intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tử cung ở những trường hợp chuyển phôi ‐ thụ tinh trong ống nghiệm

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tình hình nghiên cứu và mục tiêu của đề tài trình bày về: Có hay không liên quan giữa đặc điểm tử cung (TC) trên siêu âm (SA) với khả năng thụ thai sau chuyển phôi (CP) trữ hoặc CP tươi xin trứng thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON)?. Và mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát tử cung ở những trường hợp chuyển phôi ‐ thụ tinh trong ống nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tử cung ở những trường hợp chuyển phôi ‐ thụ tinh trong ống nghiệm

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br />  KHẢO SÁT TỬ CUNG Ở NHỮNG TRƯỜNG HỢP  <br /> CHUYỂN PHÔI ‐ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM <br /> Cổ Phí Thị Ý Nhi*,Võ Minh Tuấn* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Có hay không liên quan giữa đặc điểm tử cung (TC) trên siêu âm (SA) với khả năng thụ thai <br /> sau chuyển phôi (CP) trữ hoặc CP tươi xin trứng thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON)? <br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ca chứng lồng. Bệnh nhân hiếm muộn thực hiện CP <br /> trữ hoặc CP tươi xin trứng tại khoa Hiếm Muộn Bệnh viện Từ Dũ từ 2/1/2013 ‐ 30/ 6/2013 theo dõi đến khi xác <br /> định có thai lâm sàng hay không, chia thành 2 nhóm 1) Nhóm ca: có thai lâm sàng; 2) Nhóm chứng: không có <br /> thai lâm sàng trong các chu kỳ này. <br /> Kết quả: Khảo sát 116 chu kỳ, có 63 chu kỳ (54,31%)có thai lâm sàng, 53(45,69%) không có thai lâm sàng. <br /> Niêm mạc TC (NMTC) hình hạt cà phê chỉ chiếm 15,9% nhóm ca và 17,0% nhóm chứng. NMTC > 10 mm <br /> trước CP chiếm 50,8% nhóm ca và 49,1% nhóm chứng. Tỉ lệ thai ở bệnh nhân không bệnh lý TC, tai vòi là <br /> 54,31%. Không ghi nhận được liên quan giữa các đặc điểm về dịch tễ và lâm sàng với tỉ lệ thai sau CP (p > 0,05). <br /> Tuy nhiên, số liệu cũng chỉ ra khuynh hướng liên quan của tuổi, thời gian hiếm muộn, tiền căn CP, tiền căn <br /> ngưng chu kỳ, hiệu số NMTC và liều estrogen trước CP với tỉ lệ thai. <br /> Kết luận: Nên thực hiện thêm nghiên cứu tương tự với cỡ mẫu lớn hơn để tìm ra mối liên quan thực sự <br /> giữa các yếu tố trên và tìm điểm cắt NMTC sao cho cơ hội mang thai đạt tối đa. <br /> Từ khoá: niêm mạc tử cung, chuyển phôi, thụ tinh trong ống nghiệm <br /> <br /> ABSTRACT <br /> UTERINE ULTRASONOGRAPHY ON WOMEN UNDEGOING EMBRYO TRANSFER  <br /> WITH FROZEN EMBRYOS OR EMBRYOS DERIVED FROM DONOR OOCYTES <br /> Co Phi Thi Y Nhi, Vo Minh Tuan  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 28 ‐ 33 <br /> Objective: To investigate if there a relation between uterine characteristics on ultrasound and the clinical <br /> pregnancy rate of women undegoing embryo transfer (ET) with frozen embryos or embryos derived from donor <br /> oocytes? <br /> Methodology: A nested case‐control study conducted from January 2nd, 2013 to June 30th, 2013. All women <br /> undegoing embryo transfer with frozen embryos or embryos derived from donor oocytes at Tu Du Hospital were <br /> recruited and followed until clinical pregnancy was certified, then devised into 2 groups: 1) Cases: Women with <br /> clinical pregancy, 2) Controls: Women without clinical pregnancy. <br /> Result:  Investigated  116  cycles,  63  (54.31%)  achieved  clinical  pregnancies,  53  (45.69%)  did  not.  Triple‐<br /> line‐pattern endometrium made up 15,9% in cases and 17,0% in controls. Endometrial thickness> 10 mm (before <br /> ET) presented in 50,8% in cases and 49,1% in controls. The success rate of ET in women without uterine nor <br /> tubal diseases was 54,31%. No relation was found among clinical, epidemiology featuresand clinical pregnancy <br /> rate. However, data indicated the potential relation among clinical pregnancy rate andmaternal age, infertility <br /> duration, history of ET, history of cycle cancel, subtraction of endometrial thicknesses, estrogen doses before ET. <br /> * Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP HCM <br /> Tác giả liên lạc. PGS Võ Minh Tuấn <br /> ĐT: 0909727199   Email: drvo_obgyn@yahoo.com.vn <br /> <br /> 28<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusion: A broader study should be conducted to find out the real relation among the above features and <br /> figure out the best cut off of endometrial thickness where the best pregnancy chance could occur. <br /> Keywords: endometrium, embryo transfer, in vitro fertilization <br /> thai trong các chu kỳ CP trữ hoặc CP tươi trong <br /> GIỚI THIỆU <br /> các chu kỳ xin trứng? <br /> Một  số  nghiên  cứu  cho  rằng  có  sự  liên  hệ <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> giữa độ dày NMTC với khả năng tiếp nhận phôi <br /> Xác  định  mối  liên  quan  giữa  các  đặc  điểm <br /> của TC, các chu kỳ có thai có niêm mạc dày hơn <br /> (2)<br /> TC <br /> trên  SA  với  tỉ  lệ  có  thai  lâm  sàng  trong <br /> các chu kỳ không có thai . Một số báo cáo cho <br /> TTTON  CP  trữ  và  CP  tươi  xin  trứng  tại  Bệnh <br /> thấy  không  có  trường  hợp  nào  có  thai  khi <br /> viện Từ Dũ. <br /> NMTC dưới mức 6‐9 mm(5). Tỉ lệ thai cũng thấp <br /> khi  NMTC  dày  hơn  14  mm,  thậm  chí  còn  làm <br /> tăng  tỉ  lệ  sẩy  thai.  Theo  Rashidi  (2005)  thì <br /> ngưỡng  này  là  12  mm.  Tuy  nhiên,  có  không  ít <br /> các nghiên cứu khác lại bác bỏ sự khác biệt về tỉ <br /> lệ thai giữa hai nhóm có NMTC dưới và trên 14 <br /> mm(1,10). Tác giả Vương Thị Ngọc Lan thực hiện <br /> trên  các  chu  kỳ  CP  tươi  của  các  bệnh  nhân <br /> TTTON  tại  Bệnh  viện  Từ  Dũ  năm  2002,  có  sự <br /> khác  biệt  về  tỉ  lệ  thai  lâm  sàng  giữa  hai  nhóm <br /> NMTC  trên  10  mm  và  dưới  10  mm  vào  thời <br /> điểm có chỉ định tiêm hCG. <br /> Về hình thái NMTC trước CP, Renato (2000) <br /> đánh giá các số đo TC qua SA trong các chu kỳ <br /> CP  tươi.  Việc  phân  tích  các  hình  ảnh  NMTC <br /> được khách quan hóa bằng một chuẩn đo lường <br /> có máy tính hỗ trợ. Kết quả là tỉ lệ thai lâm sàng, <br /> thai đang tiến triển và tỉ lệ làm tổ thấp hơn nếu <br /> độ  phản  âm  của  NMTC  nhiều  hơn.  Tuy  nhiên, <br /> nghiên cứu lại không đưa ra được mối liên quan <br /> giữa  độ  dày  NMTC  vào  ngày  tiêm  hCG  và  kết <br /> quả  của  CP.  E.  Mehmet  (2008)  nghiên  cứu  trên <br /> các  bệnh  nhân  được  kích  thích  buồng  trứng  và <br /> bơm tinh trùng hoặc TTTON cho thấy hình thái <br /> NMTC chứ không phải độ dày NMTC có tương <br /> quan với kết quả có thai. <br /> Để  giúp  cho  thực  hành  lâm  sàng  có  thêm <br /> một  thông  tin  nhằm  tiên  lượng  khả  năng  tiếp <br /> nhận  làm  tổ  của  NMTC,  chúng  tôi  tiến  hành <br /> nghiên cứu khảo sát liên quan giữa các đặc điểm <br /> của TC với tỉ lệ thai sau CP từ tháng 1/2013 đến <br /> tháng  6/2013  tại  Bệnh  viện  Từ  Dũ  với  câu  hỏi <br /> nghiên cứu là: Có hay không sự liên quan giữa <br /> các đặc điểm của TC trên SA với khả năng thụ <br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Xác  định  tỉ  lệ  thành  công  của  TTTTON  CP <br /> trữ và CP tươi xin trứng. <br /> Mô  tả  các  yếu  tố  dịch  tễ  và  lâm  sàng  liên <br /> quan đến tỉ lệ có thai lâm sàng trong TTTON. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Thiết kế nghiên cứu:  <br /> Nghiên  cứu  ca  chứng  lồng  (nested  case‐<br /> control). Theo tỉ lệ ca chứng #1:1. <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Dân số mục tiêu <br /> Bệnh nhân hiếm muộn thực hiện TTTON CP <br /> trữ hoặc CP tươi trong các chu kỳ xin trứng. <br /> Dân số chọn mẫu <br /> Tất cả bệnh nhân hiếm muộn TTTON CP trữ <br /> hoặc  CP  xin  trứng  tại  khoa  Hiếm  Muộn  Bệnh <br /> viện Từ Dũ từ 2/1/2013 ‐ 30/6/2013 được theo dõi <br /> và chia ra 2 nhóm: <br /> ‐Nhóm ca: bệnh nhân có thai lâm sàng trong <br /> các chu kỳ này <br /> ‐Nhóm chứng: bệnh nhân không có thai lâm <br /> sàng trong các chu kỳ này <br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> Có bệnh lý tại TC (TC dị dạng, u xơ cơ TC, <br /> lạc nội mạc TC trong cơ TC, polyp lòng TC) <br /> Ứ dịch tai vòi. <br /> Có  sẹo  mổ  cũ  trên  TC  hoặc  có  bằng  chứng <br /> của dính vùng bụng. <br /> Không có thai sau hơn 2 lần CP. <br /> Tiền  căn  ngưng  chu  kỳ,  không  CP  từ  2  lần <br /> trở lên. <br /> <br /> 29<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> đầu dò âm đạo tại Khoa Hiếm muộn để kiểm tra <br /> tim, phôi thai. Nếu có phôi và tim thai, xem như <br /> bệnh  nhân  thuộc  nhóm  ca  (nhóm  có  thai).  Nếu <br /> không  có  phôi  và  tim  thai  thì  bệnh  nhân  thuộc <br /> nhóm chứng (nhóm không có thai).  <br /> <br /> Cỡ mẫu <br /> Công thức tính cỡ mẫu trong nghiên cứu ca <br /> chứng lồng tỉ lệ (1:1): <br /> <br /> n<br /> <br /> {Z(1 / 2) [2P2 (1 P2 )]  Z(1 ) [P1(1 P1)  P2 (1 P2 )]}2<br /> (P1  P2 )2<br /> <br />  <br /> <br /> Chọn  = 0,05; 1 ‐  = 0,8 <br /> <br /> Nếu kết quả  dương  tính    10  mm  trong  nhóm <br /> không có thai: 6/20 (30%). <br /> <br /> Nếu kết quả âm tính, bệnh nhân thuộc nhóm <br /> chứng (nhóm không có thai).  <br /> <br /> Xác  suất  hình  thái  NMTC  hình  hạt  cà  phê <br /> trong nhóm không có thai: 6/20 (30%). <br /> <br /> Kỹ thuật chọn mẫu <br /> Bước 1: Chọn đoàn hệ bệnh nhân CP trữ và <br /> CP tươi  chu  kỳ  xin  trứng  thoả  tiêu  chuẩn  chọn <br /> mẫu.  Bệnh  nhân  hội  đủ  tiêu  chuẩn  chọn  mẫu <br /> được giải thích mục tiêu nghiên cứu. Nếu đồng <br /> ý tham gia nghiên cứu, bệnh nhân được phỏng <br /> vấn dựa trên bảng câu hỏi. <br /> <br /> Xác  suất  ĐKTS2  TC  trong  giới  hạn  30  –  40 <br /> mm trong nhóm không có thai: 8/20 (40%).  <br /> Từ đó, chúng tôi tính được cỡ mẫu cho từng <br /> biến số nghiên cứu như sau: <br /> Bảng 1: Bảng tính cỡ mẫu <br /> Biến số nghiên cứu P2 (%)<br /> NMTC2> 10mm<br /> NMTC hạt cà phê<br /> ĐKTS2 từ 30-40 mm<br /> <br /> 30<br /> 30<br /> 40<br /> <br /> Cỡ mẫu với Cỡ mẫu với<br /> OR=2<br /> OR=3<br /> 306<br /> 106<br /> 306<br /> 106<br /> 288<br /> 98<br /> <br /> Theo  bảng  trên,  chúng  tôi  tính  được  cỡ <br /> mẫu  tối  thiểu  lớn  nhất  là  106  trường  hợp,  với <br /> nhóm  ca  53  trường  hợp  và  nhóm  chứng  53 <br /> trường hợp. <br /> Do  đây  là  cỡ  mẫu  khá  lớn  đối  với  dân  số <br /> hiếm muộn đang điều trị CP trữ hoặc phôi tươi <br /> xin trứng, chúng tôi thực hiện lấy mẫu toàn bộ <br /> các  trường  hợp  thoả  tiêu  chuẩn  nhận  mẫu  và <br /> không có thuộc tiêu chuẩn loại trừ như trên. <br /> <br /> Biến số phụ thuộc <br /> Thai lâm sàng (là biến số nhị giá với hai giá <br /> trị là 0.không thai và 1.có thai) <br /> Hai  tuần  sau  khi  CP,  bệnh  nhân  được  xét <br /> nghiệm βhCG để xác định thai.  <br /> Nếu kết quả dương tính ≥ 100 mIU/ml, bệnh <br /> nhân  được  dùng  toa  thuốc  nội  tiết  dưỡng  thai <br /> trong  3  tuần.  Sau  3  tuần,  bệnh  nhân  được  SA <br /> <br /> 30<br /> <br /> sau để đánh giá sự gia tăng βhCG. Nếu diễn tiến <br /> thành thai ngoài TC hoặc thai sinh hoá thì bệnh <br /> <br /> Bước 2: Thu thập các thông tin cơ bản, bệnh <br /> sử, khám, kết quả SA đầu chu kỳ điều trị. Đây là <br /> lần nhập liệu thứ 1. <br /> Bước 3: Theo dõi NMTC qua SA. Trung bình <br /> một  bệnh  nhân  được  theo  dõi  chuẩn  bị  NMTC <br /> trong 3 tuần với khoảng 4 lần SA ngả âm đạo. <br /> Tác giả là người duy nhất trực tiếp thực hiện <br /> SA  theo  dõi  sự  tiến  triển  của  NMTC  cho  đối <br /> tượng nghiên cứu. Trong quá trình này, tác giả <br /> tiến hành SA cho các đối tượng nghiên cứu xen <br /> lẫn với các đối tượng không thuộc dân số nghiên <br /> cứu.  <br /> Việc điều chỉnh liều do các bác sĩ khác thực <br /> hiện. Tác giả không tham gia. <br /> 2  nữ  hộ  sinh  tham  gia  trong  nghiên  cứu <br /> không biết mục tiêu nghiên cứu có nhiệm vụ sắp <br /> xếp thứ tự SA cho các đối tượng nghiên cứu xen <br /> kẽ với các bệnh nhân nằm ngoài nghiên cứu, ghi <br /> nhận kết quả SA theo dõi tiến triển của NMTC <br /> và trình kết quả SA cho các bác sĩ khác chỉ định <br /> thuốc. Đây là bước nhập liệu lần 2.  <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> Sau  đó,  chúng  tôi  theo  dõi  bệnh  nhân  vào <br /> ngày CP, ghi nhận các đặc điểm của thủ thuật và <br /> chất lượng phôi. Đây là bước nhập liệu lần 3. <br /> Bước  4:  Theo  dõi  kết  quả  βhCG  và  SA  ngả <br /> âm đạo tìm phôi tim thai (nếu xét nghiệm βhCG <br /> dương tính). Chúng tôi xem kết quả βhCG máu <br /> của bệnh nhân 2 tuần sau CP. Nếu dương tính, <br /> bệnh  nhân  tiếp  tục  được  theo  dõi  thêm  3  tuần <br /> đến  ngày  SA  kiểm  tra  phôi  tim  thai.  Nếu  phôi <br /> tim  thai  chưa  rõ  thì  bệnh  nhân  tiếp  tục  được <br /> theo  dõi  1  –  2  tuần  sau  đó,  cho  đến  khi  có  kết <br /> luận  có  hay  không  có  thai  lâm  sàng.  Thông <br /> thường,  một  bệnh  nhân  sau  CP  mất  khoảng  5 <br /> tuần  để  xác  định  có  thai  lâm  sàng  hay  không. <br /> Ghi  nhận  kết  quả  này  là  bước  lấy  số  liệu  lần  4 <br /> cũng là bước nhập liệu cuối cùng. <br /> Bước 5: Chia đoàn hệ trên thành nhóm ca (có <br /> thai) và nhóm chứng (không thai). <br /> Bước 6: Kết thúc lấy mẫu khi đạt cỡ mẫu tối <br /> thiểu cho cả 2 nhóm hoặc khi kết thúc thời gian <br /> nghiên cứu. <br /> <br /> Phương pháp xử lý số liệu <br /> Các  số  liệu  thô  ban  đầu  được  lọc  cho  phù <br /> hợp với việc phân tích, sau đó nhập và xử lý số <br /> liệu theo phần mềm SPSS 16.0. <br /> Số liệu được mô tả dưới dạng tỉ lệ và trung <br /> bình cho từng biến số nghiên cứu. <br /> Mô tả các đặc điểm của hai nhóm ca (có thai <br /> lâm sàng sau CP) và nhóm chứng (không có thai <br /> lâm  sàng  sau  CP).  Thực  hiện  phân  tích  các  đặc <br /> điểm dịch tễ, lâm sàng, SA và các yếu tố thuộc <br /> phòng nuôi cấy phôi bằng Hồi quy đơn biến và <br /> hồi quy đa biến. <br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ VÀN LUẬN <br /> Trong  thời  gian  chúng  tôi  tiến  hành  nghiên <br /> cứu tại Khoa Hiếm Muộn Bệnh viện Từ Dũ, có <br /> 694  chu  kỳ  TTTON  được  thực  hiện  với  243 <br /> trường hợp có thai lâm sàng, chiếm tỉ lệ 35,01%. <br /> Có 324 bệnh nhân hiếm muộn được chỉ định CP <br /> trữ  hoặc  CP  tươi  trong  chu  kỳ  xin  trứng,  124 <br /> trường hợp có thai lâm sàng, chiếm tỉ lệ 38,27%. <br /> Trong đó, chỉ có 116 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn <br /> chọn  mẫu,  53  trường  hợp  thuộc  nhóm  chứng <br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (không có thai) và 63 trường hợp thuộc nhóm ca <br /> (có  thai),  tỉ  lệ  thành  công  chiếm  54,31%.  Tất  cả <br /> các  bệnh  nhân  này  đều  được  mời  tham  gia <br /> nghiên cứu và không có trường hợp nào từ chối <br /> tham gia nghiên cứu. <br /> Bảng 2: Đặc điểm SA của đối tượng nghiên cứu <br /> (n=116) <br /> Đặc điểm<br /> Tư thế TC<br /> Trung gian<br /> Ngả trước<br /> Ngả sau<br /> Hình thái NMTC<br /> Không hình hạt cà phê<br /> Hình hạt cà phê<br /> NMTC trước CP<br /> ≤ 10 mm<br /> > 10 mm<br /> ĐKTS trước CP<br /> 40 mm<br /> NMTC2-NMTC1<br /> 5 mm<br /> NMTC1/ĐKTS1<br /> ≤ 0,26<br /> >0,26<br /> NMTC2/ĐKTS2<br /> ≤ 0,26<br /> >0,26<br /> Tổng<br /> <br /> Tần số (n)<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> <br /> 7<br /> 59<br /> 50<br /> <br /> 6,03<br /> 50,86<br /> 43,11<br /> <br /> 97<br /> 19<br /> <br /> 83,61<br /> 16,39<br /> <br /> 58<br /> 58<br /> <br /> 50,0<br /> 50,0<br /> <br /> 4<br /> 65<br /> 47<br /> <br /> 3,45<br /> 56,03<br /> 40,52<br /> <br /> 29<br /> 64<br /> 23<br /> <br /> 25,00<br /> 55,17<br /> 19,83<br /> <br /> 112<br /> 4<br /> <br /> 96,55<br /> 3,45<br /> <br /> 50<br /> 66<br /> 116<br /> <br /> 43,1<br /> 56,9<br /> 100<br /> <br /> NMTC1: NMTC đầu chu kỳ; NMTC2: NMTC trước CP. <br /> ĐKTS1: ĐKTS đầu chu kỳ; ĐKTS2: ĐKTS trước CP <br /> <br /> Không có khác biệt nào có ý nghĩa giữa hai <br /> nhóm  ca  và  chứng  về  số  đo  tuyệt  đối  của <br /> NMTC. Điểm này khác biệt với nghiên cứu của <br /> tác  giả  Vương  Thị  Ngọc  Lan(9)  nhưng  tương  tự <br /> nghiên cứu trên 2 nhóm đối tượng có NMTC từ <br /> 7  –  14  mm  và  NMTC  trên  14  mm  của  Yoeli <br /> (2004) không thấy có sự gia tăng tỉ lệ làm tổ. <br /> Thông  qua  biến  số  hiệu  số  NMTC2  ‐ <br /> NMTC1, chúng tôi thấy có sự khác biệt giữa hai <br /> nhóm  ca  và  chứng  với  giá  trị  p  =  0,06  và  OR  = <br /> 2,36  ở  mức  NMTC  tăng  2,5  –  5  mm  so  với <br /> NMTC  tăng  dưới  2,5  mm.  Khi  đưa  yếu  tố  này <br /> <br /> 31<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> vào phân tích đa biến thì không còn thấy rõ sự <br /> khác biệt với p=0,11.  <br /> Vào đầu chu kỳ, không có sự khác biệt giữa <br /> các  nhóm  tỉ  lệ  NMTC/ĐKTS  ≤  0,26  và  >  0,26. <br /> Mặc  dù  không  có  sự  khác  biệt  về  các  tỉ  lệ  này <br /> giữa hai nhóm ca và chứng, chúng tôi nhận thấy <br /> NMTC có vẻ tăng trưởng nhanh hơn ĐKTS vào <br /> giai đoạn trước khi CP.  <br /> Tỉ lệ thành công là 54,31%, cao hơn tỉ lệ thai <br /> lâm  sàng  chung  vào  cùng  thời  điểm  của  Khoa <br /> Hiếm  muộn  Bệnh  viện  Từ  Dũ  (35,01%)  và  tỉ  lệ <br /> thai lâm sàng riêng củaCP trữ (38,27%).  <br /> <br /> Đa số các cặp vợ chồng có vợ trẻ hơn 35 tuổi <br /> trong cả hai nhóm ca và chứng. Do vậy, nguyên <br /> nhân  hiếm  muộn  do  tuổi  vợ  lớn  không  phải  là <br /> nguyên  nhân  chiếm  đa  số  trong  dân  số  nghiên <br /> cứu, tương tự Zhao (2012) là 31,18 ± 4,62 tuổi. <br /> 69,8% bệnh nhân thuộc nhóm ca chưa từng <br /> có con, thấp hơn so với 77,4 % bệnh nhân thuộc <br /> nhóm  chứng.  Điều  này  có  vẻ  hợp  lý  vì  thông <br /> thường,  khi  đã  có  sự  làm  tổ  trong  quá  khứ  thì <br /> tương  lai  có  cơ  hội  làm  tổ  thành  công  cao  hơn <br /> nhóm chưa từng thụ thai.  <br /> Liều estrogen sử dụng vào đầu chu kỳ tương <br /> tự ở cả hai nhóm. <br /> <br /> Xác định mối liên quan giữa các yếu tố với tỷ lệ thai <br /> Bảng 3: Liên quan giữa các đặc điểm SA với tỉ lệ thai sau CP <br /> Đặc điểm<br /> Tư thế TC<br /> <br /> Hình thái NMTC<br /> <br /> ĐKTS trước CP<br /> <br /> NMTC2NMTC1<br /> NMTC1/ĐKTS1<br /> NMTC2/ĐKTS2<br /> <br /> Trung gian<br /> Ngả trước<br /> Ngả sau<br /> Không hình hạt cà phê<br /> Hình hạt cà phê<br /> NMTC trước CP<br /> ≤ 10 mm<br /> > 10 mm<br /> 40 mm<br /> 5 mm<br /> ≤ 0,26<br /> >0,26<br /> ≤ 0,26<br /> >0,26<br /> <br /> Nhóm ca (Có thai)<br /> n=63(%)<br /> 5 (7,9)<br /> 34 (54,0)<br /> 24 (38,1)<br /> 53 (77,8)<br /> 10 (15,9)<br /> <br /> Nhóm chứng (Không thai)<br /> n=53(%)<br /> 2 (3,8)<br /> 25 (47,1)<br /> 26 (49,1)<br /> 44 (75,5)<br /> 9 (17,0)<br /> <br /> 1<br /> 0,54<br /> 0,37<br /> 1<br /> 0,92<br /> <br /> 31 (49,2)<br /> 32 (50,8)<br /> 2 (3,2)<br /> 37 (58,7)<br /> 24 (38,1)<br /> 12 (19,0)<br /> 40 (63,5)<br /> 11 (17,5)<br /> 60 (95,2)<br /> 3 (4,8)<br /> 27 (42,9)<br /> 36 (57,1)<br /> <br /> 27 (50,9)<br /> 26 (49,1)<br /> 2 (3,8)<br /> 28 (52,8)<br /> 23 (43,4)<br /> 17 (32,1)<br /> 24 (45,3)<br /> 12 (22,6)<br /> 52 (98,1)<br /> 1 (1,9)<br /> 23 (43,4)<br /> 30 (56,6)<br /> <br /> 1<br /> 1,07<br /> 1<br /> 1,32<br /> 1,04<br /> 1<br /> 2,36<br /> 1,29<br /> 1<br /> 2,60<br /> 1<br /> 1,02<br /> <br /> Mặc  dù  số  bệnh  nhân  có  thai  trong  nhóm <br /> dưới 35 tuổi cao hơn so với số bệnh nhân không <br /> có thai, không có sự khác biệt về tỉ lệ thai giữa <br /> các nhóm tuổi, khác với phân tích gộp 13 nghiên <br /> cứu đánh giá liên quan quan giữa tuổi vợ với tỉ <br /> lệ thai của L.L. van Loendersloot (2010). <br /> Về thời gian hiếm muộn,  không  có  sự  khác <br /> biệt giữa nhóm ca và nhóm chứng, không giống <br /> kết luận của L.L. van Loendersloot (2010). <br /> Đa  số  bệnh  nhân  của  dân  số  nghiên  cứu <br /> thuộc  hiếm  muộn  nguyên  phát,  kết  quả  này <br /> <br /> 32<br /> <br /> OR<br /> <br /> P*<br /> 0,49<br /> 0,26<br /> 0,87<br /> <br /> 0,85<br /> 0,79<br /> 0,97<br /> 0,06<br /> 0,64<br /> 0,41<br /> 0,95<br /> <br /> tương  tự  với  2  nghiên  cứu  được  đưa  vào  phân <br /> tích gộp của L.L. van Loendersloot (2010). <br /> Về  nguyên  nhân  hiếm  muộn,  không  có  sự <br /> khác  biệt  về  tỉ  lệ  thai  giữa  các  nhóm  nguyên <br /> nhân. Trong khi đó, Ottosen (2007)  tìm ra rằng <br /> nguyên nhân do chồng, do vòi trứng hoặc do lạc <br /> nội  mạc  TC  có  cơ  hội  có  thai  thấp  hơn  so  với <br /> nhóm chưa rõ nguyên nhân. <br /> Về  số  lượng  phôi  chuyển,  Strandell  (2000) <br /> cũng  sử  dụng  số  đo  số  lượng  phôi  tốt  được <br /> chuyển  như  trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2