intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ suy dinh dưỡng và các nguy cơ suy dinh dưỡng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoại trú tại Bệnh viện Bà Rịa năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một trong những bệnh lý đường hô hấp phổ biến và là nguyên nhân gây tử vong cao. Suy dinh dưỡng (SDD) là một vấn đề thường gặp ở bệnh nhân BPTNMT, làm tăng nguy cơ biến chứng và tỷ lệ tử vong. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát tỷ lệ suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân BPTNMT ngoại trú tại Bệnh viện Bà Rịa. Bài viết trình bày việc xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan với đặc điểm dân số xã hội và đặc điểm bệnh lý ở bệnh nhân BPTNMT tại Bệnh viện Bà Rịa năm 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ suy dinh dưỡng và các nguy cơ suy dinh dưỡng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoại trú tại Bệnh viện Bà Rịa năm 2022

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 541 - th¸ng 8 - sè 3 - 2024 TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG VÀ CÁC NGUY CƠ SUY DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN BÀ RỊA NĂM 2022 Phan Thùy Linh1, Nguyễn Thị Phương Thùy1, Võ Thị Hoàng Diệu1, Lê Thị Ánh Sáng1 TÓM TẮT Hospital in 2022. Method: The cross-sectional study described 235 patients examined at Ba Ria Hospital's 81 Đặt vấn đề: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Examination Department, conducted from April 2022 (BPTNMT) là một trong những bệnh lý đường hô hấp to October 2022. Subjects were interviewed using a phổ biến và là nguyên nhân gây tử vong cao. Suy dinh prepared questionnaire to collect information about dưỡng (SDD) là một vấn đề thường gặp ở bệnh nhân social population characteristics, pathological BPTNMT, làm tăng nguy cơ biến chứng và tỷ lệ tử characteristics. Results: Results showed that the vong. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát prevalence of malnutrition according to body mass tỷ lệ suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở bệnh index (BMI) was 20%, and subjective global nhân BPTNMT ngoại trú tại Bệnh viện Bà Rịa. Mục assessment (SGA) was 28,5%. Factors such as age, tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng và gender, severity, and the number of exacerbations per các yếu tố liên quan với đặc điểm dân số xã hội và year are associated with the nutritional status of đặc điểm bệnh lý ở bệnh nhân BPTNMT tại Bệnh viện patients, with p
  2. vietnam medical journal n03 - AUGUST - 2024 dưỡng bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong đó, tỷ lệ ở nhóm tuổi trên 60 tuổi chiếm tỷ bằng nhiều phương pháp khác nhau. Tại Việt lệ 79,1%. Do phần lớn bệnh nhân trong nghiên Nam tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân cũng đã đề cứu của chúng tôi đều lớn tuổi, nên họ thường cập vấn đề này(5). Do vậy, nghiên cứu này nhằm không còn làm việc và không tạo ra nguồn kinh tế khảo sát tỷ lệ suy dinh dưỡng và các yếu tố liên với tỷ lệ là 70,6%. Các đối tượng nghiên cứu phần quan ở bệnh nhân BPTNMT ngoại trú tại Bệnh lớn đều biết đọc biết viết, chỉ có 1,3% bệnh nhân viện Bà Rịa. Đề tài này thực hiện với mục tiêu: không biết chữ. Tuy nhiên, số bệnh nhân có trình 1. Xác định tỉ lệ suy dinh dưỡng ở bệnh nhân độ học vấn cấp 2 chiếm tỷ lệ cao nhất là 42,1%. BPTNMT ngoại trú tại Bệnh viện Bà Rịa năm 3.2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của bệnh 2022 bằng phương pháp SGA và BMI. nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 2. Xác định các yếu tố liên quan giữa tỷ lệ (n=235) suy dinh dưỡng theo SGA với đặc điểm dân số xã Bảng 1: Tình trạng dinh dưỡng theo chỉ hội, đặc điểm bệnh lý ở bệnh nhân BPTNMT số khối cơ thể - BMI (n= 235) ngoại trú tại Bệnh viện Bà Rịa năm 2022. Chỉ số BMI Tình trạng dinh Tần Tỷ lệ (kg/m2) dưỡng suất % II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 541 - th¸ng 8 - sè 3 - 2024 Bảng 3: Mối liên quan giữa đặc điểm Nhẹ (FEV1 4 9 0,62 dân số-xã hội với SDD theo SGA (n= 235) 0,03** (0,25- ≥80%) (30,8) (69,2) Đặc tính SGA p PR (KTC 95%) 1,54) Giới tính 0,57 Vừa 25 63 Nam 57(27.0) 0.064 1.7 (1.02-2.83) 0,038** (0,33- (50≤FEV1
  4. vietnam medical journal n03 - AUGUST - 2024 nhập viện trên 2 lần trên năm với tình trạng suy phương pháp này cho thấy rằng SGA có thể là dinh dưỡng theo SGA. Những bệnh nhân có số công cụ đánh giá toàn diện hơn khi xem xét tình lần nhập viện trên 2 lần trên năm có tỷ lệ suy trạng dinh dưỡng của bệnh nhân BPTNMT. Theo dinh dưỡng cao gấp 2 lần so với những người có SGA, 23,0% bệnh nhân có nguy cơ suy dinh tình trạng nhập viện nhỏ hơn hoặc bằng 2 lần dưỡng (SGA-B) và 5,5% suy dinh dưỡng nặng trên năm (với p=0,005, có ý nghĩa thống kê). (SGA-C), trong khi theo chỉ số BMI, 16,2% bệnh Không có mối liên quan giữa tình trạng dinh nhân suy dinh dưỡng mức độ vừa và 3,8% suy dưỡng theo SGA với tình trạng mắc bệnh mãn dinh dưỡng nặng. Nghiên cứu của B.Gupta (7) và tính kèm theo. tác giả Nguyễn Thanh Hà (6) cũng cho thấy sự Bảng 8: Mối liên quan giữa SDD theo tương quan giữa BMI và SGA. phương pháp SGA với số đợt cấp trên 1 năm 4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình Số đợt Không trạng suy dinh dưỡng. Nghiên cứu cho thấy số SGA lần nhập viện trên 2 lần/năm có liên quan đáng cấp SGA PR (KTC (n=67) p kể đến tỷ lệ suy dinh dưỡng cao hơn. Điều này trên 1 (n=168) 95%) n(%) năm n %) cho thấy rằng việc kiểm soát các đợt cấp và Không 45 (26.2) 127 (73.8) 1 quản lý bệnh lý kèm theo đóng vai trò quan 0.68 trọng trong duy trì tình trạng dinh dưỡng tốt cho 1 lần 5 (17.9) 23 (82.1) 0.37** (0.3-1.57) bệnh nhân. Mối liên quan giữa tình trạng dinh 1.64 dưỡng và các chỉ số xét nghiệm (khối cơ xương, 2 lần 6 (42.9) 8 (57.1) 0.141** (0.85-3.16) phần trăm mỡ cơ thể, góc pha) không cho thấy Trên 2 2 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, nhưng có mối 11 (52.4) 10 (47.6) 0.005** lần (1.24-3.24 liên quan giữa phân độ GOLD và tình trạng dinh ** Kiểm định Poisson dưỡng theo SGA. Điều này chỉ ra rằng tình trạng dinh dưỡng kém có thể làm tăng mức độ nghiêm IV. BÀN LUẬN trọng của bệnh. 4.1. Đặc điểm dân số xã hội nghiên cứu. 4.5. Mối liên quan giữa các đặc điểm Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng phần lớn bệnh lý và tình trạng dinh dưỡng. Tình trạng bệnh nhân BPTNMT là nam giới (90,6%), tương suy dinh dưỡng có mối liên quan chặt chẽ với tự với các nghiên cứu trước đây(5,6), cho thấy tỷ mức độ nghiêm trọng của bệnh BPTNMT. Những lệ nam giới mắc bệnh cao hơn nữ giới. Điều này bệnh nhân ở phân độ GOLD cao hơn có tỷ lệ suy có thể được giải thích bởi tỷ lệ hút thuốc lá cao dinh dưỡng cao hơn, phản ánh tác động tiêu cực hơn ở nam giới, một yếu tố nguy cơ chính của của tình trạng dinh dưỡng kém đối với tiến triển BPTNMT. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là của bệnh. Các yếu tố như tuổi tác và trình độ 66,9 ± 8,4 tuổi, với phần lớn bệnh nhân trên 60 học vấn cũng có liên quan đến tình trạng dinh tuổi (79,1%). Điều này phù hợp với xu hướng dưỡng, với những bệnh nhân lớn tuổi và trình độ chung khi chức năng đường hô hấp suy giảm học vấn thấp hơn có nguy cơ suy dinh dưỡng theo tuổi. cao hơn 4.2. Đặc điểm bệnh lý liên quan đến BPTNMT. Tình trạng bệnh lý đi kèm thường gặp V. KẾT LUẬN nhất ở bệnh nhân BPTNMT là tăng huyết áp Tỷ lệ suy dinh dưỡng của bệnh nhân (68,2%), theo sau là đái tháo đường (22,8%). BPTNMT theo phương pháp SGA là 28,5%, và Những bệnh nhân có bệnh lý đi kèm thường có theo chỉ số khối cơ thể là 20%. tiên lượng kém hơn và yêu cầu quản lý bệnh Có mối tương quan mạnh giữa phương pháp toàn diện hơn. Mức độ nghiêm trọng của SGA và chỉ số khối cơ thể BMI. BPTNMT được phân loại theo phân độ GOLD, với Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 47,7% bệnh nhân ở mức độ nặng và 9,3% ở phân độ GOLD và tình trạng dinh dưỡng theo mức độ rất nặng. Tình trạng dinh dưỡng của SGA, nhưng không có mối liên quan giữa tần bệnh nhân có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ suất nhập viện và nhập HSCC với tình trạng dinh nghiêm trọng của bệnh, với những bệnh nhân dưỡng. suy dinh dưỡng thường có triệu chứng nghiêm Tuổi và trình độ học vấn có mối liên quan với trọng hơn. tình trạng suy dinh dưỡng của bệnh nhân 4.3. Tình trạng dinh dưỡng theo các BPTNMT, đặc biệt là ở bệnh nhân ≥ 60 tuổi và phương pháp đánh giá. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trình độ học vấn thấp. theo phương pháp SGA là 28,5%, trong khi theo Những bệnh nhân có số lần nhập viện trên 2 chỉ số BMI là 20%. Mối tương quan giữa hai lần trên năm có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao gấp 2 338
  5. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 541 - th¸ng 8 - sè 3 - 2024 lần so với những người có tình trạng nhập viện 3. CDC. Global Health. 2024 [cited 2024 Jun 11]. nhỏ hơn hoặc bằng 2 lần trên năm. CDC in Vietnam. Available from: https://www.cdc. gov/global-health/countries/vietnam.html VI. KIẾN NGHỊ 4. COPD prevalence in 12 Asia-Pacific countries and regions: projections based on - Điều tra khẩu phần ăn của từng bệnh nhân the COPD prevalence estimation model. để có lời khuyên về chế độ ăn phù hợp cho đối Respirol Carlton Vic [Internet]. 2003 Jun [cited tượng bệnh nhân BPTNMT ngoại trú 2024 Jun 11];8(2). Available from: - Đối với bệnh nhân BPTNMT lớn tuổi ngoài https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/12753535/ 5. Lưu Ngân Tâm, Nguyễn Thị Kim Ngân, Văn xác định tình trạng suy dinh dưỡng theo phương Thị Thùy Dương. Tình trạng dinh dưỡng bệnh pháp SGA và chỉ số khối cơ thể nên xác định nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính BV Chợ Rẫy thêm tình trạng sarcopenia (suy mòn cơ). TPHCM năm 2014. 2014. 6. Nguyen HT, Collins PF, Pavey TG, Nguyen TÀI LIỆU THAM KHẢO NV, Pham TD, Gallegos DL. Nutritional status, 1. Đặng Văn Phước CNH. Bệnh học nội khoa, Nhà dietary intake, and health-related quality of life in xuất bản Y học, TP.HCM. Vols. 304–313. 2009. outpatients with COPD. Int J Chron Obstruct 2. As B, Ma M, Wm V, S G, P B, Dm M, et al. Pulmon Dis. 2019;14:215. International variation in the prevalence of COPD 7. Gupta B, Kant S, Mishra R, Verma S. (the BOLD Study): a population-based prevalence Nutritional Status of Chronic Obstructive study. Lancet Lond Engl [Internet]. 2007 Sep 1 Pulmonary Disease Patients Admitted in Hospital [cited 2024 Jun 11];370(9589). Available from: With Acute Exacerbation. J Clin Med Res. 2010 https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/17765523/ Apr;2(2):68. TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA STREPTOCOCCUS PNEUMONIAE GÂY NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP Ở TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2023 Nguyễn Thị Hương1,2, Nguyễn Văn An3,4, Phạm Thị Loan5, Lê Hạ Long Hải2,5 TÓM TẮT Chloramphenicol, Ceftriaxone, Penicillin G, Cefotaxime lần lượt là 99,2%, 91,5%, 84,8%, 74,2% và 68,4%. 82 Streptococcus pneumoniae được biết đến là một Tuy nhiên S. pneumoniae còn nhạy cảm 100% với căn nguyên hàng đầu gây nhiễm khuẩn hô hấp - kháng sinh nhóm Fluoroquinolone (Moxifloxacin, nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ nhỏ. Tình Levofloxacin), Vancomycin và Linezolid. Kết luận: Tỷ trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn này khiến việc lệ nhiễm S. pneumoniae có mối liên quan với các yếu điều trị ngày càng gặp nhiều trở ngại. Đối tượng và tố tuổi và khoa/phòng điều trị. Các kháng sinh có thể phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang là những lựa chọn phù hợp trong nhiễm khuẩn hô hấp nhằm xác định tỷ lệ nhiễm và đặc điểm kháng kháng do S. pneumoniae là Levofloxacin, Moxifloxacin, sinh của S. pneumoniae gây nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ Linezolid hoặc Vancomycin. em dưới 6 tuổi phân lập tại Bệnh viện đa khoa Đức Từ khóa: Streptococcus pneumoniae, kháng Giang năm 2023. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm của S. kháng sinh, Bệnh viện đa khoa Đức Giang. pneumoniae là 7,7% (421/5453), trong đó tỷ lệ nhiễm ở nhóm trẻ 1-5 tuổi cao hơn tỷ lệ nhiễm ở trẻ dưới 1 SUMMARY tuổi (OR=1,67; p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2