intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tỷ lệ bệnh trào ngược dạ dày – thực quản của sinh viên Ngành Khoa học sức khỏe theo thang điểm GERD

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tỷ lệ mắc GERD ở sinh viên theo thang điểm GerdQ và khảo sát một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên sinh viên khối ngành sức khỏe từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2024.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tỷ lệ bệnh trào ngược dạ dày – thực quản của sinh viên Ngành Khoa học sức khỏe theo thang điểm GERD

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KHẢO SÁT TỶ LỆ BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY – THỰC QUẢN CỦA SINH VIÊN NGÀNH KHOA HỌC SỨC KHỎE THEO THANG ĐIỂM GERDQ Lê Thị Trúc Quyên1 , Phan Thị Quỳnh Hương1 , Nguyễn Trọng Đức1 , Đoàn Gia Huy1 , Lê Thọ Minh Hiếu1 , Võ Thị Nga1 , Hoàng Thị Nam Giang1 TÓM TẮT 12 Background: Gastroesophageal reflux disease Đặt vấn đề: Bệnh trào ngược dạ dày thực (GERD) is a condition where stomach acid quản (GERD) là tình trạng dịch dạ dày trào ngược refluxes into the esophagus, throat, and respiratory lên thực quản, hầu họng và đường hô hấp gây ra tract, causing symptoms and complications. các triệu chứng và biến chứng. Mục tiêu: Xác định Objective: To determine the prevalence of GERD tỷ lệ mắc GERD ở sinh viên theo thang điểm among students using the GerdQ scale and to GerdQ và khảo sát một số yếu tố liên quan. examine associated factors. Methods: A cross- Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được sectional descriptive study was conducted on thực hiện trên sinh viên khối ngành sức khỏe từ health science students from February to May tháng 2 đến tháng 5 năm 2024. Mô hình hồi quy 2024. Multivariate logistic regression analysis was logistic đa biến đã được sử dụng để xác định các used to identify factors related to GERD. Results: yếu tố liên quan đến GERD. Kết quả: Tỷ lệ sinh The prevalence of GERD among students viên mắc GERD theo thang điểm GerdQ là 13,5%. according to the GerdQ scale was 13.5%. Students Mức độ căng thẳng được đo bằng thang PSS-10 có with a stress level measured by the PSS-10 scale, điểm ≥ 18 có khả năng mắc GERD cao gấp 2 lần with a score ≥ 18, were twice as likely to develop so với sinh viên có mức điểm thấp hơn. Kết luận: GERD compared to those with lower scores. Căng thẳng có mối liên quan đáng kể với nguy cơ Conclusion: Stress is significantly associated with mắc GERD, khi sinh viên có điểm PSS-10 ≥ 18 có an increased risk of GERD, with students scoring ≥ nguy cơ mắc GERD cao gấp 2 lần. 18 on the PSS-10 scale having twice the risk. Từ khóa: GERD, sinh viên, Helicobacter Keywords: GERD, students, Helicobacter pylori, căng thẳng, lo âu, GerdQ pylori, stress, anxiety, GerdQ. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ STUDY OF PREVALENCE OF GERD là tình trạng dịch dạ dày trào GASTROESOPHAGEAL REFLUX ngược lên thực quản, hầu họng và đường hô DISEASE AMONG HEALTH – hấp gây ra các triệu chứng và biến chứng. SCIENCE STUDENTS USING GERDQ Bệnh nhân mắc GERD thường có những biểu SCORE hiện lâm sàng chính như trớ, ợ nóng và các triệu chứng ít gặp hơn như nuốt đau, nuốt 1 Trường Đại học Y Dược – Đại học Đà Nẵng khó, đau ngực. Đáng chú ý, nếu không được Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Trúc Quyên phát hiện sớm và điều trị đúng, bệnh có thể để SĐT: 0868014625 lại biến chứng loét thực quản, xuất huyết tiêu Email: trucquyenle141210@gmail.com hóa, hẹp thực quản và nguy cơ Barrett thực Ngày nhận bài: 31/8/2024 quản, thậm chí tiến triển ung thư thực quản. Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 Việc chẩn đoán GERD dựa trên triệu chứng Ngày duyệt bài: 02/10/2024 lâm sàng vẫn đóng vai trò quan trọng trong tiếp 73
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH cận ban đầu và đưa ra các chỉ định xét nghiệm nghiên cứu về tỷ lệ GERD và yếu tố liên cận lâm sàng phù hợp, do vậy nhiều thang điểm quan đến GERD trên đối tượng sinh viên triệu chứng đã được xây dựng để chẩn đoán ngành y học. Do đó nghiên cứu này nhằm GERD. Vào năm 2009, R. Jones và cộng sự đã mục tiêu xác định tỷ lệ sinh viên mắc GERD xây dựng thang điểm về tần suất mắc triệu theo thang điểm GerdQ và khảo sát một số chứng GERD có tên là GerdQ yếu tố liên quan đến GERD. (Gastroesophageal reflux disease Questionaire), nhằm chẩn đoán và quản lý hiệu quả bệnh nhân II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mắc GERD. Thang điểm GerdQ đã được xây 2.1. Đối tượng nghiên cứu dựng phiên bản Tiếng Việt (1). Tiêu chuẩn chọn mẫu GERD đang ngày càng gia tăng ở khu vực Là sinh viên đang học tại Trường Y Châu Á Thái Bình Dương (2). Đáng lưu tâm Dược - Đại học Đà Nẵng hơn nữa là GERD đang phổ biến ở độ tuổi trẻ, Tiêu chuẩn loại trừ đặc biệt là ở độ tuổi sinh viên. Trong đó, sinh Sinh viên có tiền sử khó tiêu chức năng; viên ngành y học đã được quan tâm nghiên cứu. viêm, loét dạ dày – tá tràng đã được bác sĩ Theo nghiên cứu tại Ả rập Xê út, tỷ lệ sinh viên chẩn đoán y khoa báo cáo có triệu chứng GERD là 25,9% 2.2. Thiết kế nghiên cứu (3). Trên thế giới đã tiến hành nhiều báo cáo về Nghiên cứu mô tả cắt ngang. GERD ở nhiều đối tượng khác nhau, tuy nhiên 2.3. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu tại Việt Nam đa số các nghiên cứu chỉ tập trung Cỡ mẫu vào đối tượng bệnh nhân và ít có nghiên cứu Cỡ mẫu khảo sát được tính theo công thực hiện trên đối tượng người trẻ tuổi, có vẻ thức ước tính một tỷ lệ với độ tin cậy 95%, khỏe mạnh như nhóm sinh viên khối ngành sai số tuyệt đối 4,5%, tỷ lệ ước tính từ tỷ lệ khoa học sức khỏe. sinh viên ngành y đa khoa mắc GERD tại Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ mắc Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh là GERD ở sinh viên là đa yếu tố bao gồm chế 44,9% (4). Do đó cỡ mẫu tối thiểu của độ ăn uống, thói quen ăn uống; sử dụng các nghiên cứu là 470 sinh viên. Thực tế, chúng chất kích thích gây nghiện; chỉ số khối cơ thể tối đã tiếp cận 588 sinh viên và cuối cùng có (BMI), và các yếu tố khác như tiền sử, tuổi 562 sinh viên đã được phân tích dữ. tác, sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), mức độ căng thẳng. Đặc biệt, Trong đó: n: cỡ mẫu tối thiểu cần khảo sinh viên y khoa được cho là nhóm đối tượng sát; α: Sai số loại 1. Với α = 0,05 (độ tin cậy có mức độ căng thẳng cao. Như vậy, GERD đang có xu hướng gia = 95%), = 1,96; p: tỷ lệ mắc GERD ước tăng trên toàn cầu và đang dần trẻ hóa. Đối tính; e: sai số tuyệt đối (e = 0,045). tượng sinh viên, đặc biệt là sinh viên khối Kỹ thuật chọn mẫu ngành khoa học sức khỏe đang có nguy cơ Kỹ thuật chọn mẫu nhiều giai đoạn gồm: đối mặt với GERD cũng như các biến chứng giai đoạn 1 là chọn mẫu phân tầng theo tỷ lệ của GERD. Do đó, xác định tỷ lệ sinh viên cho các ngành học, giai đoạn 2 là chọn mẫu mắc GERD và các yếu tố làm tăng tần suất phân tầng theo tỷ lệ cho các năm học, giai mắc GERD là cần thiết. Tuy nhiên, theo hiểu đoạn 3 là chọn mẫu ngẫu nhiên đơn số sinh biết của chúng tôi, tại Việt Nam có rất ít viên của mỗi năm học. Chi tiết về kỹ thuật chọn mẫu được trình bày ở sơ đồ sau: 74
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 2.4. Thu thập dữ liệu trăm, các biến định lượng không phân phối Công cụ nghiên cứu chuẩn được trình bày theo trung vị và tứ Bộ câu hỏi với tổng cộng 33 câu hỏi bao phân vị. gồm 4 phần chính: (1) Đặc điểm chung của Đối với thang điểm GerdQ bao gồm có 6 đối tượng nghiên cứu, (2) Đánh giá các triệu câu hỏi, nếu tổng điểm lớn hơn hoặc bằng 8 chứng của GERD thông qua bộ câu hỏi điểm thì xác định là mắc GERD (1). Sinh GerdQ, (3) Đánh giá mức độ căng thẳng của viên không hoàn thành đầy đủ các câu hỏi sinh viên thông qua thang điểm PSS-10 trong thang điểm GerdQ không được đưa vào (Perceived Stress Scale), (4) Một số yếu tố phân tích. Đối với thang điểm PSS-10 có liên quan đến GERD của sinh viên. tổng cộng 10 câu, tổng điểm cho toàn bộ Bộ câu hỏi sau khi hoàn chỉnh đã được thang điểm từ 0 – 40 điểm, điểm càng cao thử nghiệm trên 10 sinh viên thỏa mãn tiêu mức độ căng thẳng càng tăng. chí lựa chọn để đánh giá tính dễ hiểu, thời Mô hình hồi quy logistic đa biến được sử gian hoàn thành bộ câu hỏi, thu thập những dụng để xác định các yếu tố liên quan đến tỷ nhận xét, góp ý để điều chỉnh cho phù hợp. lệ mắc GERD của sinh viên theo thang điểm Quy trình thu thập dữ liệu GerdQ. Tỷ số Odds đã điều chỉnh (aOR) và Các thành viên tham gia thu thập dữ liệu khoảng tin cậy 95% được đưa ra và giá trị p sẽ được tập huấn về cách thức thu thập dữ < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê. Số liệu. Sau đó, cách thành viên đến các lớp được liệu được nhập, phân tích và xử lý thông qua phân công và giải thích rõ về nghiên cứu cho phần mềm Microsoft Excel 365 và R phiên sinh viên tham gia nghiên cứu. Thu lại phiếu bản 4.3.3. và rà soát số liệu thu được. Cuối cùng, tiến 2.6. Đạo đức nghiên cứu hành nhập, xử lý và phân tích dữ liệu. Nghiên cứu đảm bảo tính tự nguyện, ẩn 2.5. Phân tích dữ liệu danh, bảo mật cho người tham gia và được Đối với phân tích mô tả, các biến định cho phép thực hiện bởi Hội đồng Trường Y tính trình bày theo tần suất và tỷ lệ phần Dược, Đại học Đà Nẵng. 75
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của sinh viên Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng tham gia nghiên cứu Đặc điểm Tần suất (%) Tuổi (năm), trung vị (điểm tứ phân vị 1; điểm tứ phân vị 3) 21 (20,0; 22,0) Giới tính - Nam 195 (37,8) - Y khoa 234 (44,5) - Răng hàm mặt 106 (20,2) Ngành học - Dược 108 (20,5) - Điều dưỡng 68 (12,9) - Kỹ thuật xét nghiệm y học 10 (1,9) - Năm 1 121 (23,0) - Năm 2 111 (21,1) - Năm 3 103 (19,6) Năm học - Năm 4 87 (16,5) - Năm 5 70 (13,3) - Năm 6 34 (6,5) - Xuất sắc 46 (9,8) Xếp loại học lực học kỳ gần - Giỏi 167 (35,5) nhất - Khá 221 (47,0) - Trung bình/Kém 36 (7,7) Với tỷ lệ phản hồi là 94,3%, có 526 sinh viên tham gia nghiên cứu. Trong đó, tỷ lệ sinh viên nam là 37,8%, sinh viên Y khoa và sinh viên năm nhất chiếm ưu thế (Bảng 1). Biểu đồ 1. Đặc điểm hành vi của các đối tượng tham gia nghiên cứu Nhận xét: Đa số sinh viên có một số thói 3.2. Tỷ lệ sinh viên mắc GERD theo quen tốt như thời gian ngủ > 6 tiếng (76%), thang điểm GerdQ tập thể dục (65,4%). Tuy nhiên họ cũng có Trong tổng số 562 sinh viên tham gia một số thói quen xấu: bỏ bữa sáng (67,2%); nghiên cứu có 13,5% sinh viên mắc GERD ăn thức ăn chua, cay (75,9%); nằm ngồi 30 theo thang điểm GerdQ. phút ngay sau khi ăn (76,3%) 76
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 2. Tỷ lệ trả lời của các thành phần trong bảng câu hỏi GerdQ của đối tượng nghiên cứu, Trường Y Dược, 2024 0 ngày 1 ngày 2-3 ngày 4-7 ngày Triệu chứng n (%) n (%) n (%) n (%) 1. Số ngày bạn gặp tình trạng ợ nóng (nóng rát sau 439 (83,5) 52 (9,9) 23 (4,4) 12 (2,2) xương ức) 2. Số ngày bạn bị ợ chua/ trớ thức ăn (chất trong dạ 377 (71,7) 99 (18,8) 40 (7,6) 10 (1,9) dày trào ngược lên cổ họng hoặc miệng) 3. Số ngày bạn bị đau vùng thượng vị 414 (78,7) 70 (13,3) 35 (6,7) 7 (1,3) 4. Số ngày bạn có triệu chứng buồn nôn 413 (78,5) 68 (13) 38 (7,2) 7 (1,3) 5. Số ngày bạn gặp khó ngủ về đêm do ợ nóng/ trớ 475 (90,3) 31 (5,9) 18 (3,4) 2 (0,4) thức ăn 6. Số ngày bạn phải dùng thêm thuốc kê đơn do ợ 506 (96,2) 12 (2,3) 8 (1,5) 0 (0) nóng/trớ (phosphalugel, antaxit khác) Tổng điểm GerdQa 6,0 (6,0; 7,0) Chú thích: aGiá trị trung vị (điểm tứ phân vị 1; điểm tứ phân vị 3) 3.3. Một số yếu tố liên quan đến GERD Bảng 4. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ mắc GERD theo thang điểm GerdQ của sinh viên (phân tích hồi quy logistic đa biến) Đặc điểm* OR & KTC 95% p aOR & KTC 95% p Mức độ căng thẳng < 18 1,0 1,0 ≥ 18 1,6 (0,9-2,8) 0,07 2,0 (1,0-4,0) 0,045 OR: tỷ suất chênh; aOR: tỷ suất chênh đã nguy cơ mắc GERD cao gấp 2 lần so vơi điều chỉnh; KTC: Khoảng tin cậy; BMI: Chỉ sinh viên có mức điểm PSS-10 < 18 (mức độ số khối cơ thể; a Trung vị (điểm tứ phân vị 1; căng thẳng nhẹ). điểm tứ phân vị 3); b năm; cKg/m2 ; d ngày/tuần; elần/tuần; f giờ IV. BÀN LUẬN *Biến tham gia vào phân tích hồi quy Bệnh trào ngược dạ dày thực quản logistic đa biến gồm các đặc điểm sau: tuổi, (GERD) ngày càng trở nên phổ biến trên giới tính, xếp loại học lực học kỳ gần nhất, toàn thế giới, các triệu chứng và biến chứng BMI, tiền sử gia đình mắc GERD (đã được của GERD không những ảnh hưởng đến sức bác sĩ chẩn đoán), tiền sử bản than nhiễm vi khỏe, chất lượng cuộc sống mà còn gây ra khuẩn Helicobacter pylori, mức độ căng các tác động tiêu cực về mặt kinh tế xã hội, thẳng, ăn thức ăn chua caya,d , bỏ bữa sánga,e, cũng như năng suất lao động của của người ăn khuya sau 11 giờ tốie, ăn trong vòng 2 giờ bệnh (5). Nghiên cứu của nhóm tác giả cho trước khi đi ngủe, nằm/ngồi 30 phút ngay sau thấy tỷ lệ sinh viên mắc GERD theo thang khi ăn, tập thể dụcc, sử dụng thức uống chứa điểm GerdQ là 13,5 %, tương đối cao so với caffeinee, sử dụng các loại trà, sử dụng nước tỷ lệ mắc GERD của khu vực Châu Á nói ngọt, tổng thời gian đi ngủ vào buổi tốif chung và Đông Nam Á nói riêng (6). Tuy Nhận xét: Kết quả phân tích hồi quy nhiên, kết quả này tương đồng với tỷ lệ mắc logistic đa biến cho thấy sinh viên có điểm GERD của một nghiên cứu tương tự trên PSS-10 ≥ 18 (mức độ căng thẳng cao) có sinh viên y khoa ở Iran (14,8%) (7) và thấp 77
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH hơn so với nghiên cứu ở Ả Rập Xê-út chứng hay gặp nhất là ợ chua/trớ thức ăn (25,9%) (3), Thành phố Hồ Chí Minh (28,3%) theo sau là triệu chứng buồn nôn. (44,9%) (4). Lý do cho sự gia tăng tỷ lệ mắc Căng thẳng có liên quan đáng kể đến tỷ lệ GERD trên có thể là vì sinh viên ngành khoa mắc GERD. Mức độ căng thẳng được đo học sức khỏe phải thường xuyên chịu nhiều bằng thang PSS-10 cho thấy 58,4% sinh viên áp lực về học tập, thi cử, thời gian học kéo có mức độ căng thẳng cao, sinh viên có điểm dài (4-6 năm) và học phí tăng dần. Sự khác PSS-10 ≥ 18 có nguy cơ mắc GERD cao gấp biệt về tỷ lệ mắc GERD ở mỗi nghiên cứu có 2 lần so với sinh viên có mức điểm thấp hơn. thể do cỡ mẫu đối tượng nghiên tượng nghiên cứu, đặc điểm bệnh tật của quần thể VI. LỜI CẢM ƠN khảo sát, tiêu chuẩn chẩn đoán GERD, cách Nhóm nghiên cứu xin chân thành gửi lời thức khảo sát và xử lý số liệu khác nhau. cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu Trường Y Thông qua mô hình hồi quy logistic đa Dược - Đại học Đà Nẵng, quý thầy cô, các biến nhóm tác giả đã tìm thấy rằng căng thẳng sinh viên đã hỗ trợ chúng tôi trong quá trình là một yếu tố có liên quan đến tỷ lệ mắc thu thập dữ liệu nghiên cứu. GERD. Những sinh viên có tổng điểm PSS- 10 lớn hơn hoặc bằng 18 có tỷ lệ mắc GERD TÀI LIỆU THAM KHẢO cao gấp 2 lần so với những sinh viên có tổng 1. Quách Trọng Đức, Hồ Xuân Linh. Giá trị điểm thấp hơn. Kết quả này tương đồng với của bộ câu hỏi GerdQ trong chẩn đoán các một nghiên cứu tương tự trên đối tượng sinh trường hợp bệnh trào ngược dạ dày thực viên y khoa và sử dụng thang điểm PSS-10 để quản có hội chứng thực quản. Y học Thành đánh giá mức độ căng thẳng cũng báo cáo kết phố Hồ Chí Minh. 2012;16(1):15-22. quả tương tự rằng những sinh viên có mức độ 2. Jung HK. Epidemiology of căng thẳng cao làm tăng nguy cơ mắc GERD gastroesophageal reflux disease in Asia: a lên gấp 3,9 lần so với những sinh viên có mức systematic review. J Neurogastroenterol độ căng thẳng thấp hơn (8). Motil. 2011;17(1):14-27. Nghiên cứu hiện tại của chúng tôi vẫn 3. Atta MM, Sayed MH, Zayed MA, còn một số hạn chế. Đầu tiên, đây là một Alsulami SA, Al-Maghrabi AT, Kelantan nghiên cứu cắt ngang do đó không thể xác AY. Gastro-oesophageal reflux disease định mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố symptoms and associated risk factors among liên quan và GERD. Thứ hai, một số câu hỏi medical students, Saudi Arabia. Int J Gen mang tính tự báo cáo nên có thể gặp gây ra Med. 2019;12:293-8. một số sai số nhớ lại. Thứ ba, nghiên cứu chỉ 4. Phạm Vũ Hạnh Dung, Nguyễn Hữu Minh giới hạn trong Trường Y Dược - Đại học Đà Dũng, Nguyễn Vĩ Hào, Phạm Ngọc Huy, Nẵng nên kết quả có thể không đại diện cho Quý Khoa, Hồ Thị Bích Ngọc, và cộng sự. tất cả sinh viên y dược trên toàn quốc hoặc Khảo sát tỉ lệ, đặc điểm lâm sàng và các yếu các trường đại học khác. tố nguy cơ của bệnh trào ngược dạ dày – thực quản ở sinh viên y khoa khóa y2020 tại V. KẾT LUẬN đại học y dược thành phố hồ chí minh. Ho Tỷ lệ sinh viên mắc GERD theo thang Chi Minh; 2022. điểm GerdQ của nghiên cứu là 13,5%. Triệu 78
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2