Khảo sát tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ có kết quả tế bào học cổ tử cung bất thường với hai phương pháp Aptima HPV và realtime PCR HPV
lượt xem 5
download
Bài viết Khảo sát tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ có kết quả tế bào học cổ tử cung bất thường với hai phương pháp Aptima HPV và realtime PCR HPV trình bày xác định tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ có kết quả tế bào học cổ tử cung bất thường theo 2 phương pháp (Atipma HPV và Realtime PCR HPV).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ có kết quả tế bào học cổ tử cung bất thường với hai phương pháp Aptima HPV và realtime PCR HPV
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 KHẢO SÁT TỶ LỆ NHIỄM HPV Ở PHỤ NỮ CÓ KẾT QUẢ TẾ BÀO HỌC CỔ TỬ CUNG BẤT THƯỜNG VỚI HAI PHƯƠNG PHÁP APTIMA HPV VÀ REALTIME PCR HPV Lưu Nguyễn Trung Thông*, Nguyễn Thị Băng Sương*/**, Huỳnh Giang Châu***, Ngô Quốc Đạt**, Lê Nguyễn Thảo Phương****, Nguyễn Hữu Huy*, Lê Minh Khôi */** TÓM TẮT 6 tháng 07/2020 có kết quả tế bào học cổ tử cung Đặt vấn đề: Nguyên nhân chính gây nên Thinprep bất thường. hiểm họa UTCTC là vi rút u nhú ở người (HPV – Kết quả: Xét nghiệm Aptima HPV phát hiện Human Papilloma Virus), một tác nhân lây 53 ca dương tính /104 ca có kết quả tế bào học truyền qua đường tình dục. Hiện nay có rất nhiều bất thường (chiếm tỷ lệ 51,0%) và Realtime PCR phương pháp để phát hiện nhiễm vi rút HPV. Các HPV phát hiện 64 ca dương tính /104 ca có kết xét nghiệm sinh học phân tử đã mở ra một cuộc quả tế bào học bất thường (chiếm tỷ lệ 61,5%). cách mạng mới trong nghiên cứu và chẩn đoán Kết luận: Xét nghiệm Realtime PCR HPV có lâm sàng, tuy nhiên việc phát hiện HPV DNA có tỷ lệ dương tính cao hơn Aptima HPV trên nhóm thể chỉ cho thấy tình trạng nhiễm vi rút thoáng phụ nữ có tế bào học cổ tử cung bất thường, tuy qua, không có nghĩa là tiền ung thư hoặc nhiên nguy cơ mắc tổn thương cổ tử cung trên UTCTC. Vì vậy, một số phương pháp xét nghiệm mức ASC-US khi xét nghiệm HPV mRNA dựa trên việc phát hiện mRNA từ các gen gây dương tính cao hơn so với khi xét nghiệm HPV ung thư E6/E7 của HPV các týp nguy cơ cao đã DNA dương tính được phát triển, đó là xét nghiệm Atipma HPV. Từ khóa: Ung thư cổ tử cung, Human Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm Papilloma Virus, Atipma HPV, Realtime PCR HPV ở phụ nữ có kết quả tế bào học cổ tử cung HPV. bất thường theo 2 phương pháp (Atipma HPV và Realtime PCR HPV). SUMMARY Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt DETERMINATION OF HPV IN ngang mô tả trên 104 bệnh nhân nữ đến khám tại WOMEN WITH ABNORMAL Bệnh viện Hùng Vương, từ tháng 03/2020 tới CERVICAL CYTOLOGY RESULTS WITH TWO METHODS APTIMA HPV AND REALTIME PCR HPV *Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM Background: The main cause of cervical **Đại học Y Dược TP.HCM cancer is the human papilloma virus (HPV), a ***Bệnh viện Hùng Vương sexually transmitted agent. Currently, there are ****Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong many methods to detect HPV infection. TP.HCM Molecular biology tests have ushered in a new Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Băng Sương revolution in clinical research and diagnosis, but Email: suong.ntb@umc.edu.vn detection of HPV DNA may indicate transient Ngày nhận bài: viral infection, not premalignant or cervical Ngày phản biện khoa học: cancer. Therefore, a method based on the Ngày duyệt bài: detection of mRNA from the E6/E7 oncogenes of 39
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC high-risk HPV types have been developed, tỷ lệ dương tính với xét nghiệm Aptima HPV namely the Atipma HPV test. và xét nghiệm Realtime PCR HPV trên nhóm Objective: The aim of the study was to phụ nữ có phát hiện bất thường tế bào học cổ determine HPV infection rate in women with tử cung. abnormal cervical cytology results by 2 methods Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ (Atipma HPV and Realtime PCR HPV). nhiễm HPV ở phụ nữ có kết quả tế bào học Methods: A descriptive cross-sectional study cổ tử cung bất thường theo 2 phương pháp was conducted with 104 female patients who (Atipma HPV và Realtime PCR HPV). visited Hung Vuong Hospital from March 2020 to July 2020 and had abnormal Thinprep cervical cytology results. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Result: Aptima HPV test detected detected 53 Bệnh nhân nữ đến khám tại Bệnh viện positive cases / 104 cases with abnormal Hùng Vương, từ tháng 03/2020 tới tháng cytology results (51.0%) and Realtime PCR HPV 07/2020 có kết quả tế bào học cổ tử cung detected 64 positive cases /104 cases with Thinprep bất thường. abnormal cytology results (61.5%). Tiêu chuẩn nhận vào Conclusion: Realtime PCR HPV test has a - Bệnh nhân trên 18 tuổi đến khám tại higher positive rate than Aptima HPV in women bệnh viện Hùng Vương có kết quả tế bào học with abnormal cervical cytology, but the risk of Thinprep bất thường. cervical lesions above ASC-US level with - Bệnh nhân có chỉ định làm xét nghiệm positive HPV mRNA test result is higher than Aptima HPV. positive HPV DNA test result. - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Key words: Cervical cancer, Human Papilloma Virus, Atipma HPV, Realtime PCR Tiêu chuẩn loại trừ HPV. - Bệnh nhân mang thai. - Bệnh nhân đã được điều trị đốt hoặc I. ĐẶT VẤN ĐỀ khoét chop, hoặc cắt cổ tử cung. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, Ung thư cổ - Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu. tử cung (UTCTC) là loại ung thư phổ biến Phương pháp nghiên cứu đứng hàng thứ tư ở nữ giới. Nguyên nhân Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt chính gây nên hiểm họa UTCTC là vi rút u ngang mô tả nhú ở người (HPV – Human Papilloma Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được ước lượng theo Virus), một tác nhân lây truyền qua đường công thức: tình dục. Việc phát hiện HPV DNA có thể Nhiều nghiên cứu trên thế giới có sự khác chỉ cho thấy tình trạng nhiễm vi rút thoáng biệt về tỷ lệ p (55- 75%). Ở Việt Nam, qua, không có nghĩa là tiền ung thư hoặc nghiên cứu năm 2016 của tác giả Nguyễn UTCTC [3], [4]. Vì vậy, xét nghiệm Aptima Ngọc Lâm thực hiện tại bệnh viện Đại học Y HPV dựa trên việc phát hiện mRNA từ các Dược cơ sở 2 trên cùng đối tượng cho tỷ lệ là gen gây ung thư E6/E7 của HPV các týp 63,2% [1]. Do đó, nghiên cứu lựa chọn p = nguy cơ cao đã được phát triển nhằm góp 0,632, d = 0,1. Kết quả tính được N = 90. phần giảm gánh nặng bệnh tật và chi phí Phương pháp lấy mẫu: Thu thập thông tin chăm sóc sức khỏe liên quan đến soi cổ tử từ phiếu chỉ định xét nghiệm, hồi cứu kết quả cung [6]. Nghiên cứu tiến hành nhằm so sánh xét nghiệm HPV Aptima và tế bào học cổ tử 40
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 cung Thinprep, thực hiện xét nghiệm học cổ tử cung ASC-US là cao nhất, gồm Realtime PCR HPV. 67/104 ca (chiếm 64,4%), nhóm LSIL cao Thu thập và xử lý số liệu. Sau khi thu thứ hai gồm 29/104 ca (chiếm 27,9%) và thập số liệu, chúng tôi tiến hành tổng hợp, nhóm có bất thường từ mức HSIL trở lên là phân tích, xử lý số liệu và viết báo cáo. Các thấp nhất, gồm 8/104 ca (chiếm 7,7%). Tỷ lệ số liệu sẽ được nhập và xử lý số liệu bằng các đối tượng có bất thường tế bào học cổ tử phần mềm SPSS phiên bản 20.0. cung trên mức ASC-US là 37/104 ca (chiếm Giấy phép Y đức 35,6%). Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội Khi thực hiện hai phương pháp xét đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học nghiệm phát hiện vi rút HPV, chúng tôi ghi Đại học Y Dược TP.HCM, số 758/HĐĐĐ- nhận 53/104 ca dương tính với xét nghiệm ĐHYD ngày 24/10/2020 và Chấp thuận của Aptima HPV (chiếm 51,0%) và 64/104 ca Ban Giám đốc BV. PSQTSG theo Quyết dương tính với xét nghiệm Realtime PCR định số 57/11/QĐ-TCBV.20 ngày HPV (chiếm 61,5%). Trong đó, có 01 trường 27/11/2020. hợp xét nghiệm Aptima HPV cho kết quả dương tính nhưng Realtime PCR cho kết quả III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU âm tính, 14 trường hợp Aptima HPV âm tính Trên 104 mẫu nghiên cứu, nhóm tế bào nhưng Realtime PCR dương tính. Bảng 1: Mối liên quan giữa các bất thường TBH CTC và xét nghiệm phát hiện HPV mRNA HPV mRNA TBH CTC Âm tính Dương tính Giá trị p PR KTC 95% n % n % ASC-US 41 80,4 26 49,1 ≥ LSIL 10 19,6 27 50,9 0,001 4,26 1,24 – 10,23 Tổng cộng 51 100,0 53 100,0 Với kết quả trên, chúng tôi nhận thấy giữa các đối tượng có và không phát hiện HPV mRNA trên mẫu bệnh phẩm, sự khác biệt về bất thường TBH CTC có ý nghĩa thống kê với kiểm định Chi bình phương p = 0,001 < 0,05. Nguy cơ mắc tổn thương trên mức ASC-US tăng gấp 4,26 lần khi xét nghiệm phát hiện mRNA HPV dương tính. Bảng 2: Mối liên quan giữa các bất thường TBH CTC và xét nghiệm phát hiện HPV DNA HPV DNA TBH CTC Âm tính Dương tính Giá trị p PR KTC 95% n % n % ASC-US 32 80,4 35 54,7 ≥ LSIL 8 19,6 29 45,3 0,009 3,31 1,32 – 8,30 Tổng cộng 40 100,0 64 100,0 41
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC Giữa các đối tượng có và không phát hiện HPV DNA trên mẫu bệnh phẩm, sự khác biệt về bất thường TBH CTC có ý nghĩa thống kê với kiểm định Chi bình phương p = 0,009 < 0,05. Nguy cơ mắc tổn thương trên mức ASC-US tăng gấp 3,31 lần khi xét nghiệm phát hiện HPV DNA dương tính. IV. BÀN LUẬN Bảng 3: Tỷ lệ dương tính với HPV DNA ở các nhóm bất thường TBH CTC khi sử dụng phương pháp Realtime PCR trong một số nghiên cứu Tỷ lệ dương tính Realtime PCR HPV DNA ở các Tên tác giả và nơi nghiên cứu nhóm bất thường TBH CTC (%) ASC-US LSIL ≥ HSIL Nghiên cứu này 52,2 79,3 75,0 Nguyễn Ngọc Lâm (Việt Nam, 46,3 85,7 100,0 2016) [1]. Al‐Awadhi (Kuwait, 2013) [2]. 46,0 89,0 74,0 Salimovic Irma (Bosnia và 45,2 63,2 75,6 Herzegovina, 2013) [7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, xét nhóm ≥ HSIL là 74% [2]. Trong cùng năm nghiệm Realtime PCR tìm HPV DNA với 2013, tác giả Irma Salimovic và các cộng sự đoạn mồi GP5+/GP6+ cho kết quả dương công bố tỷ lệ nhiễm HPV trên 147 đối tượng tính 64/104 mẫu nghiên cứu. Tỷ lệ nhiễm có bất thường TBH CTC bằng phương pháp HPV ở nhóm ASC-US chiếm 52,2%, nhóm Realtime PCR. Các nhóm ASC-US, LSIL, LSIL là 79,3% và nhóm ≥ HSIL là 75%. So HSIL trong nghiên cứu có tỷ lệ dương tính sánh với các nghiên cứu cùng sử dụng kỹ HPV DNA lần lượt là 45,2%, 63,2% và thuật Realtime PCR, các kết quả có sự tương 75,6% [7]. Đối với các nghiên cứu trên phụ đồng. Tại Việt Nam, nghiên cứu của tác giả nữ có bất thường TBH CTC sử dụng các Nguyễn Ngọc Lâm năm 2016 cho thấy tỷ lệ phương pháp phát hiện HPV DNA khác, kết dương tính HPV DNA ở nhóm ASC-US, quả không có nhiều thay đổi. Mức độ bất LSIL, HSIL lần lượt là 46,3%, 85,7% và thường TBH CTC càng cao thì tỷ lệ nhiễm 100% [1]. Nghiên cứu của Al‐Awadhi năm HPV càng tăng. Điều này càng cho thấy rõ 2013 tại Kuwait cũng có kết quả tương đồng vai trò của HPV trong các biến đổi tiền ung với tỷ lệ nhiễm HPV DNA ở nhóm ASC-US thư và UTCTC. là 46%. Tỷ lệ này ở nhóm LSIL là 89% và 42
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 4: Tỷ lệ dương tính với HPV mRNA ở các nhóm bất thường TBH CTC khi sử dụng phương pháp Aptima HPV trong một số nghiên cứu Tỷ lệ dương tính Aptima HPV mRNA ở các nhóm bất Tên tác giả và nơi nghiên thường TBH CTC (%) cứu ASC-US LSIL ≥ HSIL Nghiên cứu này 36,0 75,9 62,5 Ge Yimin (Hoa Kỳ, 2017) [5] 51,0 63,0 97,0 Stoler (Hoa Kỳ, 2013) [8] (chỉ 42,0 trên nhóm ASC-US) Xét nghiệm Aptima HPV phát hiện học bất thường (chiếm tỷ lệ 51,0%) và mRNA HPV trong nghiên cứu của chúng tôi Realtime PCR phát hiện 64 ca dương tính chỉ cho kết quả dương tính 53/104 mẫu /104 ca có kết quả tế bào học bất thường nghiên cứu (51,0%). Tỷ lệ dương tính với (chiếm tỷ lệ 61,5%). HPV ở nhóm ASC-US là 36%, nhóm LSIL − Nguy cơ mắc tổn thương trên mức là 75,9% và nhóm ≥ HSIL là 62,5%. Kết quả ASC-US khi xét nghiệm HPV mRNA dương này thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả tính cao hơn so với khi xét nghiệm HPV Stoler năm 2013 trên đối tượng có bất DNA dương tính. thường TBH ASC-US cho tỷ lệ dương tính ở nhóm này là 42% [8]. Năm 2017, tác giả TÀI LIỆU THAM KHẢO Yimin Ge phân tích xét nghiệm Aptima HPV 1. Nguyễn Ngọc Lâm, (2016), "Kỹ thuật PCR trên 175 đối tượng. Tỷ lệ dương tính HPV trong xác định kiểu gen Human Papiloma mRNA ở các nhóm ASC-US, LSIL, ≥ HSIL Virus và mối tương quan với phết tế bào cổ tử lần lượt là 51%, 63% và 97% [5]. cung bất thường", Tạp Chí Y học TP Hồ Chí Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi cho Minh, 14 (2), tr. 45 - 47. thấy nguy cơ mắc tổn thương trên mức ASC- 2. Al‐Awadhi R, Chehadeh W, Jaragh M, US sẽ tăng gấp 4,26 lần khi xét nghiệm phát Al‐Shaheen A, et al, (2013), "Distribution of hiện mRNA HPV dương tính (Bảng 1). Tỷ lệ human papillomavirus among women with này cao hơn so với khi xét nghiệm Realtime abnormal cervical cytology in Kuwait", PCR HPV là 3,31 lần (Bảng 2). Điều này là Diagnostic cytopathology, 41 (2), pp. 107- hợp lý vì xét nghiệm mRNA HPV dương 114. tính trong giai đoạn biểu hiện gen E6/E7 của 3. Bulkmans N, Berkhof J, Rozendaal L, Van vi rút, giúp phân biệt được các trường hợp Kemenade F, et al, (2007), "Human nhiễm dai dẳng có thể kèm các biến đổi về tế papillomavirus DNA testing for the detection bào cổ tử cung. of cervical intraepithelial neoplasia grade 3 and cancer: 5-year follow-up of a randomised V. KẾT LUẬN controlled implementation trial", The Lancet, Qua kết quả nghiên cứu cho thấy: 370 (9601), pp. 1764-1772. − Xét nghiệm Aptima HPV phát hiện 4. Cuzick J, Clavel C, Petry K U, Meijer C J, 53 ca dương tính /104 ca có kết quả tế bào et al, (2006), "Overview of the European and 43
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nhiễm HPV và ung thư dương vật
11 p | 76 | 4
-
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HPV typ nguy cơ cao ở bệnh nhân tại Bệnh viện trung ương Thái Nguyên năm 2019 -2020
4 p | 58 | 4
-
Khảo sát nhiễm HPV-16/-18 và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi
6 p | 17 | 3
-
Khảo sát mức độ biến đổi nucleotide gen E6, E7 và L1 của Human papillomavirus type 16 và 18 ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung
9 p | 23 | 2
-
Tình hình nhiễm Human papillomavirus (HPV) type nguy cơ cao trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gai vùng khẩu hầu
5 p | 2 | 1
-
Bước đầu khảo sát tỷ lệ và đặc điểm lâm sàng bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gai vùng khẫu hầu nhiễm HPV type nguy cơ cao
5 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn