0) 26 (9,0) 26 (9,0) 289 (100,0) Bác sĩ giải thích dễ hiểu những điều NB cần biết 240 (83,0) 37 (12,8) 12 (4,2) 289 (100,0) Bảng 3.2 về sự chăm sóc của bác sĩ, tỷ lệ có trải nghiệm tích cực chung đạt từ 91- 95,8%. Trong đó, Tỷ lệ mức độ được bác sĩ tôn trọng và lịch sự chiếm thấp nhất với 80,6% luôn luôn và gần 13,1% thường xuyên. Không có NB không bao giờ được nhận sự chăm sóc tích cực từ bác sĩ. Bảng 3.3. Trải nghiệm của người bệnh điều trị nội trú với môi trường bệnh viện (n=289) Thường Thỉnh Luôn luôn Tổng xuyên thoảng Nội dung SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) Phòng bệnh và phòng vệ sinh được lau dọn 275 (95,2) 9 (3,1) 5 (1,7) 289(100,0) sạch sẽ Những nơi xung quanh phòng bệnh được giữ 243 (84,1) 38 (13,1) 8(2,8) 289(100,0) yên tĩnh ban đêm Từ bảng 3.3, Tỷ lệ tích cực về phòng bệnh chiếm tỷ lệ cao với >98%, về sự yên tĩnh đạt >74%. Trong đó, phòng bệnh và phòng vệ sinh luôn được lau dọn sạch sẽ đạt 95,2% và có gần 1,7% NB cho rằng thỉnh thoảng khu vực này mới được lau dọn sạch sẽ. 3.2. Một số yếu tố liên quan đến trải nghiệm của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh 88
  5. TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 2 - THÁNG 3 - 2022 Bảng 3.4. Liên quan giữa một số yếu tố với trải nghiệm của người bệnh về chăm sóc của điều dưỡng (n=289) Trải nghiệm tích cực Đặc điểm OR 95% CI SL % Có 230 88,8 BHYT 0,56 0,13-2,51 Không 28 93,3 Tốt 138 91,4 Sức khoẻ tâm thần 1,59 1,02-3,38 Chưa tốt 120 87,0 Bảng 3.4 cho biết, NB có sức khoẻ tâm thần tốt có trải nghiệm tích cực về chăm sóc của điều dưỡng là gấp 1,59 lần so với nhóm có sức khoẻ tâm thần chưa tốt. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với CI không đi qua 1 Bảng 3. 5. Liên quan giữa một số yếu tố với trải nghiệm của người bệnh nội trú về chăm sóc của bác sĩ (n=289) Trải nghiệm tích cực Đặc điểm OR 95% CI SL % Dưới THPT 89 83,2 Trình độ học vấn 1,09 0,58-2,05 THPT trở lên 149 81,9 Có 217 83,3 BHYT 2,21 1,01-5,17 Không 21 70,00 £ 5 ngày 126 84,0 Số ngày nằm viện 1,26 1,13-2,32 >5 ngày 112 80,6 Từ bảng 3.5 cho thấy, Khả năng trải nghiệm tích cực về chăm sóc của Bác sỹ ở nhóm NB có bảo hiểm y tế cao gấp 2,21 lần trải nghiệm tích cực ở nhóm NB không bảo hiểm. Nhóm có số ngày nằm viện dưới 5 ngày có khả năng trải nghiệm tích cực cao gấp 1,26 lần nhóm nằm viện dài ngày hơn. Các mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với CI không chứa giá trị 1 Bảng 3.6. Liên quan giữa một số yếu tố với trải nghiệm của người bệnh nội trú về môi trường bệnh viện (n=289) Trải nghiệm tích cực Đặc điểm OR 95% CI SL % Nam 166 93,8 Giới tính 1,48 0,61-3,61 Nữ 102 91,1 Có 243 93,8 BHYT 3,03 1,02-8,99 Không 25 83,3 Bảng 3.6 cho thấy, khả năng trải nghiệm tích cực của người bệnh nội trú về môi trường bệnh viện ở nhóm có bảo hiểm y tế cao gấp 3,03 lần trải nghiệm tích cực ở nhóm NB không bảo hiểm. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với CI không chứa giá trị 1. 89
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 2 - THÁNG 3 - 2022 IV. BÀN LUẬN (83,0% luôn luôn, 12,8% thường xuyên). Kết quả 4.1. Trải nghiệm của người bệnh điều trị nội trú của chúng tôi cao hơn so với kết quả nghiên cứu tại khoa bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh năm của Fadi Hachem với là 86,5 [4] và nghiên cứu 2021. Sarah EE Richards và các cộng sự năm 2018 với lần lượt 82% và 67% [6] Nghiên cứu trải nghiệm người bệnh sử dụng bộ công cụ của cơ quan quản lý chất lượng của Mỹ Môi trường bệnh viện là một vấn đề rất quan (AHQR) đánh giá sự cung cấp dịch vụ y tế của hệ trọng cần chú trọng trong quá trình cải tiến chất thống y tế tại Bệnh viện, là một bộ công cụ khảo sát lượng bệnh viện bởi đây là môi trường mà người gồm 27 tiểu mục theo 7 lĩnh vực. Kết quả nghiên bệnh sẽ điều trị, sinh hoạt, sử dụng các dịch vụ cứu cho thấy về trải nghiệm chăm sóc của điều trong quá trình điều trị nội trú. Khảo sát trải nghiệm dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh, tỷ người bệnh cho thấy tỷ lệ tích cực về phòng bệnh lệ NB được điều dưỡng lắng nghe cao nhất với chiếm tỷ lệ cao với >98%, về sự yên tĩnh đạt >74%. 88,6%, thấp nhất tỷ lệ người bệnh được giúp đỡ Hiện nay, tại bất kì cơ sở khám chữa bệnh nào, khi gọi điều dưỡng đạt 85,8% (bảng 3.5). Kết quả đặc biệt là bệnh viện cần được vệ sinh bài bản và nghiên cứu này tương đương với nghiên cứu của chuyên nghiệp để loại bỏ và ngăn chặn sự phát Fadi Hachem và các cộng sự khi thực hiện trên triển của các loại vi khuẩn gây bệnh, vấn đề vệ 30 968 người bệnh trên 877 người bệnh tại Mỹ sinh môi trường có ý nghĩa quan trọng trong kiểm sử dụng bộ công cụ HCAHPS cho biết 2 tỷ lệ này soát nhiễm khuẩn bệnh viện, giảm khả năng lây lần lượt là 84,7% và 71,8% [4]. Đây là một điều nhiễm bệnh tật cho người bệnh và nhân viên y khá tích cực trong công tác chăm sóc người bệnh tế. Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh đã và đang do đặc thù quá trình điều trị nội trú tại Bệnh viện, tuân thủ theo hướng dẫn của Bộ y tế đã ban hành nhân viên y tế mà người bệnh tiếp xúc nhiều nhất Quyết định 3916/QĐ/BYT năm 2017 về hướng dẫn là điều dưỡng nên sự giao tiếp và chăm sóc của vệ sinh môi trường bề mặt trong các cơ sở khám, điều dưỡng có ảnh hưởng lớn tới chất lượng bệnh chữa bệnh [7] viện. Nghiên cứu của Lê Văn Thế và Bùi Thị Tú 4.2. Một số yếu tố liên quan đến trải nghiệm của Quyên nghiên cứu về thực trạng chăm sóc người người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện Đa khoa bệnh nội trú của điều dưỡng cũng cho thấy điều thành phố Vinh năm 2021. dưỡng đã hoàn thành 7/9 nội dung nhiệm vụ chăm Khảo sát trải nghiệm người bệnh trong thời gian sóc theo quy định, các nội dung đạt yêu cầu về kỹ điều trị nội trú tại bệnh viện là một hoạt động thiết thuật, chăm sóc đạt từ 51% đến 97,7% [5]. Thực thực trong công tác quản lý chất lượng bệnh viện. tế tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh cho thấy, Kết quả khảo sát là những phản ánh thực của người điều dưỡng chăm sóc rất chu đáo cho người bệnh, bệnh sau thời gian nằm viện về mọi hoạt động của tuân thủ về giờ tiêm truyền, cấp phát thuốc, giải bệnh viện, giúp cho các nhà quản lý bệnh viện biết thích cho người bệnhvề mục đích và cách dùng được những trải nghiệm theo chiều hướng tích cực các loại thuốc trước khi sử dụng, chính điều này của người bệnh để phát huy, và những trải nghiệm đã góp phần làm tỷ lệ có trải nghiệm tích cực của theo chiều hướng tiêu cực để chủ động có các giải người bệnh trong chăm sóc của điều dưỡng chiếm pháp để chấn chỉnh. tỷ lệ cao với trên 95%. Bên cạnh đó, kết quả nghiên Nghiên cứu về liên quan giữa một số yếu tố với cứu cũng cho thấy có 85,3% luôn luôn và 9,0% trải nghiệm của người bệnh về sự chăm sóc của thường xuyên được điều dưỡng giúp đỡ khi người điều dưỡng, kết quả cho thấy, NB có sức khoẻ tâm bệnh gọi. Có thể lý giải tỷ lệ này vì bệnh viện Đa thần tốt có trải nghiệm tích cực về chăm sóc của khoa thành phố Vinh áp dụng hệ thống công nghệ điều dưỡng là gấp 1,59 lần so với nhóm có sức thông tin đồng bộ, NB có thể bấm chuông khi cần, khoẻ tâm thần chưa tốt. Mối liên quan này có ý hoặc liên hệ với điều dưỡng trực tại văn phòng nghĩa thống kê với CI không đi qua 1 khoa hoặc phòng điều dưỡng trực thì bất cứ thời Về sự chăm sóc của bác sĩ với một số yếu tố gian nào đều đáp ứng. liên quan bảng 3.14 cho thấy, Khả năng trải nghiệm Khảo sát trải nghiệm của người bệnh về sự chăm tích cực về chăm sóc của Bác sỹ ở nhóm NB có sóc của bác sĩ, tỷ lệ có trải nghiệm tích cực chung bảo hiểm y tế cao gấp 2,21 lần trải nghiệm tích cực đạt từ 91- 95,8%. Cụ thể, tỷ lệ NB được bác sĩ ở nhóm NB không bảo hiểm. Nhóm có số ngày giải thích dễ hiểu những điều NB cần biết >95 % nằm viện dưới 5 ngày có khả năng trải nghiệm tích 90
  7. TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 2 - THÁNG 3 - 2022 cực cao gấp 1,26 lần nhóm nằm viện dài ngày hơn. Chăm sóc của bác sĩ: khả năng trải nghiệm tích Các mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với CI cực về chăm sóc của Bác sỹ ở nhóm NB có bảo không chứa giá trị 1. Có thể giải thích được là do hiểm y tế cao gấp 2,21 lần trải nghiệm tích cực ở số ngày nằm viện dài liên quan đến tình trạng bệnh nhóm NB không bảo hiểm. tật có thể nặng hơn, thời gian phải nằm viện nhiều Môi trường bệnh viện: Khả năng trải nghiệm tích ngày rất dễ gây ra cho người bệnh cảm giác stress, cực của người bệnh nội trú về môi trường bệnh chán nản, khó chịu dẫn tới trải nghiệm sẽ kém tích viện ở nhóm có bảo hiểm y tế cao gấp 3,03 lần trải cực hơn cho dù dịch vụ y tế không đổi. nghiệm tích cực ở nhóm NB không bảo hiểm. Mối Về trải nghiệm của người bệnh nội trú về môi liên quan này có ý nghĩa thống kê với p 98%, về sự yên tĩnh đạt >74%. không có NB nào feedback improve patients’ satisfaction with phàn nàn không bao giờ yên tĩnh. hospitalist physicians? A feasibility study using Một số yếu tố liên quan đến trải nghiệm của a validated tool to assess inpatient satisfaction”, người bệnh điều trị nội trú: Patient Experience Journal, 5, 34-40. - Về chăm sóc của điều dưỡng: NB có sức khoẻ 7. Bộ Y tế (2017), Quyết định 3916/QG-BYT ngày tâm thần tốt có trải nghiệm tích cực về chăm sóc 28/8/2017 Về Hướng dẫn vệ sinh môi trường bề của điều dưỡng là gấp 1,59 lần so với nhóm có mặt trong các cơ sở khám, chữa bệnh, Hà Nội. sức khoẻ tâm thần chưa tốt. Mối liên quan này có ý 8. Bộ Y tế (2019), Hội nghị triển khai công tác nghĩa thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2