intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Trải nghiệm của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm mô tả trải nghiệm người bệnh nội trú tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng khảo sát là trên 425 người bệnh nội trú thông qua “Phiếu khảo sát trải nghiệm người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện” có điều chỉnh của Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Trải nghiệm của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2021

  1. vietnam medical journal n01A - NOVEMBER - 2022 vậy, các chương trình can thiệp hỗ trợ bên cạnh V. KẾT LUẬN việc tạo điều kiện cho những người chăm sóc Người chăm sóc người bệnh sa sút trí tuệ có không chính thức tiếp tục với vai trò của họ càng 74,4% có nhu cầu thông tin và 65,6% có nhu lâu càng tốt, các hỗ trợ khác có thể bao gồm cầu liên quan đến căng thẳng tâm lý, tuy nhiên cung cấp thông tin cần thiết, các kỹ năng để đối chỉ có 11,1% nhu cầu thông tin và 17,8% căng phó với rối loạn tâm thần – hành vi của người thẳng tâm lý được đáp ứng; 81,8% trường hợp bệnh, dành thời gian nghỉ ngơi để có thể tham NCS không nhận đính đúng về các dịch vụ hỗ trợ gia vào các hoạt động khác, giải tỏa căng thẳng và giúp đỡ, mức độ hài lòng chung chỉ đạt và hỗ trợ tài chính [7]. Một loạt các chương trình 10,3%. Số lượng nhu cầu và tỷ lệ căng thăng và dịch vụ đã được phát triển ở các quốc gia có tâm lý của NCS tăng lên người bệnh SSTT giai thu nhập cao để hỗ trợ những người chăm sóc đoạn càng nặng và thu nhập bình quân của gia và giảm căng thẳng cho họ. Mặc dù vậy kết quả đình càng thấp. nghiên cứu của chúng tôi bước đầu cho thấy một khoảng cách đáng kể giữa nhu cầu của người TÀI LIỆU THAM KHẢO chăm sóc và khả năng đáp ứng của các dịch vụ 1. Nguyễn Kim Việt (2009). Nghiên cứu đặc điểm sa sút trí tuệ tại cộng đồng. ạp chí Y học thực chăm sóc hiện tại dành cho bệnh sa sút trí tuệ. hành, 679(10), 16–18. Từ các kết quả trên chúng tôi nhận thấy sự 2. Tổng cục Thống kê (2016). Dự báo dân số Việt cần thiết và các rào cản cần phải thay đổi hệ Nam 2014-2049. Nhà xuất bản Thông tấn Hà Nội. thống quản lý người bệnh SSTT tại nhà và cộng 3. Alzheimer’s Association, Thies W., và Bleiler L. (2013). Alzheimer’s disease facts and figures. đồng, phát triển các chương trình và dịch vụ Alzheimer’s & Dementia, 9(2), 208–245. chăm sóc người bệnh theo nhu cầu được cá 4. Crellin N.E., Orrell M., McDermott O. và cộng nhân hóa cũng như cung cấp các nguồn lực hỗ sự. (2014). Self-efficacy and health-related trợ giảm gánh nặng và căng thẳng tâm lý cho quality of life in family carers of people with người chăm sóc. Những thay đổi về xã hội đã và dementia: a systematic review. Aging & Mental Health, 18(8), 954–969. đang diễn ra trên khắp thế giới - cấu trúc gia 5. Black B.S., Johnston D., Leoutsakos J. và đình thay đổi, thế hệ phân chia, di cư, văn hóa… cộng sự. (2019). Unmet needs in community- sẽ dần dẫn đến chuyển từ dịch vụ chăm sóc living persons with dementia are common, often không chính thức sang nhu cầu lớn hơn đối với non-medical and related to patient and caregiver characteristics. Int Psychogeriatr, 31(11), 1643– các loại hình chăm sóc chính thức khác nhau (hỗ 1654. trợ tại nhà, chăm sóc ban ngày, chăm sóc dài 6. Jennings L.A., Reuben D.B., Evertson L.C. và hạn, viện dưỡng lão…). Xu hướng này đưa ra cộng sự. (2015). Unmet Needs of Caregivers of một thách thức lớn đối với xã hội và hệ thống Individuals Referred to a Dementia Care Program. J Am Geriatr Soc, 63(2), 282–289. quản lý về tài chính, nhân sự và tập huấn. Việc 7. World Health Organization (2015). Supprting tìm hiểu nhu cầu thiết yếu của người bệnh SSTT informal caregiver of people living with dementia. cũng như NCS dưới góc độ đa chiều giúp hoạch (http://www.who.int/mental_health/neurology/de định chiến lược can thiệp và xây dựng chính sách mentia/en/) 8. Alzheimer’s Disease International (2018). phù hợp cho một mô hình quản lý và nâng cao Global estimates of informal care chất lượng dịch vụ y tế trong tương lai. TRẢI NGHIỆM CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC NĂM 2021 Nguyễn Trọng Sơn1, Đinh Ngọc Anh1, Đàm Thị Thúy Dung1, Nguyễn Phương Anh1 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả trải nghiệm người bệnh nội trú tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức 59 năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên 1Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng khảo sát Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trọng Sơn là trên 425 người bệnh nội trú thông qua “Phiếu khảo Email: drnguyentrongson@gmail.com sát trải nghiệm người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh Ngày nhận bài: 25.8.2022 viện” có điều chỉnh của Sở y tế thành phố Hồ Chí Ngày phản biện khoa học: 14.10.2022 Minh. Trải nghiệm trong thời gian nằm viện của người Ngày duyệt bài: 24.10.2022 bệnh nội trú được phân loại thành 03 khía cạnh gồm 252
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ 1A - 2022 cơ sở vật chất - tiện ích phục vụ; tinh thần thái độ có những giải pháp phù hợp và thiết thực nhằm phục vụ của nhân viên y tế; hoạt động khám chữa nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ thì việc bệnh. Kết quả: Điểm đánh giá tổng thể trung bình trải nghiệm của người bệnh là 8.8/10 điểm và có tới đánh giá TNNB là một mắt xích không thể thiếu. 99.8% người bệnh cho rằng sẽ quay lại và giới thiệu Chính vì vậy nghiên cứu tiến hành nhằm mục cho người khác tới Bệnh viện. Mối liên quan có ý nghĩa tiêu “Mô tả TNNB nội trú tại BV Hữu nghị Việt thống kê giữa yếu tố khả năng chi trả và đánh giá tích Đức năm 2021 và một số yếu tố ảnh hưởng”. Kết cực chung với p
  3. vietnam medical journal n01A - NOVEMBER - 2022 Thời gian thu thập số liệu: từ tháng 8/2021 bệnh, tình hình an ninh trật tự tốt, BV xanh sạch đến tháng 9/2021 đẹp. Tuy nhiên vẫn còn một số hạng mục có tỷ 2.5. Công cụ thu thập số liệu. Công cụ lệ đánh giá tích cực dưới 50% như dịch vụ tiện thu thập số liệu: Bộ câu hỏi “Phiếu khảo sát trải ích, hoạt động hỗ trợ NB có hoàn cảnh khó khăn. nghiệm người bệnh trong thời gian điều trị nội Bảng 2. TN NB nội trú về CSVC-TIPV trú” có điều chỉnh của Sở Y tế TP. HCM. Tích cực Nội dung Phương pháp thu thập: Phỏng vấn trực tiếp (n) % 2.6. Phân tích số liệu. Bộ số liệu được Nằm chung giường bệnh 416 97.9 nhập bằng phần mềm EpiData và phân tích trên Tình trạng nhà vệ sinh tại 398 93.6 phần mềm Stata 16.0. khoa nội trú Để xác định mối liên quan giữa các biến Dung dịch rửa tay tại khoa nội trú 380 89.4 được quan tâm kiểm định 2 và fisher’s exact Tình hình an ninh trật tự 420 98.8 test, lấy p < 0,05. Dịch vụ tiện ích 205 48.2 2.7. Đạo đức nghiên cứu. Đề cương của Hoạt động hỗ trợ NB có hoàn 40 9.4 nghiên cứu được Hội đồng của BV Hữu nghị Việt cảnh khó khăn tại khoa nội trú Đức phê duyệt theo Quyết định số 866/QĐ-VĐ Yên tĩnh tại khoa nội trú 402 94.6 ngày 07 tháng 5 năm 2021. Các thông tin thu Xanh sạch đẹp tại khoa nội trú 414 97.4 thập được từ các đối tượng chỉ phục vụ cho mục Tỷ lệ NB đánh giá tích cực về nội dung được đích nghiên cứu. NVYT tôn trọng chiếm tỷ lệ cao nhất, nội dung về trang phục chiếm tỷ lệ thấp nhất. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3. TN NB nội trú về tinh thần thái Số lượng người được phỏng vấn là 425, trong độ phục vụ của NVYT đó NB chiếm 62,8% và người nhà NB là 37,2%; Tích cực nam giới chiếm (56,5%) và nữ (43,5%). Độ tuổi Nội dung (n) % trung bình của đối tượng nghiên cứu là 45,3 tuổi, Trang phục 310 72.9 89,6% NB có bảo hiểm y tế, 80,4% NB có khả NVYT tôn trọng 422 99.3 năng tự chi trả viện phí, 76% là NB đến lần đầu NVYT giải thích tình trạng bệnh 418 98.3 tiên. Số ngày điều trị trung bình là 12 ngày. NVYT trả lời thắc mắc của NB 385 90.6 Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng Thống nhất trong giải thích của nghiên cứu 378 88.9 NVYT Số lượng Tỷ lệ Hầu hết các tiểu mục về trải nghiệm khám Đặc điểm (n=425) (n) (%) chữa bệnh nội trú được NB đánh giá cao với tỷ lệ NB 267 62,8 trả lời tích cực trên 95%. Riêng nội dung khám Đối tượng Người nhà 158 37,2 khi có dấu hiệu bất thường tỷ lệ TN tích cực thấp Nam 240 56,5 nhất chỉ có 77,6%. Giới tính Nữ 185 43,5 Bảng 4. TN NB nội trú về hoạt động 18-30 79 18,6 khám chữa bệnh Tuổi 31-55 226 53,2 Tích cực Nội dung >55 120 28,2 (n) % Khả năng Tự chi trả được 342 80,4 Bác sỹ giải thích lý do sử 391 92 chi trả Phải vay mượn 83 19,6 dụng thuốc Bảo hiểm y tế 381 89,6 Bác sỹ giải thích lý do thực Đối tượng 344 80.9 Không Bảo hiện xét nghiệm chi trả 44 10,4 Bác sỹ giải thích lý do thực hiểm y tế 404 95.1 Lần đầu tiên 323 76 hiện thủ thuật, phẫu thuật Số lần nhập Điều dưỡng hướng dẫn sử Lần thứ hai trở 408 96 viện điều trị 102 24 dụng thuốc lên Khám khi có dấu hiệu bất Số ngày 5 – 10 ngày 252 59,3 330 77.6 thường nằm điều trị Trên 10 ngày 173 40,7 Bác sỹ tư vấn lựa chọn nội trú 421 99 phương pháp điều trị TNNB nội trú về CSVC-TIPV nhìn chung có tỷ Bệnh viện đảm bảo riêng tư lệ TN tích cực tương đối cao. Trong đó, các hạng 404 95 cho người bệnh mục được đánh giá cao như đầy đủ giường Điểm đánh giá tổng thể trung bình của bệnh 254
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ 1A - 2022 viện là 8.8/10 điểm và có 99.8% người bệnh cho Cam kết quay trở lại điều trị tại 424 99.8 rằng nếu có nhu cầu khám chữa bệnh tương tự bệnh viện họ chắc chắn sẽ quay lại và giới thiệu cho người Khả năng chi trả của người bệnh có liên khác đến bệnh viện. quan đến trải nghiệm tích cực về cơ sở vật chất- Bảng 5. Nhận xét chung về bệnh viện tiện ích và trải nghiệm về hoạt động khám chữa Tích cực bệnh (p
  5. vietnam medical journal n01A - NOVEMBER - 2022 Về trải nghiệm của NB, hầu hết các nội dung tác được đánh giá tương đối tốt, thân thiện, được người bệnh đánh giá cao với tỷ lệ trả lời nhiệt tình và niềm nở. Tuy nhiên một số NVYT tích cực trên 95%. Nội dung Khám khi có dấu cũng tự nhận thấy do đặc thù công việc vừa làm hiệu bất thường có 77.6% người bệnh đánh giá chuyên môn vừa làm dịch vụ thì không thể đảm tích cực và 21.8% người bệnh cho rằng đa số họ bảo những trải nghiệm tốt nhất cho người bệnh thấy mình không có triệu chứng nào bất thường và còn ghi nhận người bệnh có trải nghiệm chưa cần sự hỗ trợ cấp thiết từ các bác sĩ. Kết quả hoàn toàn tích cực về thái độ phục vụ của NVYT khảo sát này tại Bệnh viện cao hơn so với kết đặc biệt là khối điều dưỡng, bảo vệ. quả khảo sát 06 tháng đầu năm 2020 của các Qua những chia sẻ của người tham gia bệnh viện nội trú tại Thành phố Hồ Chí Minh [5] nghiên cứu, nhìn chung NVYT của bệnh viện rất ở các tiêu chí như Bác sỹ giải thích lý do sử dụng tự tin về trình độ chuyên môn đáp ứng đầy đủ thuốc, Bác sỹ giải thích lý do thực hiện thủ thuật, nhu cầu khám chữa bệnh của người bệnh. Tuy phẫu thuật, Điều dưỡng hướng dẫn sử dụng nhiên, một số người bệnh và người nhà người thuốc, Khám khi có dấu hiệu bất thường, Bác sỹ bệnh vẫn đánh giá việc trao đổi thông tin giữa tư vấn lựa chọn phương pháp điều trị, Bệnh viện NVYT và người bệnh chưa thực sự hiệu quả. đảm bảo riêng tư cho người bệnh. Đối với các yếu tố thuộc về bệnh viện, có 6/9 Khi sử dụng các test kiểm định mối liên quan NVYT được phỏng vấn cho biết cơ sở hạ tầng hiện giữa một số yếu tố với các nội dung trải nghiệm tại của bệnh viện còn chật chội, việc đáp ứng nhu người bệnh nhận thấy Khả năng chi trả của cầu khám chữa bệnh của người bệnh chỉ ở mức người bệnh có liên quan đến trải nghiệm tích cực chấp nhận được. Bên cạnh đó, cảnh quan chung l về cơ sở vật chất-tiện ích và trải nghiệm về của bệnh viện cũng chưa được đánh giá cao, số hoạt động khám chữa bệnh (p
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ 1A - 2022 năm 2019 [Available from: chua-benh/ket-qua-khao-sat-trai-nghiem-cua- http://taimuihongtphcm.vn/nhieu-phan-hoi-tich- nguoi-benh-trong-thoi-gian-dieu-tri-noi-tru-ta-c8- cuc-tu-khao-sat-trai-nghiem-nguoi-benh-noi-tru- 37740.aspx. tai-benh-vien-tai-mui-hong-tphcm/. 6. Doubova SV, Infante-Castañeda C, Roder- 3. Bao Y, Fan G, Zou D, Wang T, Xue D. Patient DeWan S, Pérez-Cuevas R. User experience experience with outpatient encounters at public and satisfaction with specialty consultations and hospitals in Shanghai: Examining different aspects surgical care in secondary and tertiary level of physician services and implications of hospitals in Mexico. BMC health services research. overcrowding. PloS one. 2017;12(2):e0171684. 2019;19(1):872. 5. Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả khảo 7. Chu Thị Thanh Loan. Trải nghiệm của Sản phụ sát trải nghiệm của người bệnh trong thời gian về chăm sóc sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ điều trị nội trú tại các bệnh viện trên địa bàn Sản Hà Nội năm 2020 và một số yếu tố ảnh thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2020 hưởng [Luận văn Thạc sĩ Quản lý bệnh viện]. Hà [07/01/2021]. Available from: Nội: Trường Đại học Y tế công cộng; 2020. http://medinet.gov.vn/quan-ly-chat-luong-kham- GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ 1.5 TESLA TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TÁI PHÁT VÙNG Nguyễn Mai Hương1,2, Bùi Văn Giang1,2 TÓM TẮT 60 SUMMARY Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm nhận xét giá trị của VALUE OF MAGNETIC RESONANCE cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong chẩn đoán ung thư cổ tử IMAGING 1.5 TESLA FOR DIAGNOSIS OF cung tái phát vùng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 29 bệnh nhân nghi ngờ ung CERVICAL CANCER RECURRENT thư cổ tử cung tái phát vùng với 33 tổn thương được Purpose: This study aims to evaluate value of sinh thiết hoặc phẫu thuật tại bệnh viện K từ tháng magnetic resonance imaging 1.5 Tesla for diagnosis of 8/2021 đến tháng 8/2022. Kết quả cộng hưởng từ cervical cancer recurrent. Material and Methods: (CHT) được so sánh với kết quả giải phẫu bệnh (GPB). The prospective study was conducted on 29 patients Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính (PPV), with 33 lesions at the National Cancer Hospital from giá trị dự đoán âm tính (NPV) và độ chính xác được tính August 2021 to August 2022. Results of magnetic riêng cho CHT thông thường và CHT có bổ sung chuỗi resonance imaging (MRI) were compared with xung khuếch tán (DWI). Tiến hành đo giá trị của hệ số pathological results as the gold standard. Sensitivity, khuếch tán biểu kiến (ADC) và so sánh trung bình giữa specificity, positive predictive value (PPV), negative nhóm tổn thương tái phát và nhóm tổn thương lành predictive value (NPV), and accuracy were calculated tính. Kết quả: Độ chính xác trong chẩn đoán ung thư for conventional MRI and combined conventional MRI cổ tử cung tái phát vùng của CHT có bổ sung DWI and DWI. We evaluated the ADC and compared (90,9%) cao hơn so với cộng hưởng từ thông thường median ADC (mADC) of recurrent lesions and benign (81,8%). ADC trung bình (mADC) của tổn thương ung lesions. Results: The accuracy of diagnosing thư cổ tử cung tái phát (0,95±0,14 x 10−3mm2/s) thấp recurrent lesions was highest at combined hơn có ý nghĩa thống kê so với tổn thương lành tính conventional MRI and DWI (90,9%) than at (1,34±0,20 x 10−3mm2/s) (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2