intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tỷ lệ suy yếu và mối liên quan giữa suy yếu với kết cục lâm sàng ngắn hạn ở người bệnh cao tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Bà Rịa

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

43
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định tỷ lệ suy yếu theo thang điểm đánh giá suy yếu lâm sàng CFS (Clinical Frailty Scale). Mối liên quan giữa suy yếu với kết cục lâm sàng ngắn hạn ở người bệnh cao tuổi điều trị nội trú tại khoa Nội Tổng Hợp và khoa Nội Tim Mạch Lão học Bệnh viện Bà Rịa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tỷ lệ suy yếu và mối liên quan giữa suy yếu với kết cục lâm sàng ngắn hạn ở người bệnh cao tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Bà Rịa

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT TỶ LỆ SUY YẾU VÀ MỐI LIÊN QUAN GIỮA SUY YẾU<br /> VỚI KẾT CỤC LÂM SÀNG NGẮN HẠN Ở NGƯỜI BỆNH CAO TUỔI<br /> ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN BÀ RỊA<br /> Nguyễn Ngọc Hoành Mỹ Tiên*, Thân Hà Ngọc Thể*, Nguyễn Thị An**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Trong hoàn cảnh lão hóa của dân số toàn cầu, tỷ lệ suy yếu trong dân số ngày càng tăng<br /> và suy yếu dự báo nguy cơ cao những bất lợi về sức khỏe như: tình trạng té ngã, khuyết tật, sống phụ thuộc,<br /> tăng số lần nhập viện, thậm chí tử vong. Tuy nhiên, suy yếu chưa được quan tâm đúng mức trong thực<br /> hành lâm sàngLão khoa.<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ suy yếu theo thang điểm đánh giá suy yếu lâm sàng CFS (Clinical Frailty Scale).<br /> Mối liên quan giữa suy yếu với kết cục lâm sàng ngắn hạn ở người bệnh cao tuổi điều trị nội trú tại khoa Nội<br /> Tổng Hợp và khoa Nội Tim Mạch Lão học Bệnh viện Bà Rịa.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc, tiến hành trên 370 người bệnh cao<br /> tuổi (≥ 65 tuổi) điều trị nội trú tại khoa Nội Tổng Hợp và khoa Nội Tim Mạch Lão Học, Bệnh viện Bà Rịa, trong<br /> thời gian 6 tháng, từ tháng 10/2017 đến 3/2018. Dùng thang suy yếu lâm sàng CFS để đánh giá suy yếu.<br /> Kết quả: Tỷ lệ suy yếu của người bệnh cao tuổi theo CFS là 66,2% (suy yếu nhẹ - trung bình 53,2%; tỷ lệ<br /> suy yếu nặng – rất nặng 13%). Có mối liên quan giữa mức độ suy yếu với kết cục lâm sàng ngắn hạn: thời gian<br /> nằm viện, tái nhập viện tại thời điểm 3 tháng sau xuất viện, tử vong chung tăng theo mức độ suy yếu.<br /> Kết luận: CFS đơn giản, dễ thực hiện, tiên đoán được kết cục lâm sàng Lão khoa.<br /> Từ Khóa: Clinical Frailty Scale, Suy yếu, người bệnh cao tuổi<br /> ABSTRACT<br /> ASSESSMENT OF PREVALENCE OF FRAILTY AND SHORT-TERM CLINICAL OUTCOME OF<br /> FRAILTY IN THE OLDER INPATIENTS AT BA RIA HOSPITAL<br /> Nguyen Ngoc Hoanh My Tien, Than Ha Ngoc The, Nguyen Thi An<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 9-14<br /> Background: In the context of global population aging, the rate of frailty in the population is increasing and<br /> frailty predicts high-risk health disabilities such as falls, disabilities, dependence, number of hospitalizations, even<br /> death. However, frailty has not been properly addressed in Geriatric clinical practice.<br /> Objectives: To investigate the prevalence of frailty and factors associated with frailty.<br /> Methods: Descriptive, cross-sectional, and longitudinal follow-up of 370 elderly patients (≥ 65 years-old),<br /> treated inpatient at the department of General Medicine and Cardiology Department at Ba Ria hospital, from<br /> October 2017 to March 2018. Using the CFS to assess frailty.<br /> Results: The prevalence of frailty elderly patients assessed by the CFS was 66.2%. In which, mild – average<br /> frailty was 53.2%, severe - very severe frailty was 13%. There was a correlation between severity and short-term<br /> clinical outcomes: duration of hospitalization, re-hospitalization at 3 months post-discharge and general mortality<br /> increased with decreasing levels.<br /> Conclusions: CFS is simple, easy to practice, predicts clinical gerontological outcomes.<br /> Keywords: clinical frailty scale, frailty, elderly patient<br /> <br /> *Bộ môn Lão khoa, Khoa Y, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Bà Rịa<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị An ĐT: 0988862005 Email: nguyenan0574@gmail.com<br /> Chuyên Đề Nội Khoa 9<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Thiết kế nghiên cứu<br /> Có hơn 20 công cụ chẩn đoán suy yếu khác Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc,<br /> nhau, việc chọn một công cụ giúp chẩn đoán chọn mẫu thuận tiện.<br /> nhanh suy yếu và có khả năng dự báo các kết Các biến số<br /> quả bất lợi về sức khỏe của người cao tuổi (NCT) Suy yếu<br /> là rất cần thiết trong thực hành lâm sàng. biến định tính, 2 giá trị: Không suy yếu, CFS<br /> Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu về 1 – 4, Có suy yếu, CFS 5 – 8.<br /> suy yếu ở người bệnh cao tuổi nằm viện. Các<br /> Mức độ suy yếu<br /> nghiên cứu này hoặc sử dụng công cụ chẩn<br /> Phân thành 3 nhóm(4): Nhóm 1: không suy<br /> đoán suy yếu tương đối phức tạp, tốn nhiều<br /> yếu, CFS từ mức 1-4. Nhóm 2: suy yếu nhẹ đến<br /> thời gian như Fried, đánh giá lão khoa toàn<br /> trung bình, CFS từ mức 5-6 . Nhóm 3: suy yếu<br /> diện (CGA) hoặc sử dụng công cụ tầm soát<br /> nặng đến rất nặng, CFS từ mức 7-8.<br /> suy yếu khá đơn giản và chủ quan như<br /> chương trình nghiên cứu triển khai các dịch vụ CFS 9 điểm loại khỏi nghiên cứu vì đây là<br /> duy trì tính tự chủ của người cao tuổi bệnh giai đoạn cuối hơn là suy yếu.<br /> PRISMA-7, GFI (Groningen Frailty Indicator) Tái nhập viện<br /> trong khi công cụ thang suy yếu lâm sàng CFS Biến nhị giá có/không.<br /> (Clinical Frailty Scale) chưa được sử dụng Bệnh nhân nhập viện ở bất cứ bệnh viện nào<br /> trong nghiên cứu nào mặc dù thường được các sau xuất viện và lưu lại bệnh viện ít nhất một<br /> bác sĩ lâm sàng sử dụng(1,3). Do đó, chúng tôi đêm do mọi nguyên nhân. Theo CMS (Centers<br /> thực hiện nghiên cứu này để tìm hiểu tình for Medicare and Medicaid Services) ngoại trừ<br /> hình suy yếu của người bệnh cao tuổi điều trị các trường hợp sau(3):<br /> nội trú như thế nào và suy yếu có liên quan ra Ngày nhập viện lại cùng ngày với ngày xuất<br /> sao với kết cục lâm sàng ở người bệnh cao tuổi viện và lý do nhập viện cũng là lý do nhập viện<br /> với công cụ chẩn đoán suy yếu là CFS. của lần trước.<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Nhập vào để điều trị phục hồi chức năng.<br /> Đối tượng nghiên cứu Được chẩn đoán tâm thần lần đầu.<br /> Dân số mục tiêu Nhập vào để điều trị bệnh ung thư hoặc theo<br /> NCT (≥ 65 tuổi) điều trị tại các khoa Nội: lịch hẹn để tiến hành các thủ thuật, phẫu thuật.<br /> Tổng Hợp, Tim Mạch Lão Học, Bệnh viện Bà Rịa, Tử vong<br /> từ tháng 10/2017 đến 03/2018. Biến nhị giá có/không.<br /> Đối tượng chọn mẫu Tử vong do bất kỳ nguyên nhân nào ngoại<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh trừ tử vong do tai nạn giao thông, tai nạn sinh<br /> Người cao tuổi có khả năng giao tiếp hoặc có hoạt, do thiên tai.<br /> thân nhân nắm rõ tình trạng bệnh. Biến tử vong gồm tử vong nội viện và tử<br /> Đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu. vong tại thời điểm 3 tháng sau xuất viện. Do<br /> Tiêu chuẩn loại trừ biến tử vong nội viện chỉ gồm 2 trường hợp: 1<br /> Hôn mê, ra viện còn hôn mê và không có bệnh nhân 76 tuổi tử vong do xuất huyết não<br /> hoặc thân nhân không biết rõ về tình trạng bệnh (CFS: 4) và 1 bệnh nhân 80 tuổi tử vong do hội<br /> Bệnh nhân cụt hai tay hoặc cụt hai chân hoặc chứng Stevens-Johnson (CFS: 5) nên chúng tôi<br /> mù hai mắt. gộp biến tử vong tại thời điểm tháng sau xuất<br /> <br /> <br /> <br /> 10 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> viện và biến tử vong nội viện thành biến tử biến để khử yếu tố gây nhiễu ảnh hưởng liên<br /> vong chung. quan mức độ suy yếu với kết cục lâm sàng. Sự<br /> Bộ câu hỏi thu thập số liệu khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br /> <br /> Đánh giá suy yếu theo CFS. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Phương pháp xử lý số liệu Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2017<br /> Nhập số liệu Epidata 3.1 và xử lý số liệu đến 03/2018, chúng tôi thu thập được 370 bệnh<br /> Stata 14. So sánh biến định tính: phép kiểm chi nhân NCT thỏa các tiêu chí chọn mẫu, kết quả<br /> bình phương. So sánh biến định lượng: phép được trình bày trong các bảng 1 – bảng 6.<br /> kiểm t – test, Anova. Dùng hồi quy Logistic đa<br /> Bảng 1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu (n = 370)<br /> Biến số Tần số Tỷ lệ %<br /> Nam 130 35,1<br /> Giới<br /> Nữ 240 64,9<br /> Tuổi trung bình (trung bình ± độ lệch chuẩn) 76,7 ± 7,6<br /> 60-69 86 23,2<br /> Nhóm tuổi 70-79 131 35,4<br /> ≥ 80 153 41,4<br /> Chỉ số BMI (trung bình ± độ lệch chuẩn) 21,3 ± 3,4<br /> Thiếu cân (BMI ≤ 18,5) 79 21,4<br /> BMI Bình thường (18,5 < BMI < 23) 186 50,2<br /> Thừa cân, béo phì (BMI ≥ 23) 105 28,4<br /> Chưa kết hôn/ly dị/góa 193 52,2<br /> Tình trạng hôn nhân<br /> Đang sống bạn đời 177 47,8<br /> Sống một mình 18 4,8<br /> Hoàn cảnh sống<br /> Sống cùng người thân 352 95,2<br /> Thành thị 129 34,9<br /> Nơi sống<br /> Nông thôn 241 65,1<br /> Chế độ ăn Nghèo nàn 99 26,8<br /> Đầy đủ 271 73,2<br /> Không biết chữ 67 18,1<br /> Trình độ học vấn Chưa tốt nghiệp PTTH 278 75,1<br /> Tốt nghiệp PTTH, cao đẳng, đại học 25 6,8<br /> Không/uống mức độ vừa phải 352 95,1<br /> Rượu, bia<br /> Uống nhiều 18 4,9<br /> Không hút/đã bỏ 319 86,2<br /> Thuốc lá<br /> Hiện đang hút 51 13,8<br /> Có 134 36,2<br /> Tình trạng đa thuốc<br /> Không 236 63,8<br /> Tình trạng đa bệnh (trung bình ± độ lệch chuẩn) 3,2 ± 2,1<br /> Bảng 2. Tỷ lệ mức độ suy yếu<br /> Không suy yếu Suy yếu nhẹ - trung bình Suy yếu nặng – rất nặng<br /> n (%) 125 (33,8) 197 (53,2) 48 (13)<br /> Bảng 3. Kết cục lâm sàng<br /> Không suy yếu Suy yếu nhẹ - Suy yếu nặng –<br /> P<br /> n = 125 trung bình n = 197 rất nặng n = 48<br /> Số ngày nằm viện (Trung vị, khoảng tứ phân vị) 4 (3 – 5) 5 (3 – 7) 7 (5 – 9) < 0,001<br /> Tái nhập viện n (%) 25 (20) 86 (43,7) 22 (45,8) < 0,001<br /> Tử vong chung n (%) 3 (2,4) 12 (6,1) 6 (12,5) < 0,05<br /> * Số ngày nằm viện bị phân phối lệch<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 11<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Bảng 4. Các yếu tố liên quan thời gian nằm viện bệnh nhân ≥ 75 tuổi tại một bệnh viện Anh quốc<br /> Thời gian nằm viện ghi nhận tỷ lệ suy yếu nhẹ - trung bình là<br /> P<br /> Hệ số KTC 95% 47,67%; suy yếu nặng – rất nặng 27,7%(4), tỷ lệ<br /> Không suy yếu 1 suy yếu nặng – rất nặng trong nghiên cứu này<br /> Suy yếu nhẹ - trung bình 1,6 0,5 – 2,7 < 0,05<br /> cũng cao hơn chúng tôi. Kết quả này là bằng<br /> Suy yếu nặng – rất nặng 4,1 2,5 – 5,7 < 0,001<br /> Tuổi - 0,02 - 0,08 – 0,04 > 0,05<br /> chứng giúp cũng cố mối liên quan giữa suy yếu<br /> Giới 0,97 0,02 – 1,9 < 0,05 và tuổi.<br /> Tình trạng đa thuốc - 0,1 -1,1 – 0,8 > 0,05 Mối liên quan giữa mức độ suy yếu với kết cục<br /> Tình trạng đa bệnh 0,1 - 0,1 – 0,4 > 0,05 lâm sàng ngắn hạn<br /> Bảng 5. Các yếu tố liên quan tái nhập viện Thời gian nằm viện<br /> Tái nhập viện<br /> P Chúng tôi ghi nhận thời gian nằm viện của<br /> OR KTC 95%<br /> Không suy yếu 1 bệnh nhân có liên quan đến mức độ suy yếu:<br /> Suy yếu nhẹ - trung bình 4,1 2,2 – 7,5 < 0,001 nhóm suy yếu nặng có thời gian nằm viện dài<br /> Suy yếu nặng – rất nặng 4,9 2,1 – 11,2 < 0,001 nhất, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê P < 0,001.<br /> Giới 1,3 0,8 – 2,1 > 0,05<br /> Vậy thời gian nằm viện trong nghiên cứu<br /> Tuổi 0,95 0,92 – 0,99 < 0,05<br /> của chúng tôi ngắn hơn so với tác giả Juma, điều<br /> Tình trạng đa thuốc 1,1 - 0,7 – 1,8 > 0,05<br /> Tình trạng đa bệnh 1 0,9 – 1,1 > 0,05 này có thể do tình trạng bệnh đông, chật chội,<br /> chúng tôi phải cho xuất viện sớm. Tuy nhiên cả<br /> Bảng 6. Các yếu tố liên quan tử vong<br /> Tử vong<br /> hai nghiên cứu đều cho thấy khi bệnh nhân có<br /> P suy yếu thì thời gian nằm viện sẽ dài hơn.<br /> OR KTC 95%<br /> Không suy yếu 1 Sau phân tích hồi qui đa biến để khử các yếu<br /> Suy yếu nhẹ - trung bình 6,8 1,5 – 29,8 < 0,05 tố có thể ảnh hưởng lên thời gian nằm viện (tuổi,<br /> Suy yếu nặng – rất nặng 15,2 2,7 – 85,6 < 0,05<br /> giới, tình trạng đa thuốc và đa bệnh) chúng tôi<br /> Tuổi 0,9 0,8 – 0,98 > 0,05<br /> ghi nhận mức độ suy yếu có ảnh hưởng lên thời<br /> Giới 4,3 1,6 – 11,7 < 0,05<br /> Tình trạng đa thuốc 0,6 0,2 – 1,6 > 0,05 gian nằm viện: thời gian nằm viện của nhóm suy<br /> Tình trạng đa bệnh 1,0 0,8 – 1,3 > 0,05 yếu nặng lớn hơn thời gian nằm viện của nhóm<br /> suy yếu nhẹ - trung bình và lớn hơn thời gian<br /> BÀN LUẬN<br /> nằm viện của nhóm không suy yếu.<br /> Tỷ lệ suy yếu ở người cao tuổi<br /> Khandelwal D và cộng sự (2012) nghiên cứu<br /> Chúng tôi nghiên cứu trên 370 bệnh nhân trên 250 người bệnh cao tuổi nhập viện và cũng<br /> ghi nhận có 125 bệnh nhân không suy yếu đã ghi nhận những bệnh nhân suy yếu có thời<br /> (33,8%); bệnh nhân suy yếu nhẹ - trung bình là gian nằm viện dài hơn(6).<br /> 197 (53,2%); suy yếu nặng – rất nặng 48 (13%).<br /> Wallis S.J và cộng sự (2015) ghi nhận mức độ<br /> Juma S và cộng sự (2016) nghiên cứu 75 bệnh suy yếu có ảnh hưởng tới thời gian nằm viện với<br /> nhân ≥ 65 tuổi (tuổi trung bình 81.3 ± 8.8) tại OR 1,19; khoảng tin cậy 95% 1,14 – 1,23;<br /> bệnh viện Ontario, Canada ghi nhận tỷ lệ không P 4) 56% cao hơn nhóm (suy yếu nhẹ - trung bình 53,2%; tỷ lệ suy yếu<br /> không suy yếu (CFS ≤ 4) 39% với OR 1,98; nặng – rất nặng 13%). Có mối liên quan giữa<br /> khoảng tin cậy: 95% 1,22 – 3,23(2). mức độ suy yếu với kết cục lâm sàng ngắn hạn:<br /> Vậy đánh giá suy yếu theo CFS có khả thời gian nằm viện, tái nhập viện tại thời điểm 3<br /> năng dự báo nguy cơ tái nhập viện ở người tháng sau xuất viện, tử vong chung tăng theo<br /> bệnh cao tuổi. mức độ suy yếu.<br /> Tử vong chung Tỷ lệ tái nhập viện của bệnh nhân trong<br /> Conroy và cộng sự (2013) khảo sát trên nghiên cứu tăng ở nhóm có suy yếu, sự khác<br /> người bệnh cao tuổi nhập viện vì các bệnh nội biệt này có ý nghĩa thống kê (P < 0,001). Sau<br /> khoa ghi nhận suy yếu theo CFS có liên quan tử khi hiệu chỉnh với các yếu tố tuổi, giới, tình<br /> vong sau 3 tháng với OR 1,4; khoảng tin cậy<br /> trạng đa thuốc và đa bệnh thì mức độ suy yếu<br /> 95%: 1,3 – 1,5(2).<br /> có ảnh hưởng đến tỷ lệ tái nhập viện: nhóm<br /> Nghiên cứu của Basic D và cộng sự (2015)<br /> suy yếu nhẹ - trung bình, nhóm suy yếu nặng<br /> trên 2.125 người bệnh cao tuổi nhập viện ghi<br /> – rất nặng tăng nguy cơ tái nhập viện hơn<br /> nhận thang suy yếu CFS có khả năng tiên đoán tử<br /> nhóm không suy yếu với OR lần lượt là 4,1<br /> vong (OR = 2,97; khoảng tin cậy 95%: 2,11 - 4,17)(1).<br /> (KTC 95% 2,2 – 7,5); 4,9 (KTC 95% 2,1 – 11,2),<br /> Tác giả Wallis S.J và cộng sự (2015) khảo sát<br /> sự khác biệt có ý nghĩa thống kê P< 0,001.<br /> 5.764 bệnh nhân tuổi ≥ 75 nhập viện vì các bệnh<br /> nội khoa đã kết luận rằng suy yếu theo CFS có Có mối liên quan giữa mức độ suy yếu và tử<br /> khả năng tiên đoán độc lập tử vong ở bệnh nhân vong chung: nhóm suy yếu nhẹ - trung bình, suy<br /> nội trú với OR = 1,60; khoảng tin cậy 95%: 1,48 – yếu nặng - rất nặng tăng nguy cơ tử vong so với<br /> 1,74; P < 0,001 (sau khi hiệu chỉnh các yếu tố tuổi, nhóm không suy yếu OR lần lượt 6,8 (KTC 95%:<br /> giới, chỉ số đa bệnh lý Charlson)(7). 1,5 – 29,8); 15,2 (KTC 95%: 2,7 – 85,6); sự khác<br /> Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có mối liên biệt này có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 13<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> 5. Juma S, Taabazuing MM, Montero-Odasso M (2016). “Clinical<br /> -TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Frailty Scale in an Acute Medicine Unit: a Simple Tool That<br /> 1. Basic D, Shanley C (2015). “Frailty in an older inpatient Predicts Length of Stay”. Can Geriatr J, 19(2):34-9<br /> population: using the clinical frailty scale to predict patient 6. Khandelwal D, Goel A, Kumar U et al (2012). “Frailty is<br /> outcomes”. J Aging Health, 27(4):670-85. associated with longer hospital stay and increased mortality in<br /> 2. Conroy S, Dowsing T (2013). “The Ability of Frailty to Predict hospitalized older patients”. J Nutr Heatlh Aging, 16(8):732–35.<br /> Outcomes in Older People Attending an Acute Medical Unit”. 15<br /> Acute Medicine ; 12(2): 74-76 7. Wallis SJ, Wall J, Biram RWS et al (2015). “Association of the<br /> 3. Gregorevic KJ, Hubbard RE, Lim WK (2016). “The clinical clinical frailty scale with hospital outcomes”. An International<br /> frailty scale predicts functional decline and mortality when used Journal of Medicine, Volume 108, Issue 12, 943-949. 32.<br /> by junior medical staff: a prospective cohort study”. BMC<br /> Geriatr, 16: 117.<br /> 4. Hartley P, Adamson J, Cunningham C et al (2017). “Clinical<br /> Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> frailty and functional trajectories in hospitalized older adults: A Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018<br /> retrospective observational study”. Geriatr Gerontol Int,<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> 17(7):1063-1068.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 14 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2